intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Nghiệp vụ hải quan - Chương 1: Sự ra đời và phát triển của nghiệp vụ hải quan

Chia sẻ: Sdgsxf Sdgsxf | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:10

168
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của chương 1 Sự ra đời và phát triển của nghiệp vụ hải quan nằm trong bài giảng nghiệp vụ hải quan nhằm trình bày về rự ra đời và các giai đoạn phát triển của hải quan Việt Nam, chức năng và nhiệm vụ hải quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Nghiệp vụ hải quan - Chương 1: Sự ra đời và phát triển của nghiệp vụ hải quan

  1. NGHIỆP VỤ HẢI QUAN  Tài liệu tham khảo 1. Luật hải quan sửa đổi 2005 2. Nghị định 149/2005/NĐ-CP, hướng dẫn thực hiện Luật Hải quan 3. Nghị định 12/2006/NĐ-CP 4. 79/2005/NĐ-CP ngày 16/5 /2005 về việc kiểm tra sau thông quan 5. Thông tư 113/2005/TT-BTC về thuế XNK 6. 102/2005/TT-BTC ngày 21/11/2005 về phòng chống buôn lậu 7. 114/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 về kiểm tra sau thông quan 8. 1951/QĐ-TCHQ ngày 19/12/2005 hướng dẫn thực hiện nghị định 154/2005- NĐ-CP về thủ tục hải quan 9. 2148/2005/QĐ-TCHQ về Quản lý rủi ro trong qui trình thủ tục hải quan 10. 1952/QĐ-TCHQ ngày 19/12/2005 về Cấp thẻ ưu tiên làm thủ tục hải quan 11. 874/QĐ-TCHQ ngày 15/05/2006 về Thủ tục hải quan điện tử
  2. NGHIỆP VỤ HẢI QUAN  Công ước KYOTO- Công ước quốc tế về hài hòa và đơn giản hóa thủ tục hải quan  Công ước HS- Công ước quốc tế về Hệ thống hài hòa, mô tả và mã hóa hàng hóa  Hiệp định trị giá GATT
  3. CHƯƠNG 1: SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HẢI QUAN I. Sự ra đời và phát triển của Hải quan  Ngày 10 tháng 9 năm 1945, Bộ trưởng Bộ Nội Vụ Võ Nguyên Giáp thừa uỷ quyền của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hoà ký Sắc lệnh số 27 – SL thành lập Sở“thuế quan và thuế gián thu” để đảm nhiệm công việc của Sở Tổng thanh tra độc quyển muối và thuốc phiện khai sinh Hải quan Việt Nam.  Giai đoạn 1945 – 1954  Nhiệm vụ chính trị của Hải quan Việt Nam thời kỳ này là bám sát và phục vụ kịp thời nhiệm vụ của Cách mạng, tạo nguồn thu cho Ngân sách quốc gia, kiểm soát hàng xuất nhập khẩu, đấu tranh chống buôn lậu giữa vùng tự do và vùng tạm chiếm  Giai đoạn 1954-1975:  Hải quan Việt nam cùng với nhân dân cả nước thực hiện nhiệm vụ:  Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, chống Mỹ xâm lược, giải phóng niềm Nam thống nhất đất nước; chính phủ giao cho Bộ Công thương quản lý hoạt động ngoại thương và thành lập sở hải quan (thay ngành thuế xuất, nhập khẩu) thuộc Bộ Công thương. 
  4. I. Sự ra đời và phát triển của Hải quan  Ngày 27/2/1960 Chính phủ đã có nghị định 03/CP (do Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký) ban hành Điều lệ hải quan đánh dấu bước phát triển mới của Hải quan Việt Nam  Ngày 17/6/1962, chính phủ đã ban hành quyết định số 490/TNgT/QĐ-TCCB đổi tên Sở Hải quan trung ương thành Cục Hải quan thuộc Bộ ngoại thương  Năm 1973, Hiệp định Pari được ký kết chấm dứt chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc. Hải quan Việt Nam huấn luyện, chuẩn bị các điều kiện triển khai công tác khi miền Nam được giải phóng  Giai đoạn 1975-1986: Hải quan thống nhất lực lượng và triển khai hoạt động trên phạm vi cả nước  Giai đoạn 1975-1986: Hải quan thống nhất lực lượng và triển khai hoạt động trên phạm vi cả nước  Ngày 24/2/1990, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ký lệnh công bố pháp lệnh Hải quan. Pháp lệnh gồm 51 điều, chia làm 8 chương, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/5/1990
  5. Sự ra đời và phát triển của Hải quan  Từ năm 1990 đến 2000 toàn ngành Hải quan tích cực triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tập trung đột phá vào khâu cải cách thủ tục Hải quan tại cửa khẩu, thực hiện tốt các nội dung. Sắp xếp và thành lập thêm các địa điểm thông quan. Công khai hoá các văn bản pháp luật liên quan đến thủ tục hải quan: phân luồng hàng hoá “xanh, vàng, đỏ”  Từ năm 1993 đến 2001 toàn ngành tập trung xây dựng và hoàn thiện Dự thảo Luật Hải quan, qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung đến tháng 5/2001 Dự thảo Luật Hải quan lần thứ 18 đã được hoàn chỉnh và trình kỳ họp thứ 9 quốc hội khoá 10 để thông qua thay thế cho pháp lệnh hải quan 1990.
  6. Chức năng của HQ ( Ban hành trong 96/2002-NĐ-CP ngày 19/11/2001)  Quản lý NN chuyên ngành về HQ - Đối với hoạt động XNK, mượn đường, xuất cảnh, nhập cảnh - Chống buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền  Thực thi luật pháp HQ trong phạm vi cả nước - Tuân thủ luật pháp Việt Nam - Tuân thủ các điều ước quốc tế
  7. Nhiệm vụ của HQ (Điều 11 Luật HQ sửa đổi năm 2006)  Thực hiện kiểm tra giám sát hàng hoá và phương tiện vận tải  Phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới  Thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá XNK  Thống kê hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu  Kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hoá XNK
  8. Cơ cấu tổ chức của HQVN
  9. Tiêu chuẩn công chức hải quan (điều 14 Luật Hải quan sửa đổi 2006)  Được đào tạo, tuyển dụng sử dụng theo qui định  Phẩm chất chính trị tốt, thực hiện nhiệm vụ đúng qui định của pháp luật  Trung thực, liêm khiết, có kỷ luật, thái độ văn minh lịch sự  Nghiêm chỉnh chấp hành sự phân công điều động và phân công công tác.  Nghiêm cấm công chức hải quan bao che, thông đồng để buôn lậu, gian lận thương mại, gian lận thuế, gây phiền hà khó khăn trong việc làm thủ tục hải quan; nhận hối lộ; chiếm dụng, biển thủ hàng hoá tạm giữ và thực hiện hành vi khác nhằm mục đích vụ lợi
  10. Nhiệm vụ và quyền hạn của công chức hải quan (Điều 27 Luật HQ sửa đổi)  Hướng dẫn người khai hải quan khi có yêu cầu:  Xác nhận bằng văn bản khi yêu cầu người khai hải quan xuất trình, bổ sung hồ sơ, chứng từ ngoài hồ sơ, chứng từ theo qui định của pháp luật về hải quan  Thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan  Lấy mẫu hàng hoá với sự có mặt của người khai hải quan để cơ quan hải quan phân tích hoặc trưng cầu giám định phục vụ kiểm tra hàng hoá; sử dụng kết quả phân tóc, kết quả giám định để xác định đúng mã số và chất lượng của hàng hoá  Yêu cầu người khai hải quan cung cấp thông tin, chứng từ liên quan đến hàng hoá, phương tiện vận tải để xác định đúng mã số, trị giá của hàng hoá để phục vụ việc thu thuế  Giám sát việc mở, đóng, chuyển tải, xếp dỡ hàng hoá tại địa điểm làm thủ tục hải quan  Yêu cầu người chỉ huy, người điều khiển phương tiện vận tải đi đúng tuyến đường, dừng đúng nơi qui định
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2