intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kinh nghiệm của ĐBQH trong hoạt động giám sát và chất vấn - Đào Xuân Nay

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:18

93
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Kinh nghiệm của ĐBQH trong hoạt động giám sát và chất vấn của Đào Xuân Nay trình bày quan niệm về giám sát; vấn đề ưu tiên cần giám sát, đối tượng, hình thức giám sát; vai trò cá nhân đại biểu Quốc hội trong giám sát; thu nhập thông tin phục vụ hoạt động giám sát.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kinh nghiệm của ĐBQH trong hoạt động giám sát và chất vấn - Đào Xuân Nay

  1. KINH  NGHIỆM CỦA ĐBQH TRONG  HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT VÀ CHẤT VẤN Đào Xuân Nay  Phó Trưởng Đoàn ĐBQH chuyên trách  tỉnh Bình Thuận    
  2. NỘI DUNG I. QUAN NIỆM VỀ GIÁM SÁT II. VẤN ĐỀ  ƯU TIÊN CẦN GIÁM SÁT, ĐỐI TƯỢNG, HÌNH  THỨC GIÁM SÁT III. VAI TRÒ CÁ NHÂN ĐBQH TRONG GIÁM SÁT IV. THU NHẬP THÔNG TIN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG GIÁM  SÁT 
  3. I. QUAN NIỆM GIÁM SÁT  ­  Ở Việt Nam, theo nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa  thì  “tất  cả  quyền  lực  nhà  nước  thuộc  về  nhân  dân…  Quyền  lực  nhà  nước  là  thống  nhất,  có  sự  phân  công  và  phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện  các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Nhân dân thông  qua bầu cử trao cho Quốc hội quyền lập hiến và lập pháp.   ­  Ở  vị  trí  cơ  quan  quyền  lực  nhà  nước  cao  nhất,  Quốc  hội  được  trao  quyền  “giám  sát  tối  cao  đối  với  toàn  bộ  hoạt  động của nhà nước”.   ­    Nhiệm  vụ  của  ĐBQH  thực  hiện  3  chức  năng  lập  pháp,  giám  sát  và  quyết  định  các  vấn  đề  quan  trọng  của  đất  nước như đề cập trên đây, không phải tự nhiên mà có, mà  đã được quy định tại Điều 2, Điều 83 của Hiến pháp năm  1992  (sửa  đổi  bổ  sung  năm  2001)  và  các  văn  bản  pháp  luật khác.
  4. QUAN NIỆM GIÁM SÁT ­  Được cụ thể hóa của Hiến pháp, tại khoản 1, Điều 2  của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội (có hiệu  lực từ ngày 1/8/2003) có quy định:    “Giám sát là việc Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc  hội, Hội đồng dân tộc, ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại  biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội theo dõi xem xét,  đánh giá hoạt động của cơ quan, tồ chức, cá nhân  chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, Luật,  Nghị quyết của Quốc hội, pháp luật, Nghị quyết của  Ủy ban Thường vụ Quốc hội”.
  5. VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CẦN GIÁM SÁT ­  Hoạt  động  của  bộ  máy  nhà  nước  được  thể  hiện  toàn  diện  trên  tất  cả  các  lĩnh  vực  đời  sống,  xã  hội  (KT­  VHXH, QPAN, đối ngoại). Thực hiện mỗi lỉnh vực luôn  gắn liền với chính sách, pháp luật và  Nghị quyết do  Quốc hội ban hành.     ­  Do  điều  luật  khả  năng  bao  quát  của  ĐBQH  mà  cần  phải chọn những vấn đề bức xúc, đặc biệt được cử tri  và nhân dân quan tâm.   ­ Để qua giám sát sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp  luật.   ­ Giám sát gắn với phục vụ giám sát chuyên đề, giám  sát tối cao ở từng kỳ họp của Quốc hội
  6. ĐỐI TƯỢNG GIÁM SÁT ­ Tùy theo nội dung mà chọn đối tượng giám sát. ­ Tùy loại chủ thể giám sát (tập thể Quốc hội, các cơ quan  của Quốc hội ”UBTVQH, HĐDT, các UBQH, Đoàn ĐBQH  và  các  ĐBQH”)  mà  đối  tượng  giám  sát  có  thể  có  khác  nhau. ­ Đối  tượng  giám  sát  bao  gồm  Chủ  tịch  nước,  UBTVQH,  TTCP,  các  Bộ,  cơ  quan  ngang  bộ,  Tòa  án  NDTC,  Viện  Trưởng VKSNDTC, HĐND, UBND cấp tỉnh ­ Như vậy đối tượng chịu sự giám sát của Quốc hội không  chỉ  bao  gồm  các cơ  quan hành pháp mà còn cả các cơ  quan  khác  trong  bộ  máy  nhà  nước,  không  chỉ  các  cơ  quan nhà nước ở Trung ương mà còn bao gồm cả các cơ  quan nhà nước ở địa phương.
  7. CHỌN LỰA HÌNH THỨC GIÁM SÁT ­ Tùy theo chủ thể giám sát mà chọn lựa hình  thức giám sát có thể khác nhau, ví dụ như: + Thành lập các Đoàn giám sát theo nội dung  chuyên đề phục vụ giám sát tối cao ở từng kỳ  họp (UBTVQH, HĐDT, Ủy ban Quốc hội,  Đoàn ĐBQH). + Bỏ phiếu tín nhiệm các chức danh do Quốc  hội bầu hoặc phê chuẩn. + Cần thiết phải thành lập Ủy ban lâm thời để  tiến hành điều tra một vấn đề cụ thể nào đó.
  8. III. VAI TRÒ CÁ NHÂN ĐẠI BiỂU  QUỐC HỘI TRONG GIÁM SÁT 1. ĐBQH giám sát vấn đề gì? ­  Theo  Điều  3  Luật  Hoạt  động  giám  sát  của  Quốc  hội  “về  thẩm  quyền  giám  sát  của  Quốc  hội,  các  cơ  quan  của  Quốc  hội,  Đoàn  ĐBQH  và    ĐBQH”: + Hoạt  động của Chủ tịch nước,  Chủ tịch Quốc hội, TTCP, Bộ Trưởng  và  các  thành  viên  khác  của  Chính  phủ,  Chánh  án  TANDTC,  Viện  Trưởng VKSNDTC. + Giám sát văn bản quy phạm pháp luật. + Giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương. + Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. +  Tại  khoản  2,  Điều  37  Luật  hoạt  động  giám  sát  của  Quốc  hội  đã  quy  định khá rõ: “ĐBQH tự mình tiến hành hoạt động giám sát hoặc tham  gia  Đoàn  giám  sát  của  Đoàn  ĐBQH;  tham  gia  Đoàn  giám  sát  của  UBTVQH, HĐDT, Ủy ban của Quốc hội tại đại phương khi có yêu cầu”.
  9. 1. ĐBQH giám sát vấn đề gì? (tt) ­ Điều  39  Luật  hoạt  động  giám  sát  của  Quốc  hội  cũng  quy  định:  “ĐBQH  lập  chương  trình  giám  sát  6  tháng,  hằng năm của mình và gửi đến  Đoàn ĐBQH”. ­ Theo  đó  Đoàn ĐBQH mới có căn cứ vào chương trình  giám  sát  của  từng  ĐBQH,  chương  trình  giám  sát  của  Quốc  hội,  UBTVQH,  HĐDT,  Ủy  ban  của  Quốc  hội  và  tình  hình  thực  tế  ở  địa  phương  để  xây  dựng  chương  trình giám sát và mời ĐBQH tham gia (nếu là giám sát  của Đoàn ĐBQH).
  10. III. VAI TRÒ CÁ NHÂN ĐẠI BIỂU QUỐC  HỘI TRONG GIÁM SÁT (tt) 2. Những công cụ để Đoàn ĐBQH sử dụng giám sát: ­ Phát biểu thảo luận tại diễn đàn các kỳ họp. ­ Chất vấn. Tại khoản 2, Điều 2 Luật Hoạt động giám sát của Quốc  hội quy định: “Chất vấn là một hoạt động giám sát, trong đó ĐBQH  nêu những vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch nước, Chủ tịch  Quốc hội, TTCP, Bộ trưởng và các thành viên khác của  Chính phủ,  Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC và yêu cầu những  người này trả lời”. ­ Nghe báo cáo, đặt câu hỏi. ­ Bỏ phiếu bất tín nhiệm đối với các chức danh do Quốc hội bầu  hoặc phê chuẩn. ­ Tham gia Đoàn giám sát. ­ Kiến nghị thành lập Ủy ban lâm thời.
  11. III. VAI TRÒ CÁ NHÂN ĐẠI BiỂU  QUỐC HỘI TRONG GIÁM SÁT (tt) 3. Đại biểu Quốc hội giám sát ai? ­ ĐBQH với tư cách là chủ thể giám  sát cá nhân độc lập có quyền giám  sát các cá nhân, tổ chức ở chính  quyền địa phương.
  12. III. VAI TRÒ CÁ NHÂN ĐẠI BiỂU QUỐC HỘI  TRONG GIÁM SÁT (tt) 4. Quyền hạn của ĐBQH trong giám sát: ­ Đưa ra các kiến nghị ở mức độ sau: + Kiến nghị, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi,  bổ sung, đình chỉ việc thi hành; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản  quy phạm pháp luật hoặc phải ban hành văn bản quy phạm pháp luật  mới. + Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết  các vấn đề liên quan đến chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà  nước hoặc các vấn đề của địa phương.  + Nếu phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích  của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức xã hội, tổ chức  kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc của công dân yêu cầu các cơ  quan, tổ chức, cá nhân đó áp dụng các biện pháp để kịp thời chấm dứt  hành vi vi phạm pháp luật, yêu cầu khôi phục lợi ích của nhà nước,  quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức cá nhân bị vi phạm.   ­ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan, tổ chức,  cá nhân phải thông báo cho ĐBQH biết việc giải quyết (điểm c, khoản 1,  Điều 44 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội).
  13. III. VAI TRÒ CÁ NHÂN ĐẠI BiỂU QUỐC HỘI  TRONG GIÁM SÁT (tt) 5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả giám sát của cá nhân  ĐBQH: Thứ nhất: Kết quả giám sát cho ra được vấn đề nhưng vẫn giữ  được mối quan hệ: + ĐBQH phải đảm bảo một nguyên tắc khi thực hiện quyền hạn,  chức năng của mình đúng quy định của pháp luật. Là cơ quan lập pháp với quyền hạn, chức năng của ĐBQH  không thể làm thay hay chỉ đạo các cơ quan hành pháp, cơ quan tư  pháp. ĐBQH chỉ thực hiện đầy đủ quyền khiến nghị và chất vấn  của mình qua giám sát, phát hiện được vấn đề. Như vậy các cơ quan nhà nước , các cơ quan hành pháp, tư  pháp sẽ tôn trọng chúng ta và các yêu cầu, kiến nghị của ĐBQH sẽ  được giải quyết theo quy định của pháp luật. Do đó, khi ĐBQH tiến hành giám sát vừa phải có cái tâm với  người dân vừa phải hiểu cả luật pháp và chứng cứ.
  14. III. VAI TRÒ CÁ NHÂN ĐẠI BiỂU QUỐC HỘI  TRONG GIÁM SÁT (tt)     Thứ hai: Vấn đề năng lực giám sát, trách nhiệm và bản lĩnh  của cá nhân ĐBQH. ­ Hoạt động giám sát cảu cá nhân ĐBQH muốn có hiệu quả  thì phải tập trung vào các cơ quan và cá nhân có thẩm quyền  cao nhất (nếu ở Trung ương là TTCP, các Bộ Trưởng thành  viên Chính phủ…; nếu ở địa phương là Chủ tịch, Phó Chủ  tịch và các thành viên UBND cấp tỉnh). ­ Do đó, các nhân ĐBQH khi hoạt động giám sát phải nắm  vững đối tượng, nội dung và hậu quả pháp lý của giám sát. ­ Cá nhân ĐBQH luôn quan tâm nâng cao năng lực giám sát:  Đó là khả năng phát hiện được vấn đề xác đáng, khả năng  phân tích đánh giá một cách khách quan đúng đắn đối với vấn  đề do mình phát hiện được.
  15. III. VAI TRÒ CÁ NHÂN ĐẠI BiỂU QUỐC HỘI  TRONG GIÁM SÁT (tt)     Về trách nhiệm và bản lĩnh: không phải là lý luận mà nó chính  là vấn đề thực tiển về những phẩm chất nội tâm của người  đại biểu Quốc hội. + Thông quan giám sát phát hiện những sai trái, vi phạm pháp  luật cần phải đấu tranh, phê phán nghiêm túc đối với những  biểu hiện tiêu cực của cơ quan, cá nhân. (Thực tiển ở địa phương dễ va chạm trong công tác giám sát  như: việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; giám sát  hoạt độngcủa cơ quan tư pháp: Thanh  tra, Tòa án, VKS,  Công an)  + Tại địa phương, hiệu lực, hiệu quả giám sát của Đoàn  ĐBQH đều do quyết định chất lượng của từng cá nhân  ĐBQH.
  16. IV. THU THẬP THÔNG TIN  PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT     ­ Ý kiến của cử tri.    ­ Kiến nghị của Ủy ban mặt trận các cấp.    ­ Ý kiến của ĐBQH.    ­ Thông tin trong các báo cáo công tác của Chính  phủ và chính quyền địa phương.    ­ Thông tin trên báo chí, Internet.    ­ Thông tin qua hội nghị.    ­ Thông tin qua khảo sát thực tế…    (Tất cả các thông tin trên liên quan đến lĩnh vực  ĐBQH am hiểu, lĩnh vực đại biểu có trách nhiệm  giám sát, lĩnh vực đại biểu quan tâm).    
  17. IV. THU THẬP THÔNG TIN  PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT (tt) ­  Các  nguồn  thông  tin  quan  trọng  khác  cần  chú  trọng  nghiên  cứu  để  sử  dụng  trong  hoạt  động  giám  sát  của  ác  nhân  ĐBQH  như:  Các  tài  liệu  tập  huấn,  bổi  dưỡng  kỹ  năng  giám  sát  của  Trung tâm bồi dưỡng đại biểu dân cử Ban Công  tác  đại  biểu,  Trung  tâm  Thông  tin  VPQH,  các  nguồn lực hỗ trợ khác từ Văn phòng Quốc hội.    ­ Cung cấp thông tin và tham mưu giúp việc của  cán bộ chuyên viên Phòng Công tác ĐBQH của  Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh.
  18. XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN SỰ QUAN TÂM  CỦA QUÝ VỊ ĐẠI BIỂU
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2