YOMEDIA
Bài giảng Luật phá sản - Bài 6: Những vấn đề chung về tranh chấp thương mại và giải quyết tranh chấp thương mại
Chia sẻ: Dương Hoàng Lạc Nhi
| Ngày:
| Loại File: PPTX
| Số trang:34
33
lượt xem
6
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài giảng Luật phá sản - Bài 6: Những vấn đề chung về tranh chấp thương mại và giải quyết tranh chấp thương mại. Bài này cung cấp cho học viên những nội dung về: khái niệm kinh doanh - thương mại; đặc điểm tranh chấp kinh doanh thương mại; các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại; thương lượng giải quyết tranh chấp thương mại;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Luật phá sản - Bài 6: Những vấn đề chung về tranh chấp thương mại và giải quyết tranh chấp thương mại
- BÀI 6: NHỮNG VẤN ĐỀ
ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT
CHUNG VỀ TCTM VÀ GiẢI
QUYẾT TCTM
(MỘT SỐ PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THƯƠNG MẠI)
1
- Khái niệm kinh doanh thương mại
v
Khái niệm “Kinh doanh”, ‘’Thương mại”
được đề cập trong Luật doanh nghiệp năm
1999, sau này được quy định tại Khoản 2
Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2005
v
“Kinh doanh” được hiểu là việc thực hiện
liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
v
Khái niệm “Kinh doanh” trong Luật doanh
nghiệp tương đồng với khái niệm “Hoạt
động thương mại’ quy định trong Luật
thương mại. 2
- Khái niệm kinh doanh thương mại
v
Tranh chấp kinh doanh thương mại còn gọi
tranh chấp thương mại là những thuật ngữ
hay được sử dụng trên thế giới.
v
Việt Nam những năm gần đây: khái niệm
tranh chấp kinh doanh thương mại được sử
dụng thay thế khái niệm “tranh chấp kinh
tế” trước đây.
v
Nhìn chung, ‘Tranh chấp kinh tế’, “Tranh
chấp KDTM” đều được hiểu là những xung
đột, bất đồng về quyền, lợi ích kinh tế giữa
các chủ thể trong quá trình xác lập và giải
quyết các quan hệ kinh tế hoặc KDTM 3
- Khái niệm kinh doanh thương mại
v
Trước đây theo cơ chế kế hoạch hoá tập
trung các tranh chấp này được gọi là các
tranh chấp kinh tế.
v
Tranh chấp kinh tế ở thời kỳ này chủ yếu
tồn tại dưới dạng các tranh chấp về việc ký
kết và thực hiện hợp đồng kinh tế.
4
- Khái niệm kinh doanh thương mại
Tranh chấp KDTM trong kinh tế thị trường hiện
nay ở Việt Nam phát sinh nhiều dạng mới, biểu
hiện đa dạng về nội dung và mức độ khác nhau :
ü
Tranh chấp giữa thành viên công ty với công
ty;
ü
Tranh chấp giữa thành viên công ty với
nhau trong quá trình thành lập, hoạt động
và giải thể ;
ü
Tranh chấp liên quan đến mua bán các loại
cổ phiếu, trái phiếu;
ü
Tranh chấp trong các lĩnh vực quảng cáo,
bảo hiểm, kế toán, tư vấn, giám định… 5
- Đặc điểm tranh chấp kd thương mại
Tranh chấp KDTM có những đặc điểm sau:
ü
Nội dung tranh chấp là mâu thuẫn về các
lợi ích kinh tế, tài sản
ü
Chủ thể của hoạt động phát sinh tranh
chấp là người kinh doanh.
ü
Tranh chấp KDTM phát triển gắn liền với
hoạt động kinh doanh vốn rất đa dạng,
chịu sự tác động, điều tiết của các quy
luật và yếu tố riêng của thị trường
6
- Các phương thức giải quyết TCTM:
1. Các phương thức giải quyết ngòai tố
tụng tư pháp :
CÁC PH
ü
ƯƠNG TH
Thương lượng ỨC GIẢI QUYẾT
TCTMHòa giải
ü
ü
Tố tụng trọng tài
2. Phương thức giải quyết bằng tố tụng tư
pháp- Khởi kiện để giải quyết tranh chấp
tại tòa án
7
- Đặc điểm các phương thức giải quyết
TCTM:
ü
Đặc điểm chung của các phương thức
Ý kiến của các bên có vai trò quan
ĐẶC ĐI M PHgiải
trọngỂtrong NG TH
ƯƠquyết ỨC GQ TCTM
tranh chấp
ü
Điểm đặc thù của các phương thức giải
quyết TCTM từ thương lượng cho đến tố
tụng tư pháptính quyết định của các
bên có chiều hướng giảm dần và tính
quyết định của bên thứ ba ( nhà hòa giải,
trọng tài, thẩm phán) có chiều hướng
tăng dần 8
- v
Thương lượng là phương thức giải quyết
tranh chấp trong KDTM mà không cần đến
vai trò của người thứ ba.
THƯƠNG LƯỢNG GQ TCTM
v
Đặc điểm cơ bản của phương thức
thương lượng là các bên cùng nhau trình
bày quan điểm, chính kiến, tìm các biện
pháp thích hợp và đi đến thống nhất thoả
thuận để tự giải quyết các bất đồng.
9
- v
Thương lượng được thực hiện bởi cơ chế tự giải
BẢquyết
N CHthông
ẤT THquaƯƠ NG L
việc Bên NG
các ƯỢ tranh chấp gặp
nhau
v
Thương lượng không chịu sự ràng buộc của bất
kỳ nguyên tắc pháp lý hay những quy định mang
tính khuôn mẫu
v
Việc thực thi kết quả thương lượng phụ thuộc vào
sự tự nguyện của các bên tranh chấp
10
- v
Ưu điểm nổi bật là thuận tiện, đơn giản,
nhanh chóng, linh hoạt, hiệu quả, ít tốn
kém.
ƯU ĐIỂM THƯƠNG LƯỢNG GQ
v
Bảo vệ được uy tín của các bên, bí mật
trong kinh doanh .
v
Nếu thương lượng thành công, các bên
không những loại bỏ được bất đồng phát
sinh mà mức độ phương hại đến mối
quan hệ kinh doanh giữa các bên cũng
thấp
11
- NHƯỢC ĐIỂM THƯƠNG LƯỢNG
v
Kết quả thương lượng tuỳ thuộc và sự hiểu
biết, thái độ thiện chí của các bên tranh
chấp.
v
Kết quả thương lượng không được đảm bảo
bằng cơ chế pháp lý mang tính bắt buộc.
12
- Hoà giải là phương thức giải quyết tranh
HÒA GIẢI – PHƯƠNG THỨC GQ TC TM
chấp KDTM mà trong đó các Bên trong quá
trình thương lượng với nhau có sự tham gia
của các Bên thứ ba độc lập do hai Bên cùng
chấp nhận hay chỉ định làm vai trò trung
gian hỗ trợ cho các Bên nhằm tìm kiếm
những giải pháp thích hợp giải quyết xung
đột bất đồng để chấm dứt các tranh chấp
phát sinh giữa các Bên tham gia quan hệ.
13
- v
Hoà giải là giải pháp mà Bên thứ ba với
HÒA GIẢI – PHƯƠNG THỨC GQ TC TM
tính chất trung gian hoà giải phải có vị trí
độc lập đối với các Bên.
v
Điều đó thể hiện rõ Bên thứ ba không ở
vị trí xung đột lợi ích với các Bên
v
Hoặc không có lợi ích gắn liền với lợi ích
của một trong các Bên trong vụ việc đang
có tranh chấp.
14
- HÒA GI
v
Bên Ả I – PH
thứ ƯƠNG TH
ba tham ỨC GQ TC TM
gia làm trung gian hoà
giải thường là những cá nhân, tổ chức có
trình độ chuyên môn cao , kinh nghiệm
giải quyết các vụ việc liên quan .
v
Công việc của bên thứ ba : xem xét, phân
tích, đánh giá và đưa ra những ý kiến,
nhận định , bình luận về chuyên môn, kỹ
thuật, nghiệp vụ để các bên tham khảo
lựa chọn và quyết định
15
- BẢN CHẤT CỦA HÒA GIẢI GQ TCTM
1. Thứ nhất : Giải quyết tranh chấp KDTM bằng
phương pháp hoà giải có sự hiện diện của bên
thứ ba (do các bên lựa chọn) làm trung gian
16
- v
Hoà giải khác với phương thức giải quyết
BẢtranh
N CHẤchấp
T HÒA GI ẢI GQ TCTM
thương mại trọng tài hay Tòa
án bởi vai trò của người thứ ba.
v
Trọng tài hay Tòa án với vai trò là người
thứ ba tham gia vào giải quyết vụ tranh
chấp có thẩm quyền ra phán quyết để
ràng buộc các bên tranh chấp.
v
Bên thứ ba làm trung gian hoà giải không
có quyền quyết định hay áp đặt bất cứ
vấn đề gì nhằm ràng buộc các bên tranh
chấp
17
- BẢN CHẤT CỦA HÒA GIẢI GQ TCTM
2. Thứ hai: Quá trình hoà giải các bên tranh
chấp không chịu sự chi phối bởi các quy định
có tính khuôn mẫu, bắt buộc của pháp luật về
thủ tục hoà giải.
18
- BẢN CHẤT CỦA HÒA GIẢI GQ TCTM
3. Thứ ba: Kết quả hoà giải thành được thực
thi cũng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự
nguyện của các bên tranh chấp mà không có
bất kỳ cơ chế pháp lý nào bảo đảm thi hành
những cam kết của các bên trong quá trình
hoà giải.
19
- v
Giống như thương lượng, hòa giải có ưu
ƯU ĐIỂM C
điểm ỦA HÒA GI
đơn I
giản thuậnẢtiện, nhanh chóng, linh
hoạt, hiệu quả, ít tốn kém.
v
Ngòai ra, hoà giải có ưu điểm vượt trội bởi
có Bên thứ ba tham gia giải quyết tranh
chấp :
ü
Bên thứ ba thường có trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm, am hiểu lĩnh vực, vấn đề tranh
chấp
ü
Kết quả hoà giải được ghi nhận, chứng kiến của
Bên thứ ba, nên mức độ tự nguyện thực hiện
của các Bên thường cao hơn so với phương
thức thương lượng.
20
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...