Bài giảng Kinh tế học - PGS. TS. Đinh Đăng Quang
lượt xem 7
download
Bài giảng "Kinh tế học" do PGS. TS. Đinh Đăng Quang biên soạn có kết cấu nội dung gồm 4 chương: Chương 1 tiêu dùng, chương 2 vấn đề nợ chính phủ, chương 3 đầu tư, chương 4 cung và cầu về tiền tệ. Với các bạn đang học và nghiên cứu về tài chính ngân hàng thì đây là tài liệu tham khảo hữu ích
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Kinh tế học - PGS. TS. Đinh Đăng Quang
- Bài giảng kinh tế học – PGS. TS Đinh Đăng Quang Tài liệu tham khảo: Bài giảng kinh tế vĩ mô – Nguyễn Văn Ngọc – NXB KTQD ChươngI. Tiêu dùng 1. Hàm tiêu dùng Keynes C = C +MPC.Y C: Tiêu dùng C : Mức tiêu dùng tối thiểu (cố định) không phụ thuộc vào thu nhập Y: Thu nhập của hộ gia đình (thu nhập quốc dân khả dụng) MPC: Xu hướng tiêu dùng cận biên. Mức gia tăng tiêu dùng khi thu nhập tăng thêm C một đơn vị MPC = Y Chú ý: Hàm tiêu dùng này được xây dựng trên cơ sở phân tích tâm lý tiêu dùng và quan sát tự nhiên. Hàm này có thể là một trường hợp riêng lan giải tiêu dùng Keynes đưa ra 3 phỏng đoán về tiêu dùng 1./ Xu hướng tiêu dùng cận biên MPC: 0
- 2. Kiểm nghiệm tiêu dùng Keynes bằng thống kê thực tế Qua số liệu điều tra về thu nhập và tiêu dùng một số nhà kinh tế đã đưa ra nhận định + Với các số liệu cho thấy rằng khi thu nhập Y tăng thì tiêu dùng C cũng tăng theo, điều này chứng tỏ MPC > 0. Các hộ gia đình có thu nhập cao hơn thì tiết kiệm nhiều hơn, điều này chứng tỏ MPC
- Phỏng đoán thứ 3 của Keynes chứng tỏ phù hợp trong ngắn hạn chứ không phù hợp trong dài hạn. Do đó dẫn tới có 2 hàm tiêu dùng khác nhau cho ngắn hạn và cho dài hạn 4. Mộ số nghiên cứu về tiêu dùng + Nghiên cứu của Fisher: Giới hạn ngân sách giữa các thời kỳ Hầu hết mọi người tiêu dùng đều muốn tăng số lượng và chất lượng tiêu dùng tuy nhiên đều phải tiêu dùng dưới mức mong muốn.Tiêu dùng bị giới hạn bởi thu nhập (mức chi tiêu) ngân sách tiêu dùng Người tiêu dùng luôn phải quyết định tiêu dùng trong giới hạn ngân sách tiêu dùng Khả năng có thu nhập của người tiêu dùng trong thay đổi theo thời gian. Mức thu nhập tương lai không giống mức thu nhập hiện tại Xét thu nhập cảu con người theo hai thời hỳ là trưởng thành và tuổi già. Người tiêu dùng luôn phải quyết định mức tiêu dùng trong hiện tại và mức tiết kiệm cho tương lai. Mô hình giải thích việc quyết định tiêu dùng TK trưởng thành TK1 TK tuổi già TK2 Giả định rằng TK1 có thu nhập là Y1 và tiêu dùng là C1 TK2 có thu nhập là Y2 và tiêu dùng là C2 Khi đó mức tiết kiệm ở thời kỳ 1 là S1 = Y1 – C1. Giả thiết Y1>C1 => S1>0 Khi đó tiêu dùng ở thời kỳ 2 sẽ là C2 = Y2 + S1(1+r) với r là lãi suất tiết kiệm = lãi suất đi vay C2 = Y2 + (Y1C1)(1+r) C2+C1(1+r) = Y2+Y1(1+r) C1+C2(1+r)1=Y1+Y2(1+r)1 Giải sử rằng nếu r = o khi đó C1+C2=Y1+Y2 Giả sử r > 0 khi đó thu nhập trong tương lai kém hơn so với hiện tại. Do đó phải tiết kiệm ở thời kỳ 1 để tiêu dùng ở thời kỳ 2. Do đó để có được 1 đơn vị tiêu dung fowr thời kỳ 2 mỗi đơn vị tiêu dùng ở thời kỳ 1 phải trả giá với mức giá trị 1/(1+r)
- C2 = (1+r).C1+ [(1+r).Y1+Y2] Nếu r xác định, r = const thì Y1, Y2 xác định ABC là tập hợp phương án kết hợp tiêu dùng giữa hai thời kỳ Phương án tiêu dùng trong khoản A,B thời kỳ đầu có tiết kiệm để tiêu dùng cho thời kỳ 2 Tại B S = 0 tiêu dùng = tiết kiệm Trên đoạn BC S1
- + Thu nhập thay đổi một cách cố hệ thống suốt vòng đời con người. + Hành vi tiết kiệm cho phép người tiêu dùng chuyển thu nhập từ những thời kỳ có mức thu nhập cao sang thời kỳ có mức thu nhập thấp Giả thuyết vòng đời: Sự tiêu dùng của người tiêu dùng phụ thuộc vào : Của cải ban đầu và thu nhập cho cả cuộc đời Bởi vì ông suất phát từ con người không khỏe mạnh mãi, có lúc làm việc, có lúc nghỉ hưu tức là có lúc thu nhập cao và thu nhập thấp. Cố gắng tiết kiệm khi làm việc có thu nhập cao để khi về hưu có thu nhập thấp vẫn có tiêu dùng Mô hình phân tích: Giả sử một người tiêu dùng dự kiến sống được thêm T năm. Hiện nay có lượng của cải hiện có là W. Dự tính là còn R năm làm việc nữa thì họ sẽ nghỉ hưu. Trong R năm có thu nhập hàng năm là Y. Người tiêu dùng muốn duy trì mức tiêu dùng ổn định suốt cả cuộc đời thì sẽ chọn mức tiêu dùng nào? Giải quyết: Giả sử C: là mức tiêu dùng ổn định hàng năm. + Người tiêu dùng này không tiết kiệm trong số thu nhập cảu mình hoặc lãi suất tiết W R.Y 1 R kiệm bằng 0. => C = C= .W .Y T T T + Người tiêu dùng tiết kiệm hàng năm số tiền là (S) với mức lãi suất là (r) 1 (1 r ) R W . R.(Y S ) S. C = r.(1 r ) R Để đơn giản có thể coi r = 0 T Nếu trong nền KT người tiêu dùng đều tính toán mức tiêu dùng ổn định trong cuộc đời mình thì hàm tiêu dùng kinh tế sẽ có dạng C = .W .Y (1) C . là xu hướng tiêu dùng cận biên từ của cải. W C . Là xu hướng thu nhập cận biên Y Xu hướng tiêu dùng phụ thuộc vào của cải và thu nhập C W Chia cả hai về (1) cho Y => = . APC xu hướng tiêu dùng cận biên Y Y
- Trong ngắn hạn thì của cải gần như không thay đổi (W = const) . Khi thu nhập tăng lên thì APC có xu hướng giảm thấp (phù hợp với phỏng đoán củ Keynes – trong ngắn hạn) Trong dài hạn, khi thu nhập tăng lên (W tăng, Y tăng) do đó W/Y = const thì có thể coi như APC = const Giả thuyết xu hướng tiêu dùng cận biên không thay đổi theo thời gian 1.4.3 Friedman và giả thuyết thu nhập thường xuyên Thu nhập của con người có thể có những thu nhập tạm thời và ngẫu nhiên. Cần coi thu nhập của người tiêu dùng Y gồm hai bộ phận hợ thành. Thu nhập thường xuyên YP Thu nhập tạm thời YT Giả thuyết thu nhập thường xuyên: Tiêu dùng phụ thuộc trước hết vào thu nhập thường xuyên YP. Rất ít phụ thuộc vào thu nhập tạm thời. Thu nhập thường xuyên tăng lên 10% thì mức chi tiêu cũng tăng tương ứng Khi có thu nhập tạm thời tăng hơn nhiều so với thu nhâp thì mức chi tiêu không tăng tương ứng vì không thể tiêu dùng hết Mô hình: C = α. YP Tiêu dùng tỷ lệ với thu nhập thường xuyên. α phụ thuộc vào từng đối tượng, có đối tượng thì rất thấp và ngược lại C YP Chia cả hai vế cho Y => . APC Y Y Xu hướng tiêu dùng bình quân APC phụ thuộc vào tỷ lệ thu nhập thường xuyên/ Thu nhập YP APC € . Nếu có ngẫu nhiên có thu nhập tạm thời thì YP sẽ tăng lên và APC giảm Y xuống Qua số liệu thống kê dài hạn cũng nhận thấy điều đó: Những năm người có thu nhập cao thì phù hợp Đối với dài hạn thì sự biến động của thu nhập bắt nguồn từ thuh nhập thường xuyên. Trong thời gian dài ấy xu hướng tiêu dùng bình quân rất ổn định Chương 2. Vấn đề nợ chính phủ 2.1 Một số vấn đề chung liên quan
- Khi nền kinh tế xuất hiện và có sự can thiệp của chính phủ thì Chính phủ phải tạo nên nguồn thu của Chính phủ (Thuế). Dựa trên nguồn thu này để duy trì bộ máy và chi tiêu (xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, giáo dục, y tế, quốc phòng, an ninh) Nếu thu > chi tiêu của Chính phủ = thặng dư ngân sách Chính phủ Hầu hết trên thế giới thì Thu của chính phủ vay nợ + Vay nợ dân chúng: Phát hành trái phiếu + Vay nước ngoài: ODA Hầu hết tất cả các nước trên thế giới thì các chính phủ đều vay nợ. Ngân sách chính phủ của các nước đều thâm hụt Số liệu 1994: Tỷ lệ vay nợ tính bằng % của GDP Nước NợCP (%GDP) Bỉ 141 Ý Ytaly 116 Canada 87 Hàlan Holand 76 Đan mạch Danmak 68 Nhật bản Japan 66 Mỹ USA 66 Pháp Franch 61 Tây ban nha 52 Đức 50 AUS 39 Sự vay nợ của chính phủ có ảnh hưởng gì đến mức tiêu dùng của người tiêu dùng, tiêu dùng, tiết kiêm của nền kinh tế ? 2 Quan niệm về nợ Chính phủ Quan điểm truyền thống: Việc vay nợ của Chính phủ sẽ ảnh hưởng đến tiết kiệm và mức tích lũy vốn của quốc gia: Nếu CP vay nợ sẽ làm giảm tiết kiệm của quốc gia Quan điểm tương đương Ricardo: Việc vay nợ của CP không ảnh hưởng gì đến tiết kiệm và tích lũy vốn của quốc gia Hai quan điểm này dẫn đến sự bất đồng về tiêu dùng => Mâu thuẫn về chính sách tài chính của CP: Chính sách thuế ảnh hưởng như thế nào đến mức tiêu dùng.
- Khoản vay nợ gần như khoản thuế 2.2 Quan điểm truyền thống về nợ chính phủ Cơ sở lập luận lý giải sự tác động của biện pháp giảm thuế của chính phủ sẽ tác động như thế nào đến tiêu dùng và tiết kiệm (1) Biện pháp giảm thuế hoặc tăng thuế của CP tác động tới tiết kiệm quốc dân cả trong ngắn hạn và dài hạn: (2) Tác động của giảm thuế: Kinh Tế Học Cổ Điển cho rằng giảm thuế sẽ khuyến khích tiêu dùng tăng lên tức là làm giảm tiết kiệm quốc dân dẫn đến việc huy động tiền của các doanh nghiệp khó khăn và làm lãi suất tiền tệ tăng lên hạn chế huy động vốn làm giảm đầu tư => Sự tác động của việc tăng thuế là giảm tiêu dùng nâng cao tiết kiệm dẫn đến lãi suất giảm và kích thích đầu tư TD => TK => r = ĐT TD => TK => r = ĐT Thuế = Tk Vay n ợ n ước ngoài = Thu nhập của người trong nước thấp hơn thu nhập của người nước ngoài ( vay nợ nước ngoài tăng do huy động trong nước khó khăn) 2.3 Quan điểm tương đương Ricacdoo về nợ chính phủ Giả thuyết Recacdo: “Người tiêu dùng biết nhìn xa” Do người tiêu dùng biết nhìn xa nên việc vay nợ của chính phủ hôm nay đồng nghĩa với việc tăng thuế trong tương lai. Do vậy Recacdo phản biện lại BP thuế => YT = Tăng thuế trong tương lai đòi lại Nếu CP đưa ra giảm thuế hôm nay thì chỉ dẫn đến khoản thu nhập tạm thời cho người tiêu dùng và trong tương lai Cp sẽ đòi lại bằng việc tăng thuế. Người tiêu dùng sẽ không khá giả hơn trong tương lai do đó người tiêu dùng sẽ không thay đổi tiêu dùng Khi CP áp dụng biện pháp giảm thuế sẽ làm giảm nguồn thu của CP. Nếu CP không thay đổi mức chi tiêu chắc chắn sẽ dẫn đến việc tăng nợ = tăng việc phát hành trái phiếu chính phủ = lãi phải trả trong tương lai tăng = thuế trong tương lai sẽ tăng để có tiền trả nợ
- BP thuế => Thu CP = Nợ CP = TPCP = Thuế Nợ chính phủ hiện tại tương đương số thuế trong tương lai để trả nợ ( họ được hưởng lợi bao nhiêu thì số thuế về sau cũng tương tự) Nợ CP = Thuế Việc tài trợ cho chi tiêu của chính phủ bằng cách vay nợ tương đương với việc tài trợ cho chi tiêu của CP bằng thuế Chính phủ có vay nợ hay gì ..cũng không làm ảnh hưởng đến mức tiêu dùng của nền kinh tế tức là không ảnh hưởng gì đến tiết kiệm của nền kinh tế Chương III. Đầu tư 3.1 Đặt vấn đề + Chỉ tiêu GDP (tổng sản phẩm quốc nội) phản ánh thành tựu kinh tế của một nước trong một thời kỳ bao gồm cả của dân nước đó và dân nước khác sản xuất trong nước đó GDP = C + I +G + X – IM Khi nền kinh tế suy thoái I giảm mạnh Khi nền kinh tế tăng trưởng I tăng lớn I phụ thuộc và r Nếu r thì I và ngược lại Trong các loại đầu tư có thể chia thành Đầu tư cố định vào kinh doanh, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị sản xuất, xây dựng nhà xưởng: Đầu tư vào nhà ở Đầu tư vào hàng tồn kho 3 loại đầu tư trên thể hiện rõ khuynh hướng quan hệ giữa r và I 3.2 Đầu tư cố định vào kinh doan : đầu tư vào tài sản cố định phục vụ vào kinh doanh 3.2.1 Một số giả thiết đơn giản hóa Trong nền kinh tế có 2 loại doanh nghiệp + Doanh nghiệp sản xuất sử dụng các tài sản cố định thuê để sản xuất hàng hóa: DN thuê ti sản cố định
- + Doanh nghiệp cho thuê tư bản: DN cho thuê tài sản cố định – người ta mua sắm hoặc xây dựng tài sản cố định để cho thuê 3.2.2 Giá thuê tư bản – giá thuê vốn (máy móc thiết bị, nhà xưởng, vốn cố định) Xét một DN sản xuất điển hình + Trên cơ sở so sánh chi phí và lợi ích một đơn vị tư bản sẽ thuê – từ đó học sẽ quyết định thuê hay không thuê và thuê bao nhiêu Mô hình: Một DN sản xuất thuê tư bản ở mức tiền thuê R để sản xuất hàng hóa Sản phẩm hàng hóa sẽ bán được ở mức giá P. Doanh nghiệp đã tốn kém một chi phí thực tế để thuê một đơn vị tư bản = R/P biểu thị số sản phẩm bị hy sinh (bỏ qua) nếu quyết định thê một đơn vị tư bản. VD: R = 100 trđ, P = 10 trđ/SP => Q = 100/1 = 100 (sản lượng bỏ qua) Lợi ích thực tế thu được từ một đơn vị tư bản: được hiểu là số lượng sản phẩm sản xuất tăng thêm ∆Q khi thuê thêm một đơn vị tư bản ∆TR = 1 ∆K =1 Sản phẩm cận biên của tư bản chính là lợi ích mà họ thu được khi thuê thêm một đơn vị tư bản ký hiệu là MPK MPK = ∆Q/∆K Quy luật: K MPK ( quy luật lợi ích cận biên giảm dần) So sánh MPK với R/P nwus MPK > R/P có lợi và ngược lại. Có lợi nhất là khi thuê thêm đơn vị tư bản cuối cùng mà MPK = R/P R/P Đường cung tư bản R M Đường cầu tư bản (M ) P K K* Trong nền kinh tế DN cho thuê tư bản chỉ có khả năng đầu tư cho thuê một lượng nhất định, không đổi (i) Đường cung tư bản thẳng đứng với sản lượng K* Có biến số nào tác động đến giá thuế tư bản cân bằng Xét hàm sản xuất Cobbb – Douglas : Y = A.K .L1 A làm tham số thể hiện trình độ công nghệ sản xuất
- K α: tham số tỷ trọng sản lượng của tư bản (0
- PK PK tỷ lệ thay đổi giá tư bản δ Tỷ lệ khấu hao Giả định giá tư bản (đầu tư ) P K thay đổi cùng nhịp độ với giá cả hàng hóa khác của P nền kinh tế thì sẽ có P K = π (π là tỷ lệ lạm phát ). Khi có tỷ lệ làm phát π thì mức K lãi suất thực tế của tiền tệ: r = i – π Chi phí của tư bản = PK.(r + δ ). Chi phí tư bản khi xét nền kinh tế có lạm phát thì sẽ phụ thuộc vào lãi suất thực tế của tiền tệ r, tỷ lệ khấu hao δ và giá mua của tư bản PK Chi phí thực tế của tư bản: được xác định thông qua số sản phẩm mà người thuê tư bản sản xuất ra Chi phí thực tế của tư bản = Chi phí của tư bản/ P P (giá của sản phẩm người thuê sản xuất ra) PK Chi phí thực tế của tư bản = (r ) P Trong mô hình này P nhà tư bản không thể đoán được nên có thể lấy mức giá cả chung của hàng hóa PK PK được gọi là giá tương đôi của hàng hóa đầu tư Chi phí thực tế của tư bản phụ thuộc và r, δ và PK, P 3.2.4 Các yếu tố quyết định đầu tư của doanh nghiệp cho thuê tư bản R PK Lợi nhuận (Tỷ suất lợi nhuận) = (r ) P P R Trong trạng thái cân bằng MPK = P PK Tỷ suất lợi nhuận = MPK (r ) P PK Nếu MPK > (r ) thì họ sẽ quyết định đầu tư thêm tư bản. Ngược lại họ đầu tư P mua thêm tư bản thì sẽ bị lỗ Gọi ∆K là sự thay đổi khối lượng tư bản được đầu tư vào doanh nghiệp cho thuê thì: ∆K gọi là đầu tư ròng
- PK ∆K = In[ MPK (r ) ] P Trong đó In là hàm số phản ánh mức độ phản ứng của đầu tư ròng đối với động cơ đầu tư của doanh nghiệp. phụ thuộc vào tương quan tỷ suất lợi nhuận Gọi I là hàm đầu tư cố định vào kinh doanh của doanh nghiệp thì I = ∆K + δK ( (Đầu tư thêm) đầu tư ròng + đầu tư thay thế) δK phản ánh tỷ lệ hao mòn PK Hàm đầu tư kinh doanh I = In[ MPK (r ) ] + δK P Nhận định: Đầu tư cố định vào kinh doanh của DN phụ thuộc vào 1/ + MPK – sản phẩm cận biên của tư bản PK + Chi phí thực tế của tư bản (r ) P + Khối lượng khấu hao tư bản δK 2/ r => chi phí thực tế của tư bản => Ln => Động lực đầu tư => I + Nếu lãi suất của tiền tệ tăng lên sẽ làm tăng chi phí thực tế của tư bản tức là lợi nhuận thu được từ việc sở hữu tư bản giảm đi và làm giảm động lực đầu tư tư bản => Đầu tư cố định vào kinh doanh giảm 3/ Nếu r cố định thì tất cả các nhân tố còn lại sẽ làm cho đường I dịch chuyển r I = f(r) 3.3 Đầu tư vào nhà ở 3.3.1 Thị trường về lượng nhà ở hiện có quyế I t định giá nhà ở cân bằng. PH là mức giá nhà
- P là mức giá cả chung PH/P là mức giá nhà ở tương đối KH là lượng cầu thị trường về nhà ở KH = f(PH/P) Khi PH/P tăng lên thì KH giảm xuống và ngược lại PH/P PH/P Cung nhà ở hiện có KH* = f(PH/P) Giá nhà ở cân bằng KH = f(PH/P) IH KH Lượng cung nhà ở hiện có = cố định, không phụ thuộc PH/P 3.3.2 Cung về nhà ở mới. + Nhu cầu nhà ở mới tăng lên do nhiều nguyên nhân khác nhau: VD phát triển kinh tế mạnh mẽ, làm tăng thu nhập quốc dân tức là tăng thu nhập của các hộ gia đình làm tăng nhu cầu nhà ở; Sự gia tăng dân sô, lãi suất tiền tệ giảm. Khi nhu cầu nhà ở tăng cao sẽ đẩy (dịch chuyển) đường cầu thị trường sang bên phải KH* làm cho giá cân bằng về nhà ở tăng lên. Tạo ra động cơ cho các chủ đầu tư về nhà ở trong việc xây dựng thêm nhà ở mới. Giả sử IH là lượng đầu tư về nhà ở. Khi có đầu tư thêm sẽ làm tăng cung về nhà ở tuy nhiên sẽ không nhiều vì có xu hướng điều chỉnh giảm nên chỉ đầu tư ở mức độ vừa phải 3.4 Đầu tư vào hàng tồn kho của doanh nghiệp 3.4.1 Nguyên nhân dẫn đến việc đầu tư và giữ hàng tồn kho của doanh nghiệp DN giữ hàng tồn kho để điều hòa sản xuất bởi vì các doanh nghiệp người ta muốn
- sản xuất và kinh doanh ổn định nhưng mà người ta thấy nhu cầu thị trường thay đổi. Sản xuất không thể theo kịp với xu thế ấy mà cần phải ổn định sản xuất và đáp ứng nhu cầu thay đổi người ta phải giữ lại hàng tồn kho. Khi nhu cầu tăng lên hàng tồn kho được đưa ra tiêu thụ hoặc khi có sự biến động nguồn cung trên thị trượng hàng tồn kho sẽ bán ở mức giá cao hơn Doanh nghiệp giữ hàng tồn kho là do hàng tồn kho cũng là một yếu tố sản xuất. Không chỉ kể đến thành phẩm mà còn có cả nguyên vật liệu đầu vào, bán thành phẩm. là yếu tố đầu vào của DN. Để có thể sản xuất liên tục không phụ thuộc vào thị trường các yếu tố đầu vào đảm bảo sản xuất được liên tục Nhằm chánh sự cạn kiện dữ trữ: nhu cầu thị trường đầu ra đột biến tăng cao vẫn có hàng để đáp ứng Giữa hàng tồn kho dưới dạng sản phẩm sản xuất dở dang trong trường hợp mà việc sản xuất và chế tạo sản phẩm đòi hỏi thời gian dài: trong XD công trình thi công dài phải dữ lại các cấu kiện làm sắn, bộ phận sản xuất dở dang 3.4.2 Mô hình tăng tốc về hàng tồn kho Giả định doanh nghiệp giữ một số lượng hàng tồn kho là N tỷ lệ thuận với sản lượng sản xuất Y. Giả sử N = β.Y trong đó β là tỷ lệ sản lượng mà doanh nghiệp muốn giữ lại lượng tồn kho Doanh nghiệp đầu tư và hàng tồn kho (I) là sự thay đổi khối lượng hàng tồn kho ∆N I = ∆N = β. ∆Y . Đầu tư vào hàng tồn kho tỷ lệ với sự biến động sản lượng Giải thích: Đầu tư vào hàng tồn kho của các doanh nghiệp tỷ lệ thuận với sự tăng tốc của sản lượng sản xuất Khi nền kinh tế tăng trưởng là điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất tức là làm tăng sản lượng => đầu tư vào hàng tồn kho tăng lên. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái thì mức sản lượng sản xuất giảm và làm cho lượng đầu tư vào hàng tồn kho giảm => Dự báo lượng đầu tư hàng tồn kho phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng hoặc suy
- thoái kinh tế. NOTE: Xem xét mối liên hệ giữa đầu tư với lãi suất, nhà ở và hàng tồn kho. Chương IV. Cung và cầu về tiền tệ Tiền tệ là vấn đề hết sức quan trọng trong nền kinh tế 4.1 Cung ứng tiền tệ 4.1.1 khái niệm số nhân tiền tệ: + Lượng cung tiền tệ của nền kinh tế (M) M = Tổng số ti ền có khả năng thanh toán trong nền kinh tế. Bao gồm: M = Số tiền đang lưu hành trong nền kinh tế (C)+ Số tiền gửi không kỳ hạn trong ngân hàng thương mại (D) M= C + D + Lượng tiền cơ sở (H): là lượng tiền mặt phát hành của ngân hàng trung ương = Số tiền đang lưu hành (C)+ lượng tiền dự trữ thực tế trong các ngân hàng (Ra) H = C + Ra + Tiền ngân hàng: Khi trong hệ thống ngân hàng xuất hiện các ngân hàng thương mại có chức năng kinh doanh tiền tệ. Các ngân hàng thương mại tạo ra một loại tiền gọi là “tiền ngân hàng”. Bổ xung vào lượng cung tiền tệ làm cho lượng cung tiền tệ của nền kinh tế lớn hơn lượng tiền cơ sở. M > H Khái niệm số nhân tiền tệ: (mM)
- mM = M/H (mM > 1) => M = mM.H Nếu nền kinh tế phát hành ra lượng tiền H thì trong nền kinh tế có số tiền M Ngân hàng trung ương muốn kiểm soát và quản lý tiền tệ trên thì trường thì phải có khả năng kiểm soát lượng tiền cơ sở (H) và số nhân tiền tệ (mM) Đặt C/D = s Ra/D = ra tỷ lệ dự trữ thực tế 1 s 1 s mM = r s => M = ra s .H a 1 s mM = r s có thể nhận xét. a ra có mối liên hệ ngược chiều với số nhân tiền tệ. ra mM và ngược lại s có mối liên hệ thuận với mM nếu s mM Để kiểm soát mức độ dự trữ thực tế thì ngân hàng trung ương phải quy định tỷ lệ dữ trữ bắt buộc rb (tỷ lệ dự trữ tối thiểu mà các ngân hàng thương mại phải thực hiện) ra ≥ rb . Khi cần tăng M thì giảm rb và ngược lại khi cần tăng M thì tăng rb 4.1.2 Khả năng quản lý cung ứng tiền tệ của ngân hàng trung ương Về mặt lý thuyết Ngân hàng trung ương có khả năng kiểm soát trực tiếp mức cung tiền tệ thông qua kiểm soát lượng tiền cơ sở và số nhân tiền tệ Đơn giản hóa trong phân tích xem M là con số có thể xác định trước. là con số cố định M0 không phụ thuộc vào mức lãi suất tiền tệ. r Mo Trên thực tế ngân hàng trung ương không có khả năng kiểm soát trực tiếp mức cung tiền của nền kinh tế mà chỉ có khả năng quản lý gián tiếp mức cung tiền thông qua 3
- công cụ cỏ bản của chính sách tiền tệ 1, Nghiệp vụ thị trường mở: NHTW có thể tổ chức các hoạt động bán và mua trái phiếu chính phủ. 2. Quy định rb theo tỷ lệ cần thiết để tác động vào mM làm thay đổi mức cung tiền 3. Quy định mức lãi suất cho vay của ngân hàng trung ương đối với ngân hàng thương mại gián tiếp điều chỉnh lượng tiền cơ sở. Tác động gián tiếp điều chỉnh lượng tiền cơ sở. 4.2 Cơ cấu đầu tư về nhu cầu tiền tệ 4.2.1 Một số kiến thức về cầu tiền tệ + Mô hình hàm cầu tiền (đơn giản): LP = k.Y – h.r (thuyết kinh tế học vĩ mô) Y thu nhập, r là lãi suất tiền tệ, k là tham số phản ánh độ nhạy cảm của mức cầu tiền tệ đối với thu nhập.h là tham số phản ánh độ nhạy cảm của mức cầu tiền đối với lãi suất. Y nếu thu nhập Y tăng hay giảm thì tiêu dùng cũng tăng, giảm theo. LP phụ thuộc vào r Y => Tiêu dùng => LP R Mức giữ tiền LP 4.2.2 Lý thuyết cơ cấu đầu tư về nhu cầu tiền tệ Mọi người giữ tiền là một cách thức đầu tư. So với cách đầu tư khác tiền có khả năng kết hợp rủi ro và lợi tức. Thuyết cơ cấu đầu tư cho rằng nhu cầu tiền tệ phụ thuộc vào nhiều yếu tố Lợi tức thực tế dự kiến cổ phiếu (r1) Lợi tức thực tế dự kiến của trái phiếu (r2) Tỷ lệ lạm phát dự kiến (r3) Các của cải đầu tư khác (W) Khi r1, r2 thì độ hấp dẫn của cổ phiếu và trái phiếu lớn hơn tiền ( sẵn sàng bỏ tiền ra để mua các tài sản này) và làm cho mức cầu tiền giảm xuống LP . Ngược lạ i r3 thì độ hấp dẫn của tiền giảm xuống và làm mức cầu tiền giảm LP . Ngược lạ i W => LP
- 4.3 Lý thuyết giao dịch về nhu cầu tiền tệ Mô hình quản lý tiền mặt: mô hình Baumol Tobin Sự phụ thuộc của mức cầu tiến vào Xuất phát từ lợi ích chi phí của việc giữ tiền. lợi ích của giữ tiền là sự thuận tiện trong mua hàng. Chi phí cảu việc giữ tiền là chi phí cơ hội là lãi suất bị mất đi do bỏ qua cơ hội gửi tiền tiết kiệm Giả sử có một người lập kế hoạch chi tiêu, dự kiến chi tiêu Y đơn vị tiền tệ trong một năm, giả định rằng mức chi tiêu này không thay đổi Y = const trong các trường hợp Rút tiền ngân hàng 1 lần để chi tiêu Rút tiền ngân hàng 2 lần chi tiêu Rút tiền ngân hàng n lần chi tiêu Vđề là lý giải theo mỗi phương án mức giữ tiền bình quân của mỗi phương án là bao nhiêu 1. Rút 1 lần Y Y/2 t .Năm 2. Rút 2 lần Y Y/2 Y/4 t .Năm
- 3. Rút n lần Y Y/n Y/2n t .Năm n Mức giữ tiền: Số lần rút tiền càng lớn. thì mức giữ tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. n chi phí đi lại F Chi phí cơ hội của việc giữ tiền + Chi phí đi lại Tổng chi phí = (Y/2n)*r + F.n Y F CPCH Nop t .Năm Y Y F Nop = r. .F => Mức giữ tiền tối ưu A = Y. 2n 2nop 2r Mức giữ tiền bình quân tối ưu phản ánh mức cầu tiền. Nếu thu nhập tăng Y => A Nếu lãi suât r => A Tất cả các nhà kinh tế đều ủng hộ quan điểm ngược chiều giữa lãi suất và lượng cầu tiền Một số vấn đề quan tâm khi thi hết môn Chương 1,2,3
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Kinh tế học tiền tệ - ngân hàng: Vấn đề 1 - TS Nguyễn Thị Thư
28 p | 107 | 12
-
Bài giảng môn Kinh tế học tiền tệ - Ngân hàng: Bài 12 - TS. Nguyễn Anh Tuấn
35 p | 72 | 4
-
Bài giảng Kinh tế học tiền tệ - Ngân hàng: Bài 3 - TS. Trần Thị Vân Anh
30 p | 33 | 4
-
Bài giảng Kinh tế học tiền tệ - Ngân hàng: Bài 11 - TS. Trần Thị Vân Anh
34 p | 25 | 3
-
Bài giảng môn Kinh tế học tiền tệ - Ngân hàng: Bài 9 - TS. Nguyễn Anh Tuấn
15 p | 55 | 3
-
Bài giảng Kinh tế học tiền tệ - Ngân hàng: Bài 2 - TS. Trần Thị Vân Anh
38 p | 32 | 3
-
Bài giảng Kinh tế học tiền tệ - Ngân hàng: Bài 8 - TS. Trần Thị Vân Anh
30 p | 45 | 2
-
Bài giảng Kinh tế học tiền tệ - Ngân hàng: Bài 9 - TS. Trần Thị Vân Anh
57 p | 27 | 2
-
Bài giảng Kinh tế học tiền tệ - Ngân hàng: Bài 10 - TS. Trần Thị Vân Anh
30 p | 31 | 2
-
Bài giảng Kinh tế học tiền tệ - Ngân hàng: Bài 7 - TS. Trần Thị Vân Anh
42 p | 28 | 2
-
Bài giảng Kinh tế học tiền tệ - Ngân hàng: Bài 6 - TS. Trần Thị Vân Anh
29 p | 33 | 2
-
Bài giảng Kinh tế học tiền tệ - Ngân hàng: Bài 5 - TS. Trần Thị Vân Anh
36 p | 39 | 2
-
Bài giảng Kinh tế học tiền tệ - Ngân hàng: Bài 4 - TS. Trần Thị Vân Anh
41 p | 65 | 2
-
Bài giảng Kinh tế học tiền tệ - Ngân hàng: Bài 1 - TS. Trần Thị Vân Anh
48 p | 36 | 2
-
Bài giảng môn Kinh tế học tiền tệ - Ngân hàng: Bài 11 - TS. Nguyễn Anh Tuấn
15 p | 48 | 2
-
Bài giảng môn Kinh tế học tiền tệ - Ngân hàng: Bài 8 - TS. Nguyễn Anh Tuấn
23 p | 85 | 2
-
Bài giảng Kinh tế học tiền tệ - Ngân hàng: Bài 12 - TS. Trần Thị Vân Anh
41 p | 35 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn