Rơle là một loại thiết bị điện tự động mà tín hiệu đầu ra thay đổi theo cấp khi tín hiệu đầu vào đạt những giá trị xác định. Cùng tìm hiểu về cấu tạo cũng như nguyên lý hoạt động của rơ le trong bài giảng khí cụ điện sau đây. Mời các bạn cùng tham khảo.
KHÁI NIỆM CHUNG VỀ RƠLE
Rơle là một loại thiết bị điện tự động mà
tín hiệu đầu ra thay đổi theo cấp khi tín
hiệu đầu vào đạt những giá trị xác định.
Rơle là thiết bị điện dùng để đóng cắt
mạch điện điều khiển, bảo vệ và điều
khiển sự làm việc của mạch điện động lực
CÁC BỘ PHẬN CHÍNH CỦA RƠLE
Cơ cấu tiếp thu (khối tiếp thu) :
Có nhiệm vụ trực tiếp nhận tín hiệu đầu
vào và biến đổi nó thành đại lượng cần thiết
cung cấp tín hiệu phù hợp cho khối trung gian
CÁC BỘ PHẬN CHÍNH CỦA
RƠLE
Cơ cấu trung gian (khối trung gian) :
Làm nhiệm vụ tiếp nhận những tín hiệu đưa
đến từ khối tiếp thu và biến đổi nó thành đại
lượng cần thiết cho rơle tác động
Cơ cấu chấp hành (khối chấp hành) :
Làm nhiệm vụ phát tín hiệu cho mạch điều
khiển
CÁC BỘ PHẬN CHÍNH CỦA
RƠLE
Các khối trong rơ le điện từ :
Cơ cấu tiếp thu ở đây là cuộn dây.
Cơ cấu trung gian là mạch từ NCĐ
Cơ cấu chấp hành là hệ thống tiếp điểm
X y
PHÂN LOẠI RƠ LE
Có nhiều loại rơle với nguyên lí và
chức năng làm việc rất khác nhau.
Do vậy có nhiều cách để phân loại
rơle
PHÂN LOẠI RƠ LE
Phân loại theo nguyên lí làm việc gồm các nhóm :
Rơle điện cơ (rơle điện từ, rơle từ điện, rơle
điện từ phân cực, rơle cảm ứng...)
Rơle nhiệt
Rơle từ
Rơle điện từ - bán dẫn, vi mạch
Rơle số
PHÂN LOẠI RƠ LE
Phân theo nguyên lí tác động của cơ cấu chấp
hành :
Rơle có tiếp điểm: loại này tác động lên mạch
bằng cách đóng mở các tiếp điểm
Rơle không tiếp điểm (rơle tĩnh): loại này tác
động bằng cách thay đổi đột ngột các tham số
của cơ cấu chấp hành mắc trong mạch điều
khiển như: điện cảm, điện dung, điện trở...
PHÂN LOẠI RƠ LE
Phân loại theo đặc tính tham số vào
Rơle dòng điện
Rơle điện áp
Rơle công suất
Rơle tổng trở...
PHÂN LOẠI RƠ LE
Phân loại theo cách mắc cơ cấu
Rơle sơ cấp: loại này được mắc trực tiếp
vào mạch điện cần bảo vệ
Rơle thứ cấp: loại này mắc vào mạch thông
qua biến áp do lường hay biến dòng điện
PHÂN LOẠI RƠ LE
Phân theo giá trị và chiều các đại lượng đi
vào rơle :
Rơle cực đại
Rơle cực tiểu
Rơle cực đại - cực tiểu
Rơle so lệch
Rơle định hướng
ĐẶC TÍNH CỦA RƠLE
Đường biểu diễn quan hệ giữa đại
lượng vào x và đầu ra y của rơle gọi là đặc
tính “ vào - ra “ và còn được coi là đặc
tính cơ bản của rơle.
Nên đặc tính này còn gọi là đặc tính
rơle.
ĐẶC TÍNH CỦA RƠLE
Dạng của đặc tính rơle được trình bày như
sau : y
ymax
ymin x
0 xnh xtđ
ĐẶC TÍNH CỦA RƠLE
Khi đại lượng đầu vào x thay đổi từ 0
xtđ, thì đại lượng đầu ra y luôn bằng ymin .
Khi x đạt đến giá trị tác động x = xtđ, đại
lượng đầu ra tăng đột ngột đến giá trị ymax.
Sau đó dù x tiếp tục tăng đến xlv thì y vẫn giữ
nguyên giá trị ymax , tương ứng với quá trình
này ta nói rơle đã tác động hay rơle đóng.
ĐẶC TÍNH CỦA RƠLE
Ngược lại, khi đại lượng đầu vào giảm từ
giá trị xlv đến trị số nhả xnh đại lượng y =
ymax vẫn không đổi.
Khi x = xnh thì y giảm đột ngột từ ymax về
ymin và không đổi mặc dù x tiếp tục giảm về
0. Quá trình này ta nói rơle nhả.
CÁC THAM SỐ RƠLE
Hệ số nhả :
Tỷ số Knh = xnh/xtđ gọi là hệ số nhả của rơle
(đôi khi còn gọi là hệ số trở về). Hệ số Knh
luôn nhỏ hơn 1.
Khi Knh lớn, bề mặt rộng của đặc tính rơle
x = xtđ-xnh nhỏ, đặc tính rơle dạng này phù
hợp với bảo vệ có tính chọn lọc cao sử dụng
trong bảo vệ HTĐ
CÁC THAM SỐ RƠLE
Khi Knh nhỏ, bề rộng đặc tính
x = xtđ-xnh lớn, đặc tính này thích hợp với
rơle điều khiển và tự động trong truyền động
điện và tự động hóa.
CÁC THAM SỐ RƠLE
Hệ số dự trữ :
Tỷ số Kdt = xlv/xtđ gọi là hệ số dự trữ của
rơle. Kdt > 1 khi Kdt lớn càng đảm bảo rơle
làm việc tin cậy.
Hệ số điều khiển :
Tỷ số Kđk = Pđk/Ptđ gọi là hệ số điều khiển
của rơle.
RƠLE ĐIỆN TỪ
GIỚI THIỆU CHUNG
Rơle điện từ làm việc trên nguyên lý điện
từ. Nếu đặt một vật bằng vật liệu sắt từ (gọi là
phần ứng hay nắp từ) trong từ trường do cuộn
dây có dòng điện chạy qua sinh ra.
Từ trường này tác dụng lên nắp một lực
làm nắp chuyển động.