intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kinh tế môi trường - Ngô Văn Mẫn

Chia sẻ: Gió Biển | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:157

114
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Bài giảng Kinh tế môi trường do Ngô Văn Mẫn biên soạn cung cấp cho người học các kiến thức: Môi trường và phát triển, kinh tế ô nhiễm môi trường, các công cụ quản lý môi trường, định giá môi trường. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kinh tế môi trường - Ngô Văn Mẫn

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN BÀI GIẢNG KINH TẾ MÔI TRƢỜNG Ngƣời soạn: Ngô Văn Mẫn Huế - 11/2014 (Tài liệu lưu hành nội bộ)
  2. 1. Vai trò Môn học: Các nhà kinh tế học hiện đại đã chỉ ra rằng môi trƣờng và phát triển kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Theo đó bất kỳ quyết định nào trong kinh tế đều có ảnh hƣởng đến môi trƣờng và ngƣợc lại. Việc chôn lấp chất thải rắn và thải chất thải khí, thải nƣớc thải vào môi trƣờng tự nhiên tạo ra ô nhiễm và suy thoái hệ sinh thái. Tại sao những điều này lại xảy ra trong hệ thống kinh tế? Và tại sao con ngƣời không tính đến các ảnh hƣởng từ các hoạt động kinh tế lên môi trƣờng thiên nhiên? Kinh tế môi trƣờng sẽ trả lời các câu hỏi này. 2. Mục tiêu môn học: Kiến thức: Môn học Kinh tế môi trƣờng sẽ trang bị một cách hệ thống cho học viên những quan điểm lý luận, phƣơng pháp và công cụ để nghiên cứu và thiết lập giải pháp kinh tế và chính sách quản lý môi trƣờng. Kỹ năng: Học xong môn học, học viên sẽ có các kỹ năng để thực hiện các định giá môi trƣờng, thiết kế và vận dụng các công cụ kinh tế và các chính sách vào quản lý tài nguyên môi trƣờng. Môn học sẽ giúp ngƣời học rèn luyện khả năng tƣ duy lô gic và tƣ duy chiến lƣợc trong phân tích các vấn đề kinh tế môi trƣờng. 3. Tài liệu tham khảo: Tài liệu tham khảo chính: - Field B. and N. Olewiler, 2005. Kinh tế môi trường, Phiên bản Canada cập nhật lần 2. McGraw-Hill Ryerson Limited, Canada. - PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh, 2003. Giáo trình Kinh tế & Quản lý Môi trường. Đại học Kinh tế quốc dân. - TS. Nguyến Mậu Dũng – TS. Vũ Thị Phƣơng Thụy - PGS. TS. Nguyễn Văn Song, 2009. Giáo Trình Kinh Tế Môi Trường. Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Tài liệu tham khảo khác: - Báo cáo môi trƣờng quốc gia 2011. - Bộ tiêu chuẩn môi trƣờng ISO 14000. - Luật bảo vệ môi trƣờng Việt Nam (2005, 2014). - PGS.TS Hoàng Xuân Cơ, 2005 - Giáo trình Kinh tế Môi trường, NXB Giáo Dục. - PGS.TS Bùi Cách Tuyến, 2014. Một số vấn đề về quỹ bảo vệ môi trường, NXB Tƣ pháp. - PGS.TS Nguyễn Trọng Hoài (chủ biên), 2010 – Giáo trình Kinh tế Phát triển, Đại Học Kinh tế Tp HCM, NXB Lao động.
  3. - PGS.TS Phạm Văn Lợi (chủ biên), 2011 – Kinh tế hóa lĩnh vực môi trường: một số, vấn đề lý luận và thực tiễn. Sách chuyên khảo. Viện Khoa học Môi trƣờng-Tổng cục Môi trƣờng. - Tạp chí Tài nguyên và môi trƣờng, số 4, 2007. - TS. Lê Ngọc Uyển- TS. Đoàn Thị Mỹ Hạnh – Ths. Hoàng Đinh Thảo Vy, Kinh tế Tài nguyên và Môi trường, Đại học Mở Tp. HCM. - TS. Đỗ Nam Thắng, 2010. Xây dựng cơ sở và phương pháp luận lượng hóa giá trị kinh tế các vườn quốc gia phục vụ công tác quản lý và phát triển bền vững. Báo cáo tổng kết khoa học. Viện Khoa học Quản lý Môi trƣờng – Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
  4. MỤC LỤC BÀI MỞ ĐẦU: ĐỐI TƢỢNG, NHIỆM VỤ MÔN HỌC & 1 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1 1. Sự ra đời và phát triển của kinh tế môi trƣờng 1 2. Đối tƣợng môn học 2 3. Nhiệm vụ môn học 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3 CHƢƠNG 1: MÔI TRƢỜNG VÀ PHÁT TRIỂN 1 1.1. Mối liên kết giữa môi trƣờng và phát triển kinh tế 1 1.1.1 Môi trƣờng và các vấn đề liên quan đến môi trƣờng 1 1.1.2 Vai trò của hệ thống môi trƣờng đối với con ngƣời 5 1.1.3 Các thuật ngữ phổ biến về môi trƣờng 7 1.1.4 Nhận thức về mối quan hệ giữa môi trƣờng và phát triển kinh tế 8 1.1.5 Phát triển kinh tế bền vững 14 1.2. Một số vấn đề về kinh tế môi trƣờng trên thế giới 21 1.2.1 Ô nhiễm đất 21 1.2.2 Ô nhiễm nƣớc 22 1.2.3 Ô nhiễm không khí 22 1.2.4 Biến đổi khí hậu 24 1.2.5 Giảm đa dạng sinh học 25 1.3. Một số khái niệm về kinh tế phúc lợi 25 1.3.1 Cung, cầu và cân bằng thị trƣờng 25 1.3.2 Thặng dƣ sản xuất và tiêu dùng 27 1.3.3 Giá sẵn lòng trả/ Giá sẵn lòng chấp nhận 31 1.3.4 Hiệu quả Pareto (Hiệu quả kinh tế) 32 1.4. Ảnh hƣởng của ngoại ứng và sự thất bại thị trƣờng 32 1.4.1 Thất bại của thị trƣờng 32 1.4.2 Ngoại ứng và sự thất bại của thị trƣờng 34 TÓM TẮT CHƢƠNG 1 42 CHƢƠNG 2: KINH TẾ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG 44 2.1 Mức ô nhiễm tối ƣu 44 2.1.1 Khái niệm về mức ô nhiễm tối ƣu 44 2.1.2 Xác định mức ô nhiễm tối ƣu 45 2.2 Cơ chế thị trƣờng và mô hình thỏa thuận mức ô nhiễm tối ƣu 54 2.2.1 Luật nghĩa vụ pháp lý 54 2.2.2 Quyền sở hữu tài sản 57 2.3 Định lý Ronald Coase 59 2.3.1 Phát biểu định lý R.Coase 59 2.3.2 Những vấn đề với việc sử dụng quyền sở hữu 60 2.3.3 Ƣu điểm và Hạn chế của định lý Coase 61 2.4 Thuế Pigou 62 2.4.1 Khái niệm 62 2.4.2 Thuế ô nhiễm và mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận 64 2.4.3 Một số chú ý khi áp dụng thuế ô nhiễm tối ƣu 65 2.5 Giảm thải ô nhiễm 67 TÓM TẮT CHƢƠNG 2 70
  5. CHƢƠNG 3: CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG 73 3.1 Tăng cƣờng quyền tài sản 73 3.2 Mệnh lệnh và điều khiển 75 3.2.1 Tiêu chuẩn môi trƣờng 75 3.2.2 Giấy phép ô nhiễm không thể chuyển nhƣợng 85 3.2.3 Ƣu điểm và hạn chế công cụ mệnh lệnh và điều khiển 86 3.3 Các công cụ kinh tế 86 3.3.1 Thuế và phí môi trƣờng 87 3.3.2 Giấy phép phát thải có thể chuyển nhƣợng 94 3.3.3 Hệ thống đặt cọc-hoàn trả 102 3.3.4 Quỹ môi trƣờng 104 3.3.5 Các điều kiện và nguyên tắc áp dụng 105 3.4 Các công cụ khác 107 3.4.1 Các công cụ kỹ thuật 107 3.4.2 Công cụ giáo dục & truyền thông môi trƣờng 108 3.5 Lựa chọn công cụ quản lý môi trƣờng 110 3.5.1 Các khía cạnh cần xem xét khi lựa chọn công cụ quản lý môi trƣờng 110 3.5.2 Lựa chọn công cụ chính sách phù hợp 111 3.5.3 Vấn đề không chắc chắn trong kiểm soát ô nhiễm 114 3.6 Mô hình quản lý môi trƣờng 117 3.6.1 Quản lý môi trƣờng và tính tất yếu khách quan quản lý nhà nƣớc về môi trƣờng 117 3.6.2 Mô hình truyền thống 119 3.6.3 Mô hình mới 119 TÓM TẮT CHƢƠNG 3 120 CHƢƠNG 4: ĐỊNH GIÁ MÔI TRƢỜNG 123 4.1. Định giá môi trƣờng và phân tích kinh tế dự án 123 4.1.1 Khái niệm và cơ sở của định giá môi trƣờng 123 4.1.2 Phân tích kinh tế dự án 124 4.1.3 Sự cần thiết phải định giá môi trƣờng 124 4.2. Ảnh hƣởng môi trƣờng và các bƣớc dẫn đến định giá ảnh hƣởng của môi trƣờng. 126 4.2.1 Ảnh hƣởng môi trƣờng 126 4.2.2 Các bƣớc dẫn đến định giá ảnh hƣởng môi trƣờng 126 4.3. Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trƣờng 128 4.3.1 Các lợi ích thị trƣờng và phi thị trƣờng của tài nguyên môi trƣờng 128 4.3.2 Tổng giá trị kinh tế của tài nguyên môi trƣờng 129 4.4. Các phƣơng pháp định giá môi trƣờng 131 4.4.1 Phƣơng pháp định giá trực tiếp 132 4.4.2 Phƣơng pháp định giá gián tiếp 136 4.4.2.1 Định giá gián tiếp sử dụng thị trƣờng thay thế 136 4.4.2.2 Định giá gián tiếp sử dụng thị trƣờng thông thƣờng: 142 4.4.3 Phƣơng pháp chuyển đổi lợi ích 143 4.5. Một số vấn đề trong định giá môi trƣờng 145 TÓM TẮT CHƢƠNG 4 148
  6. Bài Giảng Kinh Tế Môi Trường Ngô Văn Mẫn BÀI MỞ ĐẦU: ĐỐI TƢỢNG, NHIỆM VỤ MÔN HỌC & PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Sự ra đời và phát triển của kinh tế môi trƣờng Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu về con ngƣời và xã hội lựa chọn nhƣ thế nào các nguồn tài nguyên nhằm sản xuất hàng hóa/dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của con ngƣời. Theo đó kinh tế học đƣợc phân loại phổ biến nhất là kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô.  Kinh tế vi mô: tập trung nghiên cứu chi tiết các quyết định và hành vi của cá nhân đối với loại hàng hóa/dịch vụ cụ thể. Ví dụ: nghiên cứu hành vi của ngƣời tiêu dùng đối với việc lựa chọn các thƣơng hiệu (hàng hóa) xe máy, ti vi, ô tô..  Kinh tế vĩ mô: chủ yếu nghiên cứu các quan hệ tƣơng tác với nhau thay vì tập trung phân tích chi tiết vào một mối quan hệ cụ thể nào đó. Ví dụ: Kinh tế vĩ mô không quan tâm đến việc phân loại hàng hóa cụ thể nhƣ ví dụ trên mà xem chúng dƣới dạng một nhóm “hàng tiêu dùng”. Qua quá trình nghiên cứu, chính các nhà kinh tế đã sớm chỉ ra rằng cùng với việc phát triển kinh tế cần phải chú ý đến khía cạnh môi trƣờng. Cùng với quá trình tăng trƣởng kinh tế, suy thoái chất lƣợng môi trƣờng, suy giảm và suy thoái tài nguyên với cƣờng độ cao đang là những vấn đề mang tính toàn cầu không còn giới hạn ở phạm vi một quốc gia hay một khu vực riêng lẻ. Kinh tế môi trƣờng đƣợc xem là ngành phụ nằm giữa kinh tế học và khoa học môi trƣờng, có nghĩa là sử dụng các công cụ, nguyên lý về kinh tế để nghiên cứu về vấn đề môi trƣờng và ngƣợc lại, do vậy cũng có thể coi kinh tế môi trƣờng nhƣ là một ngành trung gian giữa các ngành khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Lịch sử phát triển kinh tế môi trƣờng gồm một số học thuyết và mô hình kinh tế có thể tóm gọn sau đây: - Mô hình kinh tế cổ điển: các nhà kinh tế học thuộc trƣờng phái này (Adam Smith, Ricardo,..) cho rằng lúc đầu tăng trƣởng kinh tế sẽ rất nhanh nhƣng sau đó tốc độ sẽ chậm lại do cạn kiệt tài nguyên và tăng dân số. - Mô hình kinh tế Mác-xít: theo phân tích của Karl Marx hệ thống kinh tế tƣ bản hiện đại sẽ thiếu tình bền vững do chịu sự thử thách về tái sản xuất. Một trong những nguyên nhân của tính thiếu bền vững đó là sự suy giảm môi trƣờng.
  7. Bài Giảng Kinh Tế Môi Trường Ngô Văn Mẫn - Mô hình kinh tế tân cổ điển: ra đời vào khoảng năm 1870 theo đó giá trị của hàng hóa không chỉ đƣợc coi là thƣớc đo của sức lao động mà còn là thƣớc đo mức khan hiếm hàng hóa. Kinh tế môi trƣờng là gì? Kinh tế môi trường là một môn khoa học nghiên cứu mối quan hệ tương tác, phụ thuộc và quy định lẫn nhau giữa kinh tế và môi trường nhằm bảo đảm một sự phát triển ổn định, hiệu quả, liên tục và bền vững trên cơ sở bảo vệ môi trường và lấy con người làm trung tâm. Kinh tế môi trƣờng nghiên cứu các vấn đề về môi trƣờng với cách nhìn và phƣơng pháp phân tích của kinh tế học. Kinh tế môi trƣờng tập trung chủ yếu vào vấn đề ngƣời ta ra quyết định nhƣ thế nào, tại sao gây ra những hậu quả đối với môi trƣờng; và chúng ta có thể thay đổi các thể chế, chính sách kinh tế ra sao để đƣa các tác động môi trƣờng vào thế cân bằng, ổn định hơn với những mong muốn và yêu cầu của chúng ta và của bản thân hệ sinh thái. 2. Đối tƣợng môn học Từ khái niệm về kinh tế môi trƣờng ở trên chúng ta có thể xác định đƣợc đối tƣợng môn học nhƣ sau:  Các mối quan hệ tƣơng tác giữa môi trƣờng và kinh tế lấy con ngƣời là trọng tâm.  Môi trƣờng đang là vấn đề cấp bách mang tính chất thời đại và toàn cầu, tầm và mức ảnh hƣởng của nó không phân biệt hay hạn chế ở lãnh thổ của một vùng, quốc gia, khu vực hay toàn cầu. 3. Nhiệm vụ môn học - Trang bị cho ngƣời học cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng. - Trang bị ngƣời học các cơ sở lý luận để nhìn nhận và phân tích đánh giá môi trƣờng trong bối cảnh của cơ chế thị trƣờng đang ngày càng mở rộng với rất nhiều tác động đến môi trƣờng. - Đánh giá tác động đến môi trƣờng của các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội với mục đích lựa chọn những dự án có tính khả thi cao (thông qua phân tích lợi ích – chi phí; chi phí – hiệu quả).
  8. Bài Giảng Kinh Tế Môi Trường Ngô Văn Mẫn - Góp phần trong việc hoạch định chính sách và chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia gắn liền với những phƣơng thức quản lý môi trƣờng hợp lý. - Nâng cao nhận thức của con ngƣời về môi trƣờng để mọi cá nhân và cộng đồng đều có hành vi đúng đắn vì một mục đích phát triển bền vững, đặc biệt là với các nhà quản trị kinh doanh , các chuyên gia kinh tế. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Là một môn khoa học còn tƣơng đối mới mẻ và mang tính chất liên ngành nên kinh tế môi trƣờng sử dụng nhiều phƣơng pháp tiếp cận và nghiên cứu khác nhau.  Quan điểm và phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử nhằm mục đích loại trừ các quản điểm mang tính chủ quan duy ý chí.  Tiếp cận hệ thống, phân tích hệ thống và cân bằng vật chất. Vì bản chất của môi trƣờng là một hệ thống các thành phần tự nhiên và vật chất nhân tạo có mối quan hệ ràng buộc với nhau trong một trạng thái cân bằng động. Cách tiếp cận này mục đích xác định đƣợc thành phần môi trƣờng bị tác động từ đó tìm đƣợc nguyên nhân gây ra nó.  Phƣơng pháp phân tích chi phí – lợi ích: cần chú ý chi phí và lợi ích trong nghiên cứu Kinh Tế Môi Trƣờng không chỉ là lợi ích/chi phí của cá nhân/doanh nghiệp mà bao hàm cả những chi phí và lợi ích đối với tài nguyên và môi trƣờng  Phƣơng pháp đánh giá tác động của môi trƣờng, lƣợng hóa tác động tới môi trƣờng: mục đích để đánh giá đƣợc những thiệt hại gây ra cho môi trƣờng.  Phƣơng pháp mô hình: lƣợng hóa các giá trị bằng tiền đối với các tác động đến môi trƣờng cũng nhƣ dùng trong việc dự báo xu hƣớng biến đổi về kinh tế do tác động của môi trƣờng.
  9. Bài Giảng Kinh Tế Môi Trường Ngô Văn Mẫn CHƢƠNG 1: MÔI TRƢỜNG VÀ PHÁT TRIỂN 1.1. Mối liên kết giữa môi trƣờng và phát triển kinh tế 1.1.1 Môi trƣờng và các vấn đề liên quan đến môi trƣờng a. Khái niệm chung về môi trƣờng: Có nhiều khái niệm khác nhau về môi trƣờng nhƣng tựu chung đó là tất cả những gì bao quanh con ngƣời làm cơ sở cho con ngƣời tồn tại và phát triển. Để thống nhất về mặt nhận thức chúng ta sử dụng định nghĩa trong Điều 1 – Luật bảo vệ môi trƣờng (BVMT) Việt Nam (2014)“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật " Các khái niệm có liên quan đến môi trƣờng: Môi trường sống: tổng hợp các điều kiện về vật lý, hóa học và sinh học có liên quan đến sự sống, có nghĩa là nó ảnh hƣởng đến đời sống, sự tồn tại và phát triển của các cơ thể sống. Môi trường sống của con người: tổng hợp các điều kiện về vật lý, hóa học và sinh học, xã hội bao quanh con ngƣời ảnh hƣởng đến sự sống, phát triển của từng cá nhân, cộng đồng và toàn bộ loài ngƣời trên trái đất. So với môi trƣờng sống nói chung thì môi trƣờng sống của con ngƣời bị ràng buộc bởi những điều kiện nghiêm ngặt hơn, do vậy không gian sống của con ngƣời cũng bị hạn chế hơn. Hệ sinh thái: là hệ quần thể sinh vật trong một khu vực địa lý tự nhiên nhất định cùng tồn tại và phát triển, có tác động qua lại với nhau (luật BVMT). Cấu trúc của hệ sinh thái bao gồm bốn hợp phần cơ bản:  Sinh vật sản xuất: chủ yếu là các loài thực vật có khả năng quang hợp và tổng hợp các chất hữu cơ từ các chất vô cơ. Chúng là thành phần không thể thiếu đƣợc trong bất kỳ hệ sinh thái hoàn chỉnh nào. Nhờ hoạt động quang hợp và hóa tổng hợp của chúng mà nguồn thức ăn ban đầu đƣợc tạo thành để nuôi sống, trƣớc tiên chính những sinh vật sản xuất, sau đó nuôi sống cả thế giới sinh vật còn lại kể cả con ngƣời.  Sinh vật tiêu thụ: bao gồm tất cả các loài động vật và những vi sinh vật không có khả năng quang hợp và hóa tổng hợp, nói một cách khác, chúng tồn tại đƣợc là dựa vào nguồn thức ăn ban đầu do các sinh vật tự dƣỡng tạo ra. Khi nói về năng suất hệ sinh thái thì động vật vừa là sinh vật tiêu thụ, vừa là sinh vật sản xuất: động vật ăn cỏ là sinh vật Chương 1 – Môi Trường và Phát triển Trang 1
  10. Bài Giảng Kinh Tế Môi Trường Ngô Văn Mẫn tiêu thụ khi chúng dùng cây xanh làm thức ăn, nhƣng chúng lại là sinh vật sản xuất khi thịt; sữa của chúng đƣợc ngƣời và động vật ăn thịt sử dụng.  Sinh vật phân hủy: là những loại vi sinh vật hoặc động vật nhỏ bé hoặc các sinh vật hoại sinh có khả năng phân hủy các chất hữu cơ thành vô cơ. Ngoài ra còn có những nhóm sinh vật chuyển hóa chất vô cơ từ dạng này sang dạng khác (nhƣ nhóm vi khuẩn nitrat hóa chuyển NH4+ thành NO3-). Nhờ quá trình phân hủy, sự khoáng hóa dần dần mà các chất hữu cơ đƣợc thực hiện và chuyển hóa chúng thành chất vô cơ.  Môi trƣờng vô sinh: bao gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, đất, các chất vô cơ, hữu cơ... Sinh vật sản xuất Các chất vô sinh Sinh vật tiêu thụ Sinh vật phân hủy Hình 1.1 Cấu trúc tóm tắt của hệ sinh thái Hoạt động trong hệ sinh thái bao gồm hai hoạt động chính: - Sự trao đổi chất trong hệ sinh thái: là quá trình tổng hợp, sử dụng và phân hủy các chất hữu cơ. Các quá trình này xảy ra liên tục và kế tiếp nhau hình thành nên một chu kỳ khép kín vật chất. - Hoạt động của dòng năng lượng: là tổng hợp năng lƣợng mà cây xanh tích lũy đƣợc từ mặt trời để tổng hợp chất hữu cơ, đƣợc sử dụng để duy trì các quá trình sống của toàn hệ sinh thái (kể cả vật tiêu thụ và phân hủy). Khi nghiên cứu môi trƣờng, chúng ta cũng thƣờng sử dụng khái niệm đa dạng sinh học. "Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên". Đa dạng sinh học đƣợc xem xét theo 3 mức độ: • Đa dạng sinh học ở cấp loài bao gồm toàn bộ các sinh vật sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài thực, động vật và các loài nấm. Chương 1 – Môi Trường và Phát triển Trang 2
  11. Bài Giảng Kinh Tế Môi Trường Ngô Văn Mẫn • Ở cấp quần thể đa dạng sinh học bao gồm sự khác biệt về gen giữa các loài, khác biệt về gen giữa các quần thể sống cách ly nhau về địa lý cũng nhƣ khác biệt giữa các cá thể cùng chung sống trong một quần thể. • Đa dạng sinh học còn bao gồm cả sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các loài sinh sống và các hệ sinh thái, nơi mà các loài cũng nhƣ các quần xã sinh vật tồn tại và cả sự khác biệt của các mối tƣơng tác giữa chúng với nhau. b. Các thành phần của môi trƣờng: Các thành phần của môi trƣờng hết sức phức tạp bao gồm các yếu tố vô sinh và hữu sinh, ở khía cạnh vĩ mô thành phần môi trƣờng có thể đƣợc chia thành năm quyển:  Khí quyển: là vùng nằm ngoài vỏ trái đất với chiều cao từ 0 - 100 km, tồn tại các thành phần vật lý nhƣ: nhiệt, áp suất, mƣa, nắng,gió, bão. Đặc điểm của khí quyển là bộ phận quan trọng nhất của môi trƣờng và đƣợc hình thành sớm nhất trong quá trình kiến tạo trái đất.  Thạch quyển: chỉ phần rắn của trái đất có độ sâu từ 0 – 60 km tính từ mặt đất và 0- 20 km tính từ đáy đại dƣơng, ngƣời ta còn gọi đó là lớp vỏ trái đất. Thạch quyển chứa đựng các yếu tố hóa học, các hợp chất vô cơ và hữu cơ. Thạch quyển chính chính là cơ sở cho sự sống.  Thủy quyển: là nguồn nƣớc dƣới mọi dạng, trong không khí, đất, ao hồ, sông, biển và đại dƣơng. Nƣớc chính là thành phần cực kỳ quan trọng đối với con ngƣời không chỉ là bảo đảm yếu tố sinh lý mà còn là cho hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ ở mọi lúc mọi nơi.  Sinh quyển: gồm các cơ thể sống (các loài sinh vật) và những bộ phận của thạch quyển, Thủy quyển và Khí quyển tạo nên môi trƣờng sống của các cơ thể sống. Sinh quyển bao gồm các thành phần hữu sinh và vô sinh (nhƣ nhiệt độ, ánh sáng,nƣớc và độ ẩm, các chất khí và muối dinh dƣỡng) có mối quan hệ chặt chẽ và tƣơng tác phức tạp với nhau. Do vậy hoạt động của sinh quyển mang đặc trƣng là các chu trình trao đổi chất và các chu trình năng lƣợng.  Trí quyển: trí tuệ hay chất xám của con ngƣời ngày càng tạo nên một lƣợng vật chất vô cùng to lớn, làm thay đổi diện mạo hành tinh của chúng ta. Do vậy ngƣời ta thừa nhận một quyển mới là trí quyển bao gồm các bộ phận trên trái đất ở đó có tác động của trí tuệ con ngƣời. Chương 1 – Môi Trường và Phát triển Trang 3
  12. Bài Giảng Kinh Tế Môi Trường Ngô Văn Mẫn c. Bản chất hệ thống của môi trƣờng: Bản chất hệ thống của môi trƣờng cũng mang đầy đủ bản chất hệ thống nói chung bao gồm bốn đặc trƣng cơ bản sau - Tính cơ cấu phức tạp: hệ thống môi trƣờng bao gồm nhiều thành phần hợp thành, chúng thƣờng xuyên tác động lẫn nhau, quy định và phụ thuộc lẫn nhau (thông qua các quá trình trao đổi chất – năng lƣợng – thông tin) làm cho hệ thống tồn tại, hoạt động và phát triển. Mỗi sự thay đổi (dù nhỏ) của một phần tử cơ cầu đều gây ra phản ứng dây chuyền, làm suy giảm hoặc gia tăng số lƣợng và chất lƣợng của nó. - Tính động: Bất kỳ một sự thay đổi nhỏ nào của hệ làm lệch khỏi trạng thái cân bằng, hệ lại có xu hƣớng xác lập thế cân bằng mới. Đây chính là bản chất vận động và phát triển của hệ môi trƣờng. - Tính mở: do đặc trƣng các dòng vật chất, năng lƣợng và thông tin liên tục thay đổi, "chảy" trong không gian và thời gian nên hệ môi trƣờng tƣơng đối nhạy cảm với những thay đổi từ bên ngoài. Điều này lý giải vì sao các vấn đề môi trƣờng mang tính vùng, tính toàn cầu, tính lâu dài và nó chỉ đƣợc giải quyết bằng nỗ lực của toàn thể cộng đồng. - Khả năng tự tổ chức và điều chỉnh: Trong hệ môi trƣờng, có các phần tử cơ cấu là vật chất sống (con ngƣời, giới sinh vật) hoặc là các sản phẩm của chúng. Các phần tử này có khả năng tự tổ chức lại hoạt động của mình và tự điều chỉnh để thích ứng với những thay đổi bên ngoài theo quy luật tiến hoá, nhằm hƣớng tới trạng thái ổn định. d. Phân loại môi trƣờng: Tùy theo mục đích nghiên cứu và sử dụng mà có nhiều cách phân loại khác nhau. Có thể phân loại môi trƣờng theo các cách sau đây:  Theo chức năng: - Môi trƣờng tự nhiên: bao gồm các yếu tố tự nhiên tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con ngƣời (đất đai, không khí, ánh sáng, nguồn nƣớc,..) đóng vai trò cung cấp tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sinh sống, sản xuất của con ngƣời; đồng hóa các chất thải; cung cấp cảnh quan cho con ngƣời. - Môi trƣờng xã hội: tổng hợp các quan hệ giữa con ngƣời và con ngƣời thông qua các luật lệ, thể chế, tổ chức đóng vai trò định hƣớng hoạt động con ngƣời theo một khuôn khổ nhất định và phù hợp, tạo nên sức mạnh tập thể để cùng tồn tại và phát triển. - Môi trƣờng nhân tạo: các nhân tố do con ngƣời tạo nên cung cấp thêm tiện nghi cho cuộc sống con ngƣời (khu vực đô thị, khu công nghiệp, công viên nhân tạo,..) Chương 1 – Môi Trường và Phát triển Trang 4
  13. Bài Giảng Kinh Tế Môi Trường Ngô Văn Mẫn  Theo quy mô: chủ yếu phân loại môi trƣờng theo không gian địa lý hình thành nên môi trƣờng địa phƣơng, quốc gia, khu vực và môi trƣờng toàn cầu.  Theo mục đích nghiên cứu và sử dụng: - Theo nghĩa hẹp: môi trƣờng bao gồm những nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc sống con ngƣời. - Theo nghĩa rộng: môi trƣờng bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sống, tồn tại và phát triển của con ngƣời, có nghĩa là gắn liền việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên với chất lƣợng cuộc sống con ngƣời.  Theo thành phần: - Theo thành phần tự nhiên chia ra: môi trƣờng đất, không khí, nƣớc và biển. - Theo thành phần của dân cƣ sinh sống: môi trƣờng thành thị và nông thôn. - Ngoài 2 cách phân loại trên có thể còn có các cách phân loại khác phù hợp với mục đích nghiên cứu, sử dụng của con ngƣời và sự phát triển của xã hội 1.1.2 Vai trò của hệ thống môi trƣờng đối với con ngƣời a. Môi trƣờng là không gian sống cho con ngƣời: Không gian sống thể hiện qua số lƣợng và chất lƣợng cuộc sống, cụ thể; - Sản phẩm/Dịch vụ đƣợc sản xuất ra nhằm thỏa mãn nhu cầu con ngƣời. - Môi trƣờng đem lại cho con ngƣời các giá trị tinh thần đó là tạo cảnh quan, mang lại sự thoải mái tinh thần và cung cấp hoạt động vui chơi giải trí. b. Môi trƣờng là nơi cung cấp tài nguyên thiên nhiên: cho hoạt động sinh sống, sản xuất của con ngƣời. Tài nguyên (Raw) cơ bản có thể phân thành - Tài nguyên có thể tái tạo (Renewable): là loại tài nguyên mà chúng lớn dần theo thời gian thông qua các quy trình sinh học mà việc khai thác/thu hoạch chúng có thể bền vững theo thời gian (ví dụ: thu hoạch cá và khai thác gỗ). - Tài nguyên không thể tái tạo (Nonrenewable): tài nguyên không có quá trình bổ sung/phục hồi sau khi khai thác/sử dụng mà biến mất vĩnh viễn (Ví dụ: tài nguyên dầu mỏ tự nhiên, trầm tích khoáng sản nhƣ than đá) Một cách tổng quan, mối quan hệ giữa mức khai thác/sử dụng với khả năng phục hồi của tài nguyên có thể đƣợc thể hiện ở sơ đồ sau: Chương 1 – Môi Trường và Phát triển Trang 5
  14. Bài Giảng Kinh Tế Môi Trường Ngô Văn Mẫn R H: mức khai thác Y: khả năng phục hồi NR RR (-) (-) R: Raw (+) NR: Non-renewable raw H>Y H>Y H
  15. Bài Giảng Kinh Tế Môi Trường Ngô Văn Mẫn chu trình cácbon, chu trình nitơ, phân huỷ chất thải nhờ vi khuẩn, vi sinh vật) và chức năng biến đổi sinh học (khoáng hoá các chất thải hữu cơ, mùn hoá, v.v.). Ví dụ: nƣớc thải chứa chất hữu cơ đổ ra sông suối/ao hồ…. sẽ đƣợc pha loãng, đƣợc các vi sinh vật phân hủy (trong điều kiện kỵ khí hoặc thoáng khí). Điều này giải thích tại sao một hồ nƣớc lớn có thể chứa đựng một lƣợng chất thải nhất định nào đấy mà chất lƣợng hồ nƣớc vẫn đảm bảo cho các mục đích sử dụng khác. d. Môi trƣờng là nơi cung cấp các thông tin Môi trƣờng là nơi cung cấp các thông tin có ý nghĩa và có cơ sở khoa học phục vụ cho phát triển kinh tế và nghiên cứu. Các thông tin mà môi trƣờng cung cấp bao gồm các thông tin từ hoá thạch, các thông tin về khí hậu, thời tiết, các thông tin về sự đa dạng của hệ sinh thái, của nguồn gen.... e. Môi trƣờng là nơi làm giảm nhẹ những tác động bất lợi từ thiên nhiên Môi trƣờng có vai trò quan trọng trong việc giúp con ngƣời chống lại những bất lợi từ thiên nhiên, duy trì sự sống trên trái đất. Chẳng hạn vai trò của tầng ôzôn trong việc ngăn chặn những tia cực tím từ ánh sáng mặt trời; vai trò của rừng trong việc hạn chế lũ lụt, xói mòn. Để có thể nhận thức rõ hơn về mối quan hệ giữa môi trƣờng và phát triển kinh tế cũng nhƣ có thể tìm hiểu các chƣơng tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu thêm một số thuật ngữ có liên quan đến môi trƣờng. 1.1.3 Các thuật ngữ phổ biến về môi trƣờng  Chất lƣợng môi trƣờng xung quanh (Ambient quality): Môi trƣờng xung quanh là nói đến môi trƣờng xung quanh chúng ta. Chất lƣợng môi trƣờng xung quanh nói đến số lƣợng chất ô nhiễm trong môi trƣờng xung quanh. Ví dụ: nồng độ SO2 trong không khí thành phố, cƣờng độ âm thanh, ánh sáng, bức xạ trong khu vực dân cƣ, nơi công cộng.  Chất lƣợng môi trƣờng: (Environmental quality): dùng để nói đến một cách rộng rãi trạng thái của môi trƣờng tự nhiên (bao hàm cả chất lƣợng môi trƣờng xung quanh, chất lƣợng cảnh quan và chất lƣợng thẩm mỹ của môi trƣờng).  Chất thải (Residuals): Là phần vật chất và năng lƣợng còn lại sau khi sản xuất và tiêu dùng.  Phát thải (Emission): Phần của chất thải sản xuất hay tiêu dùng thải vào môi trƣờng (có thể trực tiếp hoặc sau khi xử lý chất thải) Chương 1 – Môi Trường và Phát triển Trang 7
  16. Bài Giảng Kinh Tế Môi Trường Ngô Văn Mẫn  Tái chế (recycling): Quy trình quay lại một vài hoặc toàn bộ chất thải sản xuất/tiêu dùng đƣợc dùng lại trong quá trình sản xuất và tiêu dùng.  Chất gây ô nhiễm (Pollutants): là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất hiện trong môi trƣờng cao hơn ngƣỡng cho phép làm môi trƣờng bị ô nhiễm.  Thiệt hại (Damages): Những ảnh hƣởng tiêu cực của ô nhiễm môi trƣờng tác động lên con ngƣời và các yếu tố của hệ sinh thái.  Ô nhiễm môi trƣờng (Pollution) – Theo luật BVMT Việt Nam (2014) đó là sự biến đổi các thành phần môi trƣờng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng và tiêu chuẩn môi trƣờng gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời và sinh vật.  Suy thoái môi trƣờng (luật BVMTVN 2014): là sự suy giảm về số lƣợng và chất lƣợng của thành phần môi trƣờng, gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời và sinh vật.  Sự cố môi trƣờng (luật BVMTVN 2014): là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con ngƣời hoặc biến đổi của tự nhiên gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trƣờng nghiêm trọng. 1.1.4 Nhận thức về mối quan hệ giữa môi trƣờng và phát triển kinh tế a. Hoạt động của hệ kinh tế Phát triển kinh tế là một nhiệm vụ đặt ra nhằm không ngừng nâng cao mức sống của nhân loại nói chung và cho ngƣời dân từng quốc gia nói riêng. Cƣờng độ, quy mô hoạt động kinh tế ngày càng nâng cao và mở rộng của nó đã khiến nhiệm vụ phát triển kinh tế trở thành một hệ thống bao quát nhiều mặt xã hội. Có thể thấy rằng trong bất kỳ nền kinh tế nào, các hoạt động cơ bản là sản xuất, phân phối và tiêu dùng dều diễn ra trong một thế giới tự nhiên bao quanh. Trong đó môi trƣờng đóng vai trò cung cấp nguyên vật liệu thô, năng lƣợng… phục vụ cho quá trình sản xuất (a). Họat động sản xuất và tiêu dùng này cuối cùng sẽ tạo ra chất thải và quay về môi trƣờng tự nhiên dƣới dạng này hay dạng khác (b). Mối quan hệ này có thể mô tả thông qua hình 1.5 Chương 1 – Môi Trường và Phát triển Trang 8
  17. Bài Giảng Kinh Tế Môi Trường Ngô Văn Mẫn Môi trƣờng tự nhiên (a) (b) Kinh tế Hình 1.4. Liên kết giữa kinh tế và môi trƣờng Nhƣ vậy, sự tồn tại của nền kinh tế và môi trƣờng thiên nhiên phụ thuộc lớn vào hai cầu nối là dòng tài nguyên thiên nhiên và chất thải. Vấn đề nhà kinh tế môi trƣờng quan tâm ở đây là độ lớn của hai luồng di chuyển này. Từ đây hình thành nên hai ngành nghiên cứu là: a. Kinh tế tài nguyên thiên nhiên: nghiên cứu vai trò cung cấp nguyên vật liệu thô của môi trƣờng cho hoạt động của nền kinh tế. b. Kinh tế môi trường: nghiên cứu dòng chu chuyển các chất thải từ hoạt động nền kinh tế và các tác động của chúng đến môi trƣờng thiên nhiên. b. Mô hình cân bằng vật chất Quá trình hoạt động/Dòng chu chuyển của hệ thống kinh tế có thể đƣợc biểu diễn thông qua sơ đồ đơn giản nhƣ sau: R P C WR WP WC Hình 1.5 Hoạt động của hệ thống kinh tế Tài nguyên (R) đƣợc con ngƣời khai thác từ hệ thống môi trƣờng ví dụ nhƣ than, gỗ, dầu mỏ... Sau khi đƣợc khai thác, tài nguyên đƣợc sử dụng để chế biến ra các sản phẩm phục vụ cho con ngƣời và quá trình này là quá trình sản xuất (P). Sản phẩm đƣợc sản xuất ra sau đó sẽ phân phối đến ngƣời tiêu dùng, quá trình này là quá trình tiêu thụ. Chương 1 – Môi Trường và Phát triển Trang 9
  18. Bài Giảng Kinh Tế Môi Trường Ngô Văn Mẫn Nhƣ vậy, hệ thống kinh tế này cho thấy hình thành một dòng năng lƣợng đi từ tài nguyên (Raw) đến sản xuất (Production) và tiêu thụ (Consume). Quá trình chuyển đổi năng lƣợng này luôn kèm theo hiện tƣợng xả thải (Waste). Hoạt động của hệ thống kinh tế này tuân theo nhiệt động lực học thứ nhất đó là năng lƣợng và vật chất không tự mất đi và cũng không tự sinh ra, nó chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác. Từ đó ta có: R = W = WR + WP + WC (M) Hình 1.6 Mô hình cân bằng vật chất Tuân theo nhiệt động lực học thứ 1:có nghĩa là trong dài hạn hai dòng vật chất này sẽ phải bằng nhau: M = Rpd + Rcd Lưu ý: Chúng ta nói trong dài hạn bởi vì khi một hệ thống đang phát triển (trong ngắn hạn) thì nó có thể giữ lại một tỷ lệ các tài nguyên đầu vào nhằm gia tăng kích thƣớc của hệ thống, sự tích lũy tƣ bản,v.v… . Ngoài ra, hoạt động tái chế có thể làm chậm quá trình thải các chất thải. Và tuân theo nhiệt động lực học 2: khi sử dụng vật chất sẽ giảm dần theo thời gian. Có nghĩa là việc tái chế không bao giờ hoàn hảo, một quy trình luôn mất đi một tỷ lệ vất chất đƣợc tái chế. Nói cách khác không thể nào thu hồi (tái sinh) 100% những sản phẩm phế thải để đƣa vào lại chu trình tài nguyên. Chương 1 – Môi Trường và Phát triển Trang 10
  19. Bài Giảng Kinh Tế Môi Trường Ngô Văn Mẫn Có nghĩa là cân bằng vật chất chỉ có thể đạt đƣợc trong dài hạn. Điều này chứng tỏ một điều rất cơ bản: Để giảm bớt khối lượng các chất thải ra môi trường tự nhiên cần giảm bớt lượng nguyên vật liệu thô đưa vào hệ thống. Theo biểu đồ dòng chu chuyển lƣợng nguyên liệu đƣa vào M bằng với sản phẩm đầu ra (G) cộng với chất thải sản xuất (RP) trừ đi lƣợng tái chế bởi nhà sản xuất (RrP) và ngƣời tiêu dùng (RrP), dƣới dạng biểu thức: Rpd + Rcd = M = G + RP – (RPr + RCr) Từ đây có thể suy ra có ba cách giảm M để giảm chất thải vào môi trƣờng:  Giảm G – số lƣợng hàng hóa và dịch vụ đƣợc sản xuất. Thực tế điều này khó thực hiện vì:  Tăng trƣởng dân số dẫn đến nhu cầu sản phẩm hàng hóa tạo ra nhiều hơn để thỏa mãn nhu cầu con ngƣời.  Trƣờng hợp dân số ổn định nhƣng với mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ vẫn phải đƣợc sản xuất tiếp tục, do đó nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu thô là hiện hữu.  Giảm Rp chất thải từ sản xuất: Có thể thông qua các cách sau  Sử dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất để giảm cƣờng độ chất thải. Ví dụ: việc xử lý chất thải rắn thay vì chủ yếu là chôn lấp, có thể áp dụng các công nghệ đốt thu hồi nhiệt.  Thay đổi kết cấu sản phẩm: sử dụng các nguyên vật liệu có chất thải thấp thay thế dần cho các vật liệu phát thải cao.  Khách hàng (con ngƣời) yêu cầu sản phẩm/dịch vụ đƣợc sản xuất ra cần phải thân thiện với môi trƣờng hơn. Ví dụ: ngƣời tiêu dùng đòi hỏi các sản phẩm sơn phải thân thiện với môi trƣờng, không chứa chất độc hại. Thuốc trừ sâu ngoài tác dụng diệt trừ sâu bọ cần phải an toàn và thân thiện với môi trƣờng.  Tăng tái chế: Thay vì thải chất thải từ quá trình sản xuất và tiêu dùng vào môi trƣờng, chúng ta có thể tái chế chúng để phục vụ trở lại cho quá trình sản xuất. Vai trò chính của tái chế là thay thế một phần dòng nhiên liệu thô (M), qua đó có thể giảm lƣợng chất thải vào môi trƣờng trong khi vẫn duy trì đƣợc khối lƣợng sản phẩm sản xuất ra của các loại hàng hoá và dịch vụ. Quá trình này cũng đòi hỏi các nguồn lực khác (con ngƣời, máy móc, tài nguyên khác) do vậy cần lƣu ý với quy luật nhiệt động lực học thứ 2 (vật chất Chương 1 – Môi Trường và Phát triển Trang 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2