intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Suy hô hấp sơ sinh

Chia sẻ: Minh Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

203
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Suy hô hấp sơ sinh giúp người học nêu được một số dấu hiệu để đánh giá suy hô hấp sơ sinh thường gặp; xác định nguyên nhân suy hô hấp sơ sinh thường gặp; xứ trí và điều trị một số bệnh suy hô hấp sơ sinh thường găp; dự phòng một số bệnh suy hô hấp sơ sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Suy hô hấp sơ sinh

  1. 1 SUY HÔ HẤP SƠ SINH * Mục tiêu 1. Nêu được một số dấu hiệu để đánh giá suy hô hấp sơ sinh thường gặp 2. Xác định nguyên nhân suy hô hấp sơ sinh thường gặp 3. Xứ trí và điều trị một số bệnh suy hô hấp sơ sinh thường găp. 4. Dự phòng một số bệnh suy hô hấp sơ sinh * Nội dung: 1. Định nghĩa: Suy hô hấp cấp là một hội chứng của nhiều nguyên nhân gây nên, rất hay gặp trong thời kỳ sơ sinh, nhất là những ngày đầu sau đẻ, khi trẻ mới bắt đầu làm quen với môi trường bên ngoài tử cung, SHH có thể xuất hiện vài giờ hay vài ngày sau sinh,tùy thuộc vào nguyên nhân gây nên.khi có biểu hiện rối loạn chức năng phổi : PaO2< 50 mmHg ,PaCO2 > 60 mmHg, pH < 7,25 Là tình trạng rất nặng ở trẻ sơ sinh, có nhiều nguy cơ dẫn đến tử vong cao nhất ở lứa tuổi sơ sinh, nếu cứu được cũng để lại những dị tật nặng nề suy hô hấp chiếm tỷ lệ cao ở sơ sinh đẻ non: Bệnh màng trong là nguyên nhân chính, cũng cần phải phân biệt với các nguyên nhân khác như viêm phổi, nhiễm trùng huyết, cơn thở nhanh thoáng qua ở sơ sinh và các dị tật bẩm sinh nội hoặc ngoại khoa . Suy hô hâp so sinh
  2. 2 Trong bài học này bác sĩ NHI khoa phải nhận biết nhanh chóng suy hô hấp sơ sinh để xử trí kịp thời nhằm hạn chế tử vong cũng như di chứng não. 2. Sinh lý bệnh: Trước khi sanh, tuần hoàn thai nhi hoàn toàn phụ thuộc vào mẹ qua bánh nhau. Sau sinh, phổi bắt đầu hoạt động để tự cung cấp dưỡng khí cho cơ thể.Trẻ bị ngạt sau sanh khi tình trạng thiếu oxy kéo dài, sự thông khí chưa xảy ra ở phổi, trong khi tuần hoàn mẹ sang con đã bị cắt .Trong tình huống này, tuần hoàn sơ sinh sẽ tồn tại mạch tắt phải trái qua lỗ bầu dục và ống động mạch, nên máu lên phổi rất ít và sự trao đổi oxy ở phổi sẽ kém. Tình trạng thiếu oxy làm cho mạch máu phổi co lại, máu từ phổi không đổ về tim trái. Hậu quả là áp suất phần khí O2 trong máu động mạch giảm dần, trong khi áp suất phần khí CO2 trong máu động mạch sẽ tăng lên, pH < 7. Ban đầu trẻ ở trong tình trạng ngạt sinh lý sau đó chuyển sang toan hô hấp. Sự chuyển hóa glucose từ đuờng ái khí sẽ đổi theo đường yếm khí, do đó Suy hô hâp so sinh
  3. 3 năng lượng sinh ra sẽ giảm đi trong khi acide lactique, acide pyruvique gia tăng làm cho pH máu càng giảm nhiều hơn. 3. Đặc điểm giải phẩu sinh lý bộ máy hô hấp của trẻ sơ sinh: - Mũi và xoang cạnh mũi: mũi trẻ sơ sinh nhỏ và ngắn do xương mặt chưa phát triển. Niêm mạc dễ xung huyết và rất mỏng có nhiều mao mạch.Trẻ không thở bằng miệng được nên dễ bị khó thở khi bị xung huyết niêm mạc. Lúc mới sinh có xoang hàm, xoang sàng chưa phát triển rõ rệt, vì vậy trẻ sơ sinh ít bị viêm tỏa đến xoang. - Mũi thanh quản hầu họng: ở trẻ sơ sinh khoang hầu họng rất hẹp, tổ chức lypho chưa phát triển nên dễ bị nhiễm trùng. - Thanh quản nhỏ và hẹp,có nhiều tổ chức và màng mao mạch, xương sụn mềm, nên khi bị viêm nhiễm dễ bị chít hẹp và gây khó thở. - Lồng ngực mềm, các xương sườn nằm nghiêng chéo nhiều, hình bầu dục nên dễ biến dạng và giảm sức cản - Phế quản và phổi: tần số hô hấp 30-40 lần /phút, sơ sinh thiếu tháng 60 lần/phút. Phế quản nên sức cản cao. Đường dẫn khí ngắn nên dễ viêm lan toả dạng phế quản phế viêm. 4. Cơ chế bệnh sinh: ( Tổng hợp ) Suy hô hâp so sinh
  4. 4 Thích nghi hệ hô hấp Giãn nở phổi & gia tăng chất nội tiết Oxy hóa máu cải Căng giãn cơ học Cortisol, Epinephrine thiện Vasopressin, T3, PG Hoạt hóa kênh Na Hoạt hóa TB Type II Phóng thích TG MM Hấp thu dịch phổi Bài tiết Surfactant Giãn mạch phổi 5. Các bước đánh giá trẻ SHH nặng Tiền căn , Khám LS,,Xq tim phổi ,Phết máu ngoại biên , Cấy máu ,Đường huyết, Ca,Khí máu ĐM, Hyperoxia test,ECG, SA tim 5.1. Khi có trẻ bị suy hô hấp cần phải có hướng chẩn đoán sớm nguyên nhân gây suy hô hấp: Ñaùnh giaù suy hoâ haáp:Beänh söû vaø laâm saøng ,X quang phoåi ,Hematocrit ,Ñöôøng huyeát ,Huyeát aùp, Tình traïng khí maùu 5.2. Yeáu toá laâm saøng giuùp chaån ñoaùn: Tuoåi thai ,Caùc yeáu toá nguy cô nhieãm truøng trong beänh söû ,Daáu hieäu suy hoâ haáp : reân rỉ , Suy hô hâp so sinh
  5. 5 phaäp phoàng caùnh muõi, co loõm ngöïc, thôû nhanh. Caùc baát thöôøng ñi keøm , Hình aûnh x quang 5.3.Chẩn đoán phân biệt SHH Bệnh sử Chẩn đóan có thể Tiền sử Mẹ Thở nhanh thoáng qua, RDS Tiểu đường Thở nhanh thoáng qua Suyển Hôi chứng ngưng thuốc Nghiện thuốc Đa HC, hạ ĐH CHA do thai Teo thực quản Đa ối Thiểu sản phổi Thiểu ối Lúc sanh NTH, viêm phổi Vở ối > 18 giờ hoặc Mẹ sốt Thở nhanh thoáng qua, RDS, Cao áp Sanh mổ chưa chuyển dạ phổi tồn tại Sanh khó ngôi mông Liệt dây TK hoành Khởi phát ngay sau sanh TKMP, thoát vị hoành Sanh mổ Thở nhanh thoáng qua Sanh non RDS Già tháng/ ngạt Viêm phổi hít phân xu Khởi phát nhiều giờ sau sanh TBS tím, Viêm phổi hít, Teo thực quản Suy hô hâp so sinh
  6. 6 6. Bệnh lý thường gặp : 6.1. Bệnh màng trong : Beänh maøng trong (HMD) 6.1.1 Dịch tể học : Bệnh màng trong gặp khắp nơi trên thế giới, là nguyên nhân quan trọng gây tử vong hàng đầu ở trẻ sơ sinh non tháng.30% trẻ sơ sinh tử vong do bệnh màng trong hoặc các biến chứng của bệnh này .Tần suất mắc bệnh tỉ lệ nghịch với tuổi thai và cân nặng lúc sinh : Tuổi thai Tỉ lệ mắc bệnh màng trong < 28 tuần 60-80% 32-36 tuần 15-30% > 37 tuần 5% Hiếm gặp ( 38 tuần tuổi thai. Tần suất mắc bệnh khoảng 10-15% ở trẻ sơ sinh có trọng lượng lúc sanh < 2.500g ,tần suất mắc bệnh sẽ cao khi trọng lượng lúc sinh thấp . Yếu tố nguy cơ :Mẹ tiểu đường ,bị xuất huyết khi sanh ,cao huyết áp , suy thận,bị vỡ ối sớm.Trẻ sanh ngạt , sanh mổ ,sinh đôi con thứ hai . • Nguyeân nhaân töû vong chính cuûa sô sinh non thaùng • Coù nhieàu tieán boä trong ñieàu trò cuûa chuyeân khoa sô sinh • Ñieàu trò hieäu quaû laøm taêng tæ leä soáng ôû tuoåi thai thaáp 24 tuaàn. 6.1.2. Bệnh sinh : Nguyên nhân do phổi không tiết được chất surfactant là chất có tác dụng làm cho phế nang không bị xẹp và giữ được khí cặn ở cuối thì thở ra . Löïc pheá nang vaø phöông trình Laplace Suy hô hâp so sinh
  7. 7 Sức đàn hồi phổi giảm 1-2 ml/cmH2O-kg đến 0.2 -0.5 , do giảm số lượng phế nang được thông khí , và tăng áp xuất đàn hồi của các phế nang được thông khí , sức cản phổi tăng rõ ,giảm thông khí ít được nhấn mạnh hơn sự thay đổi oxy hoá . • Baát oån pheá nang do taêng aùp löïc beà maët ôû giao dieän khí- dòch. • Söï oån ñònh theå tích pheá nang leä thuoäc vaøo caân baèng giöõa: 1) aùp löïc beà maët ôû giao dieän khí-dòch, 2) taùi laäp tính ñaøn hoài moâ • Pheá nang khoâng ñoàng daïng trong phoåi • Coù moät giôùi haïn khaùc nhau cuûa aùp suaát môû vaø ñoùng tôùi haïn trong caùc pheá nang • Vaøi pheá nang coøn xeïp, vaøi caùi ñöôïc thoâng khí nhöng vaãn coøn xeïp trong thì thôû ra, vaøi caùi vaãn nôû ra trong caû thì hít vaøo vaø thôû ra Chöùc naêng phoåi trong HMD Suy hô hâp so sinh
  8. 8 • Giaûm FRC töø 30 ml/kg, ñeán 4-5 ml/kg. Do maát theå tích vaø phuø moâ keõ. • FRC laøm thay ñoåi oxy hoùa, vôùi söï caûi thieän ñöôïc taïo ra bôûi aùp suaát caêng, ñieàu trò thay theá surfactant hoaëc hoài phuïc laâm saøng 6.1.3. Triệu chứng lâm sàng& CLS : Trẻ có biểu hiện khó thở đột ngột vài giờ sau đẻ .Trẻ khó thở ngày càng tăng , thở nhanh gặp ở trẻ có tuổi thai lớn hơn , rên nhiều ,co kéo lồng ngực , lõm mũi ức , tím tái ngày càng nặng ,chỉ số Silverman nhanh chống tăng lên 7.Rên và phập phồng cách mũi co lõm ngực dưới sườn dưới ức là những dâu hiệu lâm sàng nổi bật , luôn khảo sát các nguyên nhân khác của suy hô hấp, • Thôû nhanh coù theå laø trieäu chöùng khôûi ñaàu, ñaëc bieät laø ôû tuoåi thai lôùn hôn • Reân, phaäp phoàng caùnh muõi vaø co loõm ngöïc (döôùi söôøn, döôùi öùc) laø nhöõng daáu hieäu laâm saøng noåi baät • Luoân luoân khaûo saùt caùc nguyeân nhaân khaùc cuûa suy hoâ haáp CLS Đo khí máu ,chụp Xquang tim phổi có hình ảnh gợi ý chẩn đoán: giai đoạn 1: ứ khí phế quản lớn, giai đoạn 2: nhiều hạt mờ rãi rác hình ảnh lưới hạt, Suy hô hâp so sinh
  9. 9 giai đoạn 3:bờ tim không rõ ,2 phổi mờ, giai đoạn 4:chỉ thấy nhánh khí phế quản. 6.1.4. Xử trí : -Tuyến cơ sở : Gợi ý chẩn đoán khi trẻ sanh non có dấu hiệu suy hô hấp sớm cần chuyển ngay lên tuyến cao hơn ,trước khi chuyển phải tuân thủ giữ ấm –stress do lạnh sẽ thúc đẩy các nguyên nhân khác của suy hô hấp. Những việc cần làm : lau khô ,giữ ấm , giường sưởi ấm, lồng ấp ,mặc áo, giảm bớt nhiệt do bay hơi và lưu chuyển ,nên đội mũ . Theo dõi đường huyết, đảm bảo trong mức bình thường,Cung cấp oxygen để giữ trẻ hồng hào . Tuyến trên : Kiểm soát thân nhiệt : Qúa cao hay quá thấp đều làm tăng nhu cầu chuyể hoá , nếu các bệnh lý làm giảm hạn chế thu nhận ô xy thì không thể nhận biết được sự gia tăng nhu cầu chuyển hoá , giữ ấm cho trẻ .Cho thở CPAP ( bài riêng ) Đảm bảo đủ dịch 70ml-80ml/ kg/ ngày đối với Glucose 10%, Trẻ nhỏ hơn có thể cần nhiều dịch hơn , thêm điện giải vào ngày thứ 2, ( xem bài nuôi ăn TM )Cần theo dõi nhịp tim, đánh giá huyết áp kiểm tra tưới máu ngoại biên và tái đầy mao mạch , tránh lấy máu quá nhiều. Khảo sát các nguyên nhân khác :Nhiễm trùng: dùng kháng sinh , đánh giá điều trị dự phòng KS, nếu trên LS điển hình thì điều trị đặc hiệu KS. Tại trung tâm điều trị chuyên sâu sơ sinh : cũng cần theo dõi sát những biến chứng cấp tính hay gặp: Hội chứng thoát khí :Khảo sát khi có sự thay đổi đột ngột trên lâm sàng ( thường gặp ở trẻ thở máy ,tràn khí màng phổi là thường gặp nhất ) , xử trí nếu tràn khí nhiều , Xuất huyết nội sọ : gặp ở trẻ Suy hô hâp so sinh
  10. 10 sinh non bệnh màng trong nặng , hiếm gặp ở trẻ sơ sinh ở 33 tuần tuổi , trẻ có LS đột ngột thay đổi kèm thoát khí và thóp cùng với tưới máu .Còn ống động mạch :Thường rõ trong giai đoạn hồi phục .Những dấu hiệu của suy tim xung huyết : Tăng nhu cầu o xy , tim lớn ,toan chuyền hoá giảm lượng nước tiểu , Điều trị: giảm dịch vào cơ thể , Indomethacin . Dự phòng bằng cách thăm khám thai thường , tránh nguy cơ đẻ non , tránh thai ngạt.Ngoài ra trước khi sanh có thể truyền tĩnh mạch Dexamethason hoặc Bethamethasone cho mẹ mang thai khoảng 24-33 tuần và tỉ lệ lecithin /Sphingomyelin trong nước ối < 2/1 trước sanh 48-72 giờ . 7. Cơn thở nhanh thoáng qua ở trẻ sơ sinh: “Bệnh phổi ướt” hoặc RDS type II 7.1. Dịch tể học Bệnh chiếm 1-2% trẻ sơ sinh ,nhất là trẻ đủ tháng. 9%: trẻ sinh mổ , sanh nhanh mẹ có truyền dịch ,Nhẹ và tự hết. 7.2. Bệnh sinh: Cơn khó thở nhanh thoáng qua xảy ra do chậm hấp thu các chất trong dịch phế nang làm cho phế nang không thông khí tốt. 7.2.1. Bài tiết dịch phổi bào thai: • Phổi bào thai ngập dịch trong thai kỳ • Dịch tạo ra bởi tế bào biểu mô phổi bào thai • Phụ thuộc vào hoạt tính vận chuyển chloride vào phổi • Dịch phổi bào thai được bài tiết # 4-5ml/Kg/giờ • Dịch giữ cho phổi bào thai giãn nở một nửa  phổi bào thai tăng trưởng Suy hô hâp so sinh
  11. 11 7.2.2. Hấp thu dịch phổi :sau khi sanh trong sự thích nghi của phổi :Dịch được tái hấp thu / CDạ và sau sinh Phụ thuộc vào hoạt tính kênh Na biểu mô: Kênh Na hoạt động  Hấp thu Na & nước ,hoạt tính kênh Na do yếu tố nội tiết kiểm soát ,Mạch máu phổi & hệ bạch huyết  làm sạch dịch , Chậm hấp thu dịch phổi  vấn đề hô hấp 7.3. Bệnh học: Chậm hấp thu dịch phổi: Sanh mổ  Lồng ngực trẻ không được ép bởi ÂĐ , Hoạt hóa kênh Na biểu mô chậm , Phổi chưa trưởng thành: Thiếu phosphatidylglycerol < 36 tuần , Thiếu surfactant nhẹ. 7.4. Triệu chứng lâm sàng Thở nhanh thoáng qua ở trẻ sơ sinh:trẻ sanh mổ : Nhịp thở nhanh ( >60/ph – 120/ph) & tím nhẹ , Không thở co kéo hoặc thở rên , Nhẹ & tự hết  1 - 3 ngày , Thường cần FiO2 < 40% 7.5. Chẩn đoán phân biệt: 7.5.1. Cao áp phổi tồn tại: SA tim có shunt (P) –(T) qua ÔĐM,Chênh lệch SaO2 trước và sau ÔĐM,Cần FiO2 100% để duy trì PaO2 60mmHg, Không có TBS 7.5.2. Bệnh màng trong: Sanh non ,Thiếu Oxy máu, toan chuyển hóa, Xq: Hình ảnh lưới hạt RDS -lưới hạt, kiếng mờ, ↓ V phổi, khí phế quản đồ Thở nhanh thoáng qua -dịch trong rãnh liên thùy, dịch mô kẻ Viêm phổi – thâm nhiễm VP hít phân su – thay đổi , mờ rải rác Suy hô hâp so sinh
  12. 12 7.6. Điều trị & xử trí: Bệnh tự khỏi trong khoảng 24 giờ. Nếu vẫn còn khó thở sau 1 ngày cho thở áp lực dương, nuôi ăn bằng đường tĩnh mạch thực hiện tại tuyến y tế trung ương. Oxygen: Thở Oxygen, NCPAP: FiO2 > 0.3 với LS SHH , FiO2 >0.4 Kháng sinh: Cepha III + Ampicilline nếu:Cần O2 > 6 giờ ,Cần ↑ FiO2 ,TC nặng thêm Dinh dưỡng: Nuôi ăn TM: Nhịp thở > 80/ph, Nuôi ăn qua ống thông: Nhịp thở 60 – 80/ph, Bú: Nhịp thở < 60/ph. 8. Nhiễm khuẩn phổi : 8.1. Dịch tể học và cơ chế bệnh sinh: Viêm phổi bẩm sinh (trong bào thai) không phải là không thường gặp khi giải phẫu tử thi; 15 - 38% trẻ sinh chết bị viêm phổi sơ sinh, ít thấy có thâm nhiễm phế nang và phá huỷ mô phế quản phổi, nguyên nhân vi khuẩn kết quả cấy thường âm tính. Viêm phổi hít hoặc nuốt dịch ối nhiễm trùng thường gây viêm phổi do vi khuẩn Rất thường gặp, nếu xảy ra sau 3 giờ tuổi thì thường do kỹ thuật đỡ sanh hoặc chăm sóc sau sinh không tốt. Nếu xảy ra
  13. 13 qua nhau thai, qua nước ối, lúc chuyển dạ, và mắc phải tại bệnh viện sau khi sinh. Nhiễm trùng mắc phải có thể do không rửa thig đầy đủ hoặc quá tải trong đơn vị sơ sinh. Các tác nhân theo đường truyền bệnh được tóm tắt trong bảng . Khả năng nhiễm trùng gia tăng với thời gian vở ối: < 6 giờ là 3,3% , 12-24 giờ: 51,7% , >24 giờ: 90%. Vi trùng : liên cầu, vi trùng gram âm : E coli thường ở âm đạo mẹ .Liên cầu nhóm B ,tụ cầu, pseudomonas...do khâu săn sóc thở máy. 8.2. Xử trí : Tuyến y tế cơ sở : phát hiện bệnh nghi ngờ chuyển gấp tuyến tế cao hơn. Tuyến y tế trung ương :Oxy liệu pháp (thở máy, kháng sinh theo kháng sinh đồ, nguồn lây,tiền căn nhiễm trùng của mẹ . - Trong khi chờ đợi kháng sinh đồ nên chọn kháng sinh phổ rộng như Claforan,Ampicillin, Gentamycin,Colistin. . . - Điều trị kháng sinh nhanh nhất có thể được trong trường hợp do vi khuẩn. Trong nhiễm trùng sơ sinh sớm kết hợp 1 kháng sinh thuộc nhóm Betalactam + 1 kháng sinh thuộc nhóm Amynoside.Viêm phôỉ do nhiễm trùng mắc phải ở bệnh viện: dùng kháng sinh penicillinase - resistant penicillin hoặc Vancomycin + Amynoglycoside hoặc Cephalosporine thế hệ 3. Nhiều đơn vị chăm sóc sơ sinh đặt biệt phân lập được Staphylococcus epidermidis hoặc Staphylococcus Aureus kháng methicillin cần phải chỉ định Vancomycin. Nếu nghi ngờ do Ureaplasma urealyticum hoặc Chlamydia trachomatis, cần chỉ định Erythromycin. Suy hô hâp so sinh
  14. 14 - Những nguyên thường gặp gây viêm phổi sơ sinh Qua nhau thai: Dịch ối:  Rubella  Cytomegalovirus  Cytomegalovirus  Herpes simplex virus  Herpes Simplex vius  Enterovirus  Adenovirus  Genital mycoplasma  Virus quai bị  Listeria monocytogenes  Toxoplasma  Chlamydia trachomatis  Listeria  M tuberculose Monocytogeneses  Liên cầu khuẩn nhóm B  Mtuberculosis  E.Coli  Treponema pallidum  Haemophilus influenza Lúc sinh: Mắc phải:  Liên cầu khuẩn nhóm B  S aureus  E.Coli  S epidermidis  Tụ cầu vàng  Liên cầu khuẩn nhóm B  Klebsiella  Klebsiella  Liên cầu khuẩn nhóm  Enterobacter khác  Pseudomonas  H influenza  Influenza virus  Candida sp  Respiratory syncytial virus Suy hô hâp so sinh
  15. 15  C trachomatis  Enterovirus 8.3. Triệu chứng: 8.3.1 Tiền sử: nếu bị bệnh từ trong bào thai, trẻ thường sinh ra trong tình trạng ốm nặng hoặc tử vong. Khai thác tiền sử ở mẹ có thể ghi nhận mẹ bị nhiễm trùng trong khi chuyển dạ, có thể có triệu chứng của viêm nhiễm màng ối 8.3.2. Khám thực thể: Nếu trẻ có triệu chứng ngay sau sinh, thường có dấu hiệu nhiễm trùng toàn thân: mệt mỏi kém linh hoạt, bú kém, sốt, suy hô hấp hoặc ngừng thở, phổi nghe rale hoặc không. - Phim phổi: Tổn thương X.Q giống tổn thương bệnh màng trong, ở giai đoạn sớm của bệnh đặt biệt trong viêm phổi do Liên cầu khuẩn nhóm B. Hoặc tổn thương không đặc hiệu dưới dạng những đám mờ không đồng đều. Những ổ Abcess thường gặp trong viêm phôỉ do tụ cầu hoặc K. pneumoniae. 8.4. Cận lâm sàng: Soi cấy dịch dạ dày, họng, mũi hầu thường không chính xác. Hút trực tiếp khí quản qua đèn nội khí quản rồi lấy bệnh phẩm nhuộm Gram và cấy có khi tìm được vi khuẩn. Trẻ viêm phổi thường kèm nhiễm khuẩn huyết và viêm màng não mủ. Cấy dịch não tuỷ và cấy máu là cần thiết. Làm khí máu. Suy hô hâp so sinh
  16. 16 - Điều trị kháng sinh nhanh nhất có thể được trong trường hợp do vi khuẩn. Trong nhiễm trùng sơ sinh sớm kết hợp 1 kháng sinh thuộc nhóm Betalactam + 1 kháng sinh thuộc nhóm Amynoside - Điều trị chống đỡ: theo mõi nhịp tim, nhịp thở, truyền dịch, dinh dưỡng Theo nghiên cứu của Anh về tỷ lệ tử vong chu sinh: viêm phổi gây tử vong ở lô trẻ sinh ra chết và chết thời kỳ sơ sinh 5,5%. Tỷ lệ tử vong chung của nhiễm trùng huyết thay đổi từ 5% - 10% ở trẻ sơ sinh đủ tháng, cao đến 67% ở trẻ sơ sinh < 1500 g. Trẻ bị viêm phổi nặng do Liên cầu khuẩn nhóm B chiếm 50% tỷ lệ tử vong. Viêm phổi là biến chứng làm tăng nguy cơ tử vong ở trẻ bị tim bẩm sinh, dị tật bẩm sinh hệ thần kinh, hệ tiêu hoá. 8.5. Phòng ngừa: Bảo đảm vô trùng khâu săn sóc trẻ sơ sinh như :dụng cụ giúp thở tiêm chích... Nhân viên y tế tiếp xúc với trẻ phải mang khẩu trang, rữa tay trước và sau khi tiếp xúc với trẻ thực hiện tại bệnh viện. Tại cơ sở y tế giáo dục quản lý thai nghén, khuyên bà mẹ khám thai định kỳ để phát bệnh điều trị ngay như huyết trắng, đỡ đẻ vô trùng, săn sóc sau sanh vô trùng... 8.6. Một số nguyên nhân gây suy hô hấp sơ sinh: 8.6.1. Hẹp đuờng thở : thường gặp các dị tật sau : Tắc cửa mũi sau, Hội chứng Pierre Robin (gồm có dấu hiệu lâm sàng: xương hàm dưới không phát triển, lưỡi tụt ra sau, chẻ vòm hấu), mềm sụn thanh quản . 8.6.2. Tổn thương nhu mô phổi : Thường gặp các dạng dị tật như : Suy hô hâp so sinh
  17. 17 Bất sản phổi, xuất huyết phổi, xuất huyết phổi, kén phổi, bệnh màng trong, hội chứng hít sặc, nhiễm trùng phổi, thoát vị cơ hoành. 8.6.3. Nguyên nhân ngoài phổi : - Suy tim - Bệnh lý hệ thần kinh cơ: Thiếu oxy não, liệt cơ hoành sau sang chấn sản khoa, Werdnig Hoffmann. - Rối loạn chuyển hóa nặng: Hạ đường huyết, hạ calci máu. 9. Một số bệnh cảnh ngoại khoa thường gặp: 9.1. Thoát vị cơ hoành : Trẻ tím tái ngay sau sanh , ngực phồng lên , ít cử động , trong khi bụng phẳng, tiếng tim lệch sang phải.Cần đặt sonde dạ dày,nằm nghiêng sang phía thoát vị.Không cho thở masque vì có thể làm căng dạ dày, chuyển ngay tới trung tâm ngoại khoa. 9.2. Teo thực quản bẩm sinh: Trẻ ứa nhiều bọt,xuất hiện tím tái khi cho bú, có tiền căn đa ối .Cần ngưng ăn, hút dạ dày thường,chuyển ngay sang ngoại khoa. 9.3. Hội chứng Pierre Robin: Có các dấu hiệu sau: xương hàm dưới không phát triển , lưỡi tụt ra sau , không có thắng lưỡi và chẻ vòm hầu. 10. Hội chứng hít ối : Hội chứng hít phân xu (MAS) Suy hô hâp so sinh
  18. 18 MAS gaëp trong 10-15% treû sô sinh ,Hieám khi xaûy ra tröôùc 34 tuaàn tuoåi thai Thöôøng gaëp loaïi MAS nhuoäm daøy hoaëc töøng maûng. Loaïi nhuoäm moûng ôû treû khoûe khoâng caàn Rx ñaëc bieät. Khoâng theå ngaên ngöøa taát caû MAS 10.1. Dịch tể học : trẻ già tháng gặp nhiều , trẻ sanh ngạt ,dây rốn bất thường , sinh khó , ngôi thai bất thường.5-15% trẻ đủ tháng và già tháng có chứa phân su trong dịch ối .Trẻ < 37 tuần , tỉ lệ dịch ối chứa phân su là 2% ,trẻ > 42 tuần tỉ lệ này là 44% .5% trẻ này bị viêm phổi do hít nước ối phân su và 30% trong số bệnh nhi cần phải thở máy. 10.2. Lâm sàng : Nếu bị ngạt lúc chuyển dạ trẻ sẽ thở sớm, và hít phải nước ối. Do đó trẻ tím tái, mũi miệng tràn đầy nước ối ngay lúc sanh, có thể ngạt nặng gây chết lâm sàng. • X quang ngöïc- môø taêng, thaâm nhieãm khoâng ñeàu Suy hô hâp so sinh
  19. 19 – Coù vuøng taêng saùng, coù vuøng xeïp – Thaâm nhieãm môø khoâng ñoàng nhaát • Coù theå khoù phaân bieät vôùi tình traïng öù dòch, vieâm phoåi. 10.3. Xử trí : Tuyến y tế cơ sở: Hút dịch ối bằng phương tiện sẵn có bóng hút cao su , chuyển gấp lên tuyến trên. Bệnh viện Tỉnh, Thành phố: Đặt nội khí quản hút dịch,cho thở oxy ,thở máy ,kháng sinh. Phát hiện và điều trị kịp thời các biến chứng như nhiễm trùng phổi, tràn khí màng phổi. 10.4 . Những dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng: 10.4.1 . Những dấu hiệu lâm sàng: Dấu hiệu ngạt trong khi chuyển dạ:- Nước ối nhiễm phân su. Thay đổi nhịp tim thai : Bình thường nhịp tim thai 120-160 lần / phút . Nếu trong thời kỳ chuyển dạ, tim thai chậm dưới 100 lần/ phút (đếm nhịp sau cơn co tử cung ), chứng tỏ có tình trạng suy tim thai . 10.5. Dấu hiệu ngạt khi sanh : Đối với trẻ mới sanh cần tính chỉ số Apgar để biết mức độ ngạt. Cách tính điểm Apgar : Lâm sàng Điểm 0 1 2 Nhịp tim Không nghe < 100lần/phút > 100lần/phút Hô hấp Không thở Thở không đều Thở đều, khóc to khóc yếu Trương lực cơ Mềm nhũn Vận động yếu Vận động tốt Phản xạ Không có Phản ứng yếu Phản ứng tốt Suy hô hâp so sinh
  20. 20 nhăn mặt chi cử động tốt Màu da Toàn thân tím Thân hồng chi tím Toàn thân hồng Thời điểm đánh giá Apgar : 1 phút sau sanh , 3 phút , 5 phút và 10 phút sau sanh . Kết quả Apgar: - Dưới và bằng 3 : Ngạt nặng , cần hồi sức tích cực. - Từ 4 đến 7 :Có ngạt , cần hồi sức . - Từ 7 : Tình trạng tốt , chỉ cần theo dõi. 10.6. Dấu hiệu suy hô hấp sau sanh : - Thay đổi hô hấp : Tần số thở tăng trên 60 lần / phút hay chậm dưới 30 lần/phút luôn luôn là biểu hiện bệnh lý. Theo dõi cách thở nếu trẻ thở không đều có cơn ngừng thở trên 20 giây kèm theo đổi màu da là biểu hiện rối loạn hô hấp. - Màu da xanh tím dưới khí trời : Tìm thấy ở môi, đầu chi hoặc toàn thân, chứng tỏ PaO2 trong máu động mạch giảm dưới 60 mmHg . - Dấu hiệu phản ứng : Dựa vào chỉ số Silverman. Số điểm 0 1 2 Tiếng rên (grunting ) 0 Qua ống nghe Nghe bằng tai Cánh mũi phập phồng 0 + ++ Co kéo liên sườn 0 + ++ Lõm xương ức 0 + ++ Suy hô hâp so sinh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2