Bài giảng Thi công cầu - ĐH Lâm Nghiệp
lượt xem 7
download
Bài giảng Thi công cầu được biên soạn theo chương trình môn học đã được phê duyệt, nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng sơ bản về lĩnh vực thi công một công trình cầu từ thi công kết móng mố trụ cầu, thi công kết cấu mố trụ cầu đến thi công kết cấu nhịp cầu bê tông cốt thép và kết cấu nhịp cầu thép.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Thi công cầu - ĐH Lâm Nghiệp
- GVC. ThS. TRẦN VIỆT HỒNG ThS. PHẠM MINH VIỆT THI C¤NG CÇU TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2017
- GVC.THS. TRẦN VIỆT HỒNG, THS. PHẠM MINH VIỆT BÀI GIẢNG THI CÔNG CẦU TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2017 1
- 2
- LỜI NÓI ĐẦU Để phục vụ cho đào tạo kỹ sư ngành Kỹ thuật công trình và ngành Công thôn Trường Đại học Lâm Nghiệp, Bộ môn Kỹ thuật công trình – Khoa Cơ điện & Công trình tiến hành biên soạn bài giảng Thi công cầu. Bài giảng được biên soạn theo chương trình môn học đã được phê duyệt, nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng sơ bản về lĩnh vực thi công một công trình cầu từ thi công kết móng mố trụ cầu, thi công kết cấu mố trụ cầu đến thi công kết cấu nhịp cầu bê tông cốt thép và kết cấu nhịp cầu thép. Bài giảng được biên soạn thành 06 chương. Chủ biên là GVC.ThS. Trần Việt Hồng, biên soạn chương 01; chương 02; chương 03. Chương 04; chương 05; chương 06 do ThS. Phạm Minh Việt biên soạn. Trong quá trình biên soạn, các tác giả có tham khảo giáo trình thi công cầu của trường Đại học Giao thông vận tải Hà Nội và các tài liệu khoa học kỹ thuật có liên quan đến lĩnh vực thi công công trình cầu. Mặc dù có nhiều cố gắng, song do trình độ chuyên môn có hạn và một số lý do khác, bài giảng này không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của đồng nghiệp để bài giảng này ngày càng hoàn thiện hơn. Các ý kiến đóng góp xin vui long gửi về địa chỉ: Bộ môn Kỹ thuật công trình, Khoa Cơ điện & Công trình, Trường đại học Lâm Nghiệp. 3
- 4
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG XÂY DỰNG CẦU 1.1. Tổng quan về các công nghệ thi công cầu 1.1.1. Tình hình phát triển công nghệ xây dựng cầu trên Thế giới và ở Việt Nam Trải qua gần một thế kỷ, kể từ khi kết cấu bê tông cốt thép dự ứng lực (BTCT DƯL) được phát minh, thế giới đã chứng kiến nhiều thành tựu tuyệt vời trong lĩnh vực xây dựng công trình, đặc biệt là các công trình cầu bằng kết cấu BTCT DƯL. Từ những kết cấu kiểu dầm giản đơn thi công bằng phương pháp công nghệ truyền thống căng trước trên bệ cố định hoặc căng sau rồi lao lắp vào vị trí, ngày nay với nhiều công nghệ mới tiên tiến như đúc đẩy, đúc hẫng (lắp hẫng), đúc trên đà giáo di động, lắp trên đà giáo di động... có thể xây dựng được những nhịp cầu lớn, vượt xa giới hạn khẩu độ nhịp của dầm giản đơn truyền thống, đem lại hiệu quả rất lớn về các mặt kinh tế, kỹ thuật cũng như vẻ đẹp kiến trúc công trình. Ở nước ta vào đầu những năm 90, các công nghệ thi công cầu tiên tiến như phương pháp đúc đẩy, đúc hẫng đã được áp dụng rộng rãi kết hợp với các nhà thầu lớn của nước ngoài và được tạo điều kiện cho các Tổng công ty xây dựng giao thông trong nước nhập công nghệ và tiếp thu, làm chủ công nghệ. Tiếp theo những năm sau đó, hàng loạt các công trình cầu BTCT DƯL khẩu độ lớn, thi công bằng công nghệ hiện đại ra đời. 1.1.2. Tổng quan về các công nghệ thi công cầu 1.1.2.1. Tổng quan về các công nghệ thi công cầu bê tông cốt thép Do kết hợp khả năng chịu nén của bê tông với khả năng chịu kéo cao của cốt thép đặc biệt là cốt thép cường độ cao cùng với ưu điểm dễ dàng tạo mặt cắt kết cấu chịu lực hợp lý và giá thành hạ, kết cấu BTCT DƯL đã được áp dụng chủ yếu trong các công trình cầu trên thế giới. Để đạt mục tiêu về khả năng vượt nhịp lớn, kết cấu BTCT DƯL nhịp liên tục được áp dụng rộng rãi và đã có rất nhiều nghiên cứu có tính đột phá về thiết kế kết cấu gắn với công nghệ thi công, đây là hai mặt không thể tách rời. Có thể thấy rằng kết cấu nhịp BTCT DƯL với quá trình phát triển từ dạng dầm bản đặc, rỗng rồi đến dạng mặt cắt chữ I, chữ T, rồi mặt cắt hình hộp hầu như đã hoàn thiện về mặt kết cấu. Do vậy, trong thời gian qua, các nghiên cứu chuyển sang chủ yếu về mặt vật liệu và đặc biệt là công nghệ thi công. a) Công nghệ đổ bê tông tại chỗ theo phương pháp đúc đẩy – CN1 Đúc đẩy thuộc phương pháp đổ bê tông tại chỗ, hệ thống ván khuôn và bệ đúc thường được lắp đặt, xây dựng cố định tại vị trí sau mố. Chu trình đúc được 5
- tiến hành theo từng phân đoạn, khi phân đoạn đầu tiên hoàn thành được kéo đẩy về phía trước nhờ hệ thống như: kích thủy lực, mũi dẫn, trụ đẩy và dẫn hướng… đến vị trí mới và bắt đầu tiến hành đúc phân đoạn tiếp theo cứ như vậy cho đến khi đúc hết chiều dài kết cấu nhịp. Mặc dù công nghệ có ưu điểm: Thiết bị di chuyển cấu kiện khá đơn giản, tạo được tĩnh không dưới cho các công trình giao thông thủy bộ dưới cầu và không chịu ảnh hưởng lớn của lũ nhưng công trình phụ trợ lại phát sinh nhiều như: bệ đúc, mũi dẫn và trụ tạm… Chiều cao dầm và số lượng bó cáp DƯL nhiều hơn so với dầm thi công bằng công nghệ khác, mặt khác chiều cao dầm không thay đổi để tạo đáy dầm luôn phẳng nhằm đẩy trượt trên các tấm trượt đồng thời chiều dài kết cấu nhịp bị hạn chế do năng lực của hệ thống kéo đẩy. Cầu thi công bằng công nghệ này có kết cấu nhịp liên tục với khẩu độ nhịp lớn nhất hợp lý khoảng từ 35 – 60m. Với công nghệ này khả năng tái sử dụng hệ thống ván khuôn, bệ đúc và kết cấu phụ trợ cao. Trong thời gian qua chúng ta đã áp dụng công nghệ này ở một số công trình cầu với khẩu độ nhịp lớn nhất là 40 ÷ 42m như: cầu Mẹt - QL.1A - Tỉnh Lạng Sơn,cầu Hiền Lương - QL.1A - Tỉnh Quảng Trị, cầu Quán Hầu - Tỉnh Quảng Bình. b) Công nghệ thi công theo phương pháp đúc hoặc lắp hẫng cân bằng – CN2 Đúc hẫng thực chất thuộc phương pháp đổ bê tông tại chỗ theo phân đoạn từng đợt trong ván khuôn di động treo trên đầu xe đúc. Công nghệ này thường áp dụng cho kết cấu có mặt cắt hình hộp với khẩu độ nhịp lớn từ 60 – 200m. Đặc điểm của công nghệ là việc đúc các đốt dầm theo nguyên tắc cân bằng, sau đó nối các nhịp giữa có thể bằng các chốt giữa, dầm treo hoặc liên tục hóa. Trong quá trình thi công trên mỗi trụ đặt hai xe đúc, mỗi xe di chuyển và đúc một nửa nhịp mỗi bên theo phương dọc cầu. Tùy theo năng lực của xe đúc mà mỗi phân đoạn đúc có thể dài từ 3,5 – 7m hoặc có thể lớn hơn. Từng đốt sẽ lặp lại công nghệ từ đốt thứ nhất và chỉ điều chỉnh ván khuôn theo tiết diện, độ vồng thiết kế. Cũng tương tự như vậy, công nghệ lắp hẫng cân bằng chỉ có khác biệt là các phân đoạn dầm được đúc sẵn và được lao lắp cân bằng do vậy yêu cầu cao hơn về kỹ thuật thực hiện các mối nối với chất lượng và độ chính xác của hai mặt giáp nhau, sự trùng khớp các lỗ luồn cápDƯL và chất lượng thi công lớp đệm liên kết (keo epoxy, vữa polymer…). Cũng như các công trình thi công theo phương pháp lắp ghép, công nghệ lắp hẫng cân bằng có tiến độ thi công rất nhanh. Công nghệ thi công theo phương pháp đúc hoặc lắp hẫng cân bằng phù 6
- hợp với cầu có khẩu độ nhịp lớn và tĩnh không dưới cầu cao, với công nghệ này chiều cao dầm và số lượng bó cáp đòi hỏi cao hơn, nhiều hơn so với dầm thi công bằng công nghệ khác nhưng tiến độ thi công nhanh, công trường gọn gàng và thiết bị phục vụ thi công không đòi hỏi đặc biệt. Ở nước ta trong thời gian qua, công nghệ thi công đúc hẫng cân bằng được áp dụng khá phổ biến với khẩu độ nhịp lớn nhất là 150m: cầu Hàm Luông – QL60 – Tỉnh Bến Tre; nhịp 120m: cầu Lai Vu - QL.5 - Tỉnh Hải Dương; cầu Gianh - QL.1A - Tỉnh Quảng Bình; cầu Bến Lức - QL.1A - Tỉnh Long An; cầu Thành Trì cầu Vĩnh Tuy – Hà Nội. c) Công nghệ đổ bê tông tại chỗ trên đà giáo di động – CN3 Công nghệ này thuộc phương pháp đổ bê tông tại chỗ. Sau khi thi công xong một nhịp, toàn bộ hệ thống ván khuôn và đà giáo được lao đẩy tới nhịp tiếp theo và bắt đầu công đoạn thi công như nhịp trước, cứ như vậy theo chiều dọc cầu cho đến khi hoàn thành kết cấu nhịp. Với công nghệ này trong quá trình thi công ta vẫn tạo được tĩnh không dưới cầu cho giao thông thủy bộ, mặt khác không chịu ảnh hưởng của điều kiện địa hình, thủy văn và địa chất khu vực xây dựng cầu. Kết cấu nhịp cầu có thể thực hiện theo sơ đồ chịu lực là dầm đơn giản và liên tục nhiều nhịp với chiều cao dầm có thay đổi hoặc không thay đổi. Chiều dài nhịp thực hiện thuận lợi và hợp lý trong phạm vi từ 35 – 60m. Số lượng nhịp trong một cầu về nguyên tắc là không hạn chế vì chỉ cần lực đẩy dọc nhỏ để đẩy đà giáo ván khuôn và không lũy tiến qua các nhịp. Tuy nhiên, các công trình phụ trợ của công nghệ này còn khá cồng kềnh: dàn đẩy,trụ tạm, mũi dẫn và hệ đà giáo ván khuôn cồng kềnh để đảm bảo độ cứng lớn khi thi công đúc bê tông dầm. d) Công nghệ thi công lắp ghép các phân đoạn dầm dưới đà giáo di động – CN4 Công nghệ này tương tự như CN3 nhưng có một số thay đổi khác biệt khắc phục được các hạn chế của CN3. Nội dung của giải pháp công nghệ này là các phân đoạn dầm được đúc sẵn, lao lắp toàn bộ nhịp vào vị trí bằng cách treo giữ từng phân đoạn dưới đà giáo di động sau đó mới căng cáp DƯL liên tục hóa các phân đoạn dầm với nhau. Chu trình lặp đi lặp lại cho từng nhịp cho đến khi hoàn thành. Giải pháp công nghệ này có được các ưu điểm như CN3, thêm vào đó có thể đẩy nhanh tiến độ hơn nữa vì việc đúc các phân đoạn dầm hoàn toàn độc lập với quá trình lao lắp kết cấu nhịp. Hệ đà giáo di động chỉ có tác dụng lao giữ các 7
- đốt dầm đúng vị trí nên gọn nhẹ hơn, không quá lớn như hệ đà giáo của CN3 phải phục vụ cho quá trình đúc toàn bộ bê tông kết cấu nhịp. Qua phân tích 4 giải pháp công nghệ chính trong thi công cầu BTCT DƯL nhịp liên tục chủ yếu như trên, có thể tóm tắt các đặc điểm chủ yếu ở bảng 1 dưới đây: Bảng 1.1. Tóm tắt đặc điểm chủ yếu của 4 giải pháp công nghệ Các giải pháp công nghệ STT Yếu tố kỹ thuật CN1 CN2 CN3 CN4 1 Khẩu độ phù hợp 35 -:- 60m 60-:-200m 35-:-60m 35-:-60m Giản đơn Giản đơn Sơ đồ kết cấu 2 Liên tục Liên tục hoặc liên hoặc liên nhịp tục tục Phụ thuộc Không phụ Phụ thuộc Phụ thuộc 3 Tiến độ thi công CN bê thuộc vào CN bê tông CN bê tông tông CN bê tông Xe đúc Hệ kích đẩy Đà giáo Đà giáo lao 4 Thiết bị, đà giáo dầm đơn phức tạp nặng nề lắp gọn nhẹ giản Tổng chiều dài Không Không giới Không giới 5 Giới hạn cầu giới hạn hạn hạn Có điều Khó đảm Khó đảm Khó đảm Chất lượng bê kiện đảm bảo chất bảo chất bảo chất 6 tông bảo chất lượng bê lượng bê lượng bê lượng tông tông tông Ghi chú: CN1: Công nghệ đổ bê tông tại chỗ theo phương pháp đúc đẩy. CN2: Công nghệ thi công theo phương pháp đúc hoặc lắp hẫng cân bằng. CN3: Công nghệ đổ bêtông tại chỗ treo trên đà giáo di động. CN4: Công nghệ thi công lắp ghép các phân đoạn dầm trên đà giáo di động. Tổng chiều dài cầu không giới hạn: xét về mặt lý thuyết. Trong số các công nghệ trên, công nghệ CN1 và CN2 đã được áp dụng phổ biến ở nước ta, riêng công nghệ CN3 vàCN4 đang ở những bước đầu nghiên cứu áp dụng ở Việt Nam. 1.1.2.2. Tổng quan về các công nghệ thi công cầu thép Cầu thép cấu tạo từ các cấu kiện thép, được thi công để vượt những nhịp lớn hoặc làm các cầu tạm, xây dựng nhanh chóng, với khả năng chịu lực lớn và 8
- tính tin cậy cao, trọng lượng nhẹ nhàng, tính cơ động cao và khả năng cơ giới hóa triệt để. Thi công cầu thép bao gồm các giai đoạn chính, Hình 1.1. Hình 1.1. Các giai đoạn thi công kết cấu nhịp cầu thép Kết cấu nhịp cầu dầm thép có các biện pháp thi công kết cấu nhịp (KCN) như: Lắp đặt bằng cần cẩu dọc; lắp đặt bằng cẩn cẩu ngang; lao kéo dọc KCN dầm thép trên đường trượt. Kết cấu nhịp cầu giàn thép có các biện pháp thi công KCN như: Lắp đặt KCN trên đà giáo cố định kết hợp với trụ tạm; lắp hẫng KCN; lắp bán hẫng KCN; Lao kéo dọc KCN; Lao kéo ngang KCN và trở nổi kết cấu nhịp. 1.2. Công tác đo đạc trong xây dựng cầu 1.2.1. Khái niệm chung về công tác đo đạc trong xây dựng cầu 1.2.1.1. Vai trò của công tác đo đạc Trong thi công cầu, công tác đo đạc nhằm mục đích làm cho công trình và các chi tiết của công trình có vị trí, hình dáng, kích thước hình học đúng như đã thiết kế. Kết quả đo đạc thiếu chính xác sẽ dẫn đến sự sai lệch vị trí, thay đổi kích thước hình học của kết cấu, gây khó khăn cho việc thi công những bước tiếp theo, làm thiệt hại về khối lượng thi công và giảm sút chất lượng, rút ngắn tuổi thọ công trình, thậm chí phải phá bỏ. Như vậy, công tác đo đạc trong xây dựng cầu có nhiệm vụ chuyển vị trí, hình dáng, kích thước của công trình ra thực địa. Một công trình cầu được đánh giá đảm bảo chất lượng khi nó được xây dựng đúng: Vị trí; hình dáng; kích thước (điều này phục thuộc rất nhiều vào công tác đo đạc) và đúng vật liệu, quy trình công nghệ. 1.2.1.2. Yêu cầu của công tác đo đạc Công tác đo đạc trong xây dựng cầu cần phải tiến hành thường xuyên trong các giai đoạn trước và trong khi xây dựng công trình cầu: Phải thực hiện kiểm tra, theo dõi, quan trắc và bám sát các công việc thi công. Người thực hiện công tác đo đạc phải có phương pháp, chuyên môn, chuyên nghiệp, tuân thủ quy trình quy phạm đối với cấp hạng công trình và loại 9
- thiết bị. Trước khi tiến hành các công tác đo đạc cần phải lập đề cương cho công tác đo đạc, khi thực hiện công tác đo đạc cần thực hiện theo đề cương đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Kết quả của công tác đo đạc phải đảm bảo độ chính xác theo yêu cầu, tức là phải kiểm soát được sai số trong đo đạc và sai số phải nằm trong giới hạn cho phép. Yêu cầu chung đối với công tác trắc địa được quy đinh trong tiêu chuẩn TCVN 9398:2012 và tiêu chuẩn 22 TCN 266 – 2000: “Quy phạm thi công và nghiệm thu cầu cống – Công tác đo đạc và định vị”. 1.2.1.3. Nội dung của công tác đo đạc a)Xác định vị trí của công trình và hạng mục công trình trên thực địa – Công tác định vị trắc địa Nhận, kiểm tra và xác định lại hệ thống cọc mốc và mốc cao đạc do TVTK lập ra. Lập hệ thống cọc mốc cầu gồm: mốc khống chế tim cầu, đường trục khống chế tim mố trụ, các cọc mốc đường dẫn, đường nhánh và công trình hướng dòng. Những công việc này thuộc nhóm công việc trước khi thi công. b) Xác định ví trí và kích thước của các bộ phận công trình - Công tác đo đạc - Xác định vị trí, kích thước của từng bộ phận công trình theo từng bước thi công. - Kiểm tra hình dáng, kích thước của các bộ phận chế tạo sẵn được đưa tới sử dụng trong công trình. - Định vị trên thực địa các công trình phụ tạm trong thi công như đường tránh, đường công vụ, bến bốc dỡ, kho bãi vật liệu. - Đo đạc kiểm tra khối lượng công tác đã hoàn thành. Những công việc này thuộc nhóm đo đạc trong quá trình thi công. c) Kiểm tra theo dõi công trình Đo đạc đăng ký trạng thái ban đầu (trạng thái 0) Quan trắc, theo dõi lún và chuyển vị trong thời gian khai thác 1.2.2. Những tài liệu cần thiết phục vụ công tác đo đạc 1.2.2.1. Những tài liệu chỉ dẫn cần thiết - Bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc bản vẽ thiết kế thi công công trình cầu. - Bình đồ khu vực xây dựng cầu, trên đó chỉ rõ đường tim tuyến, đường tim cầu.Trường hợp cầu xây dựng ở nơi có điều kiện thiên nhiên phức tạp, bãi sông rộng hơn100m, nơi các cọc mốc dễ bị thất lạc cần xác định thêm đường tim 10
- phụ song song với đường tim chính cho tuyến và cho cầu. - Sơ đồ đường sườn đo đạc và các thuyết minh kèm theo. - Bản sao toạ độ, cao độ của các cọc thuộc đường sườn đo đạc. - Các yếu tố của đường sườn như: cọc mốc, mốc cao đạc, điểm khống chế tim tuyến, tim cầu... - Nếu địa chất phức tạp thì cần bố trí đường tim phụ để đề phòng mất mốc. 1.2.2.2. Các quy định đối với các cọc mốc và lưới khống chế vị trí cầu a) Quy định về cọc mốc Cọc của đường sườn không được thất lạc, phải cố định suốt trong thời gian thi công cho đến khi bàn giao công trình. Các cọc và mốc cao đạc cần đặt ở nơi có nền đất chắc chắn, không ngập lụt hoặc đặt trên nền các công trình đã ổn định. Tuỳ theo mức độ quan trọng và thời gian sửdụng, các cọc mốc có thể được làm bằng gỗ,bằng thép hay bê tông cốt thép. Hình 1.2. Cấu tạo cọc mốc trắc đạc đối với trục chính. 1 - nắp đậy; 2 - Vữa bê tông Tùy thuộc vào tỷ lệ của bình đồ, số lượng cọc mốc căn cứ theo độ lớn của công trình và tham khảo theo bảng 1.2. Cọc mốc cần được chôn sâu từ 0,3 0,5m và nhô cao khỏi mặt đất từ 10 đến15cm, trên đó có ghi kí hiệu tên cọc. Các mốc quan trọng, thời gian tồn tại kéo dài nhiều năm cần được xây dựng chắc chắn, có nắp che (hình 1.2). Các cọc thuộc đường tim cầu, tim tuyến phải gắn vào lý trình chung của tuyến đường. 11
- Bảng 1.2. Qui định về tỷ lệ bình đồ và số lượng cọc mốc đường sườn Số lượng cọc Vật Tỷ lệ Loại công trình Theo đường tim dọc liệu cọc bình đồ Cọc mốc cầu mốc 1:10000 Cống và cầu ≥ 02 cọc ≥ 01 cọc Gỗ ngắn hơn 50m Cầu dài từ ≥ 02 cọc ở mỗi phía ≥ 01 cọc ở mỗi Gỗ 50÷100m bờ phía bờ 1:2000 Cầu dài từ ≥ 02 cọc ở mỗi phía ≥ 01 cọc ở mỗi Bê tông 100÷300m bờ phía bờ cốt thép 1:5000 Cầu dài trên ≥ 02 cọc ở mỗi phía ≥ 01 cọc ở mỗi Bê tông 300m bờ phía bờ cốt thép Đường vào cầu - ≥ 02 cọc /1Km - ≥ 01 cọc /Km Gỗ đường đường. - Trên đoạn đường - ở vị trí cách cong phải có các cọc đường trục ở tiếp đầu, tiếp cuối, ≤40m ngoài đường phân giác và phạm vi của nền điểm ngoạt của tuyến đường, rãnh dọc b) Quy định về lưới tam giác đạc Hệ thống cọc mốc liên hệ với nhau thành lưới khống chế vị trí cầu. Độ chính xác của lưới tam giác phụ thuộc vào vào độ dài cơ tuyến. Nếu địa hình không cho phép dùng hệ thống lưới tam giác thì có thể lập lưới tứ giác. Đường cơ tuyến có thể dựng sát hai bên mép nước, nếu có bãi giữa thì cơ tuyến nên dựng ở đó. Đơn giản nhất là lập mạng đo đạc chỉ có một tam giác với một cơ tuyến và đo 2 góc đỉnh (hình 1.3a).Để nâng cao độ chính xác và kiểm tra lẫn nhau dùng mạng lưới đo đạc gồm 2 tam giác với 2 cơ tuyến (hình 1.3b),hoặc hay dùng hơn cả là mạng lưới đođạc tứ giác với 1 cơ tuyến (hình 1.3c) hay 2 cơ tuyến (hình 1.3d). Nếu gần nơi xây dựng cầu có cầu cũ hay bãi nổi thì nên tận dụng đặt cơ tuyến trên cầu cũ (hình 1.3e) hoặc trên bãi giữa (hình 1.3g). 12
- Hình 1.3. Các dạng đồ hình mạng lưới tam giác đạc 1 - Cơ tuyến; 2 - Tim cầu Khi sử dụng phương pháp tam giác đạc để đo khoảng cách giữa các mốc và tim mố, trụ mạng lưới tam giác đạc cần phải thoả mãn các điều kiện sau: 1- Hình thái mạng lưới tam giác đạc: + Cầu trung dùng mạng lưới 2 hoặc 4 tam giác. + Cầu lớn dùng mạng lưới tứ giác. Khi có bãi nổi giữa sông thì dùng mạng lưới trung tâm (hình 1.3 h). 2- Điều kiện về các góc của mạng lưới đo đạc: + Nếu là tam giác, các góc không nhỏ quá 250 và không lớn quá 1300. + Nếu là tứ giác, các góc không nhỏ quá 200. 3- Điều kiện mạng lưới chung: + Mạng lưới chung phải có ít nhất 2 điểm định vị đường tim cầu, mỗi bên bờ một điểm. + Bao gồm những điểm mà từ đó có thể định tâm mố trụ bằng giao tuyếnthẳng và thuận lợi kiểm tra trong quá trình thi công. Đường giao của hướng ngắm và tim cầu càng gần 900 càng tốt. Chiều dài đườngngắm từ kinh vĩ đến tâm trụ qui định không lớn hơn: + 1000m khi dùng kinh vĩ có sai số góc 1’’. + 300m khi dùng kinh vĩ có sai số góc 10’’. + 100m khi dùng kinh vĩ có sai số góc 30’’. 13
- Số lượng giao điểm bên sườn không được ít hơn 2 điểm. Các đỉnh và điểm đo của mạng lưới đo đạc cần được chôn cố định. Mỗi lần ngắm máy cần dẫn tim mốc lên đế máy. Nếu không thể dẫn tim mốc lên đế máy thì cần xác định các yếu tố quay về tâm và điều chỉnh cho thích hợp. Nếu địa hình phức tạp, các điểm ngắm bị che khuất trên mặt bằng thì trên tâm của điểm đo cần phải dựng chòi dẫn mốc với độ cao cần thiết (hình 1.4). Hình 1.4. Chòi dẫn mốc Chiều dài cầu dưới 200 m có thể dùng 1 cơ tuyến. Nếu cầu dài hơn phải dùng ít nhất 2 cơ tuyến. Cơ tuyến cắm ở nơi bãi sông có độ dốc nhỏ hơn 1%. Trong một số trườnghợp cho phép cắm một mạng cơ tuyến đặc biệt. Chiều dài cơ tuyến nên lấy bằng nửa chiều dài cần xác định. Độ chính xác khi đo cơ tuyến lấy gấp đôi khi đo chiều dài thông thường. Mỗi tim trụ mố được giao hội tối thiểu của 3 đường ngắm từ 3 mốc đỉnh của mạng. Sai số của điểm giao hội không quá 1,5cm. 1.2.3. Tổ chức công tác đo đạc Công tác đo đạc phải thực hiện trong suốt quá trình thực hiện dự án xây dựng công trình, trong mỗi giai đoạn khác nhau thì nhiệm vụ của công tác đo đạc cũng khác nhau. Để thực hiện công tác đo đạc và đảm bảo không chồng chéo lên nhau cần phải tổ chức công tác đo đạc cẩn thận và đúng trình tự. Tổ chức công tác đo đạc được tóm tắt theo hình 1.5. 14
- Hình 1.5. Sơ đồ tổ chức công tác đo đạc 1.2.4. Định vị mố trụ cầu trên thực địa Trong thi công cầu, công tác định vị tim mố trụ thường gặp nhiều khó khăn, nhất là đối với những công trình cầu lớn, sông sâu, nước chảy xiết hoặc qua vực sâu hiểm trở. Công việc đo đạc xác định vị trí tim mố trụ đòi hỏi phải được thực hiện nghiêm túc, thận trọng, có phương pháp và làm nhiều lần bằng những thiết bị khác nhau để so sánh, kiểm tra và đạt được kết quả đo tin cậy. Tuỳ theo nhiệm vụ đo đạc cụ thể, có thể áp dụng các phương pháp định vị tim mố trụ trực tiếp hay gián tiếp. 1.2.4.1. Phương pháp đo trực tiếp Áp dụng: Khi chiều dài cầu dưới 100m, điều kiện địa hình tương đối bằng phẳng, thuận tiện cho việc đi lại. Chiều dài cầu và khoảng cách giữa tim các mố trụ được đo bằng thước thép kết hợp với máy kinh vĩ ngắm hướng thẳng. Nếu trong khu vực ngập nước thì việc đo và đánh dấu được thực hiện trên cầu tạm bằng gỗ. Cầu tạm thường được dựng bằng gỗ bên cạnh dọc theo cầu chính, ngoài phục vụ công tác đo đạc cầu tạm còn dùng để đi lại trong quá trình thi công cầu. Cầu tạm thông thường có trụ là gỗ tròn (12 16cm) hoặc gỗ hộp (10x10;15x15cm) được đóng sâu vào trong nền từ 2,0 2,5 m, mặt cầu lát ván dày 4cm. Tim dọc phụ đặt trên mặt cầu tạm và được đánh dấu cố định bằng đinh đóng cách nhau 3 5m. 15
- a) Định vị cầu nhỏ - Áp dụng: Đối với các cầu nhỏ có dòng chảy hẹp, nước không ngập sâu, có thể đóng các cọc mốc tương đối dễ dàng. - Nội dung: Từ cọc mốc gần nhất dẫn ra tất cả các vị trí tim mố, tim trụ bằng cách đo 2 lần có kinh vĩ ngắm hướng. Đặt máy kinh vĩ tại tim của từng mố và trụ để xác định vị trí các cọc ở hai phía thượng và hạ lưu cầu, mỗi phía đóng 2 cọc để khống chế đường tim mố, tim trụ. Thông thường ngắm theo hướng vuông góc với tim cầu, trừ những cầu đặt chéo tim trụ hợp với tim cầu một góc xác định (hình 1.6). Hình 1.6. Sơ đồ định vị cầu nhỏ 1 -Các cọc định vị tim dọc cầu 2- Các cọc định vị tim mố, trụ ở hai phía thượng và hạ lưu 3- Vị trí móng mố, trụ cầu - Các bước thực hiện: + Đặt máy kinh vĩ tại cọc mốc tim cầu ở một trong hai đầu cầu, ngắm hướng tim cầu. + Dùng thức thép kéo thước trực tiếp theo đường tim cầu theo số liệu của từng mố trụ đã tính toán trước, xác định được vị trí tim từng mố trụ cầu (đo lần một). + Tương tự đặt máy kinh vĩ tại cọc mốc tim cầu ở đầu cầu còn lại, lần lượt xác định tim từng mố trụ cầu (đo lần hai). + Đặt máy kinh vĩ tại từng tim mố trụ vừa xác định, ngắm hướng dọc theo tim cầu (ngắm về cọc mốc tim cầu ở hai đầu), xoay góc 90o lần lượt về hai phía thượng hạ lưu cầu, mỗi phía đóng 2 cọc để khống chế đường tim mố, tim trụ cầu (khoảng cách giữa hai cọc khống chế cách nhau từ 15m đến 20m). b) Định vị cầu trung và cầu lớn ngay trên mặt bằng thực địa - Áp dụng đối với các cầu trung và cầu lớn chỉ sử dụng được phương pháp đo trực tiếp khi có thể đo khoảng cách bằng thước. 16
- - Nội dung: Đường tim dọc cầu dựa theo hệ thống cọc mốc do thiết kế lập từ trước mà xác định. - Các bước thực hiện: + Chiều dài cầu, khoảng cách lẻ từ cọc mốc đầu đến tim mố và khoảng cách giữa các tim mố, trụ được đo bằng thước thép có kinh vĩ ngắm hướng. + Đo dài hai lần theo hướng đi và hướng về, kết quả cần được hiệu chỉnh theo nhiệt độ môi trường tại thời điểm đo, độ dốc địa hình và lực kéo căng thước khi đo. Tốt nhất là kéo thước theo phương ngang với lực kéo qui định và dùng dây rọi đánh dấu điểm kéo thước. Các lần đo đều do một người có kinh nghiệm kéo. + Từ các cọc mốc định vị tim cầu xây dựng các cọc mốc tim mố trụ xây dựng các cọc định vị như đối với cầu nhỏ nói trên. c) Định vị cầu trung và cầu lớn trên cầu tạm Hình 1.7. Sơ đồ định vị mố trụ cầu thẳng trên cạn a) Trụ tạm song song với trục cầu chính b) Trục cầu tạm không song song với trục cầu chính 1- Cọc mốc đã có; 2- Cọc định vị; 3- Phạm vi móng mố và trụ Những cầu qua nơi có nước,mức nước không sâu có thể dựng cầu tạm cách cầu chính từ 20 30m để đo đạc và đi lại. Thông thường tim cầu tạm song song với tim cầu chính. - Khi cầu tạm song song với tim cầu chính (hình 1.7 a) cách đo như sau: Từ các cọc mốc A,B đã có lập trục phụ A’,B’ trên cầu tạm bằng hệ đường sườn đo đạc hình chữ nhật ABA’B’. Trên trục A’B’ đo cự ly xác định hình chiếu của các tim mố,trụ cầu chính M0’, T1’,T2’...Mn’. 17
- Đặt máy kinh vĩ tại các điểm vừa xác định ngắm góc900 so với trục A’B’, đóng các cọc định vị tim mố, trụ ở hai phía thượng và hạ lưu cầu. Giao điểm của hướng ngắm trục AB và đường dóng các cọc định vị tương ứng sẽ cho vị trí tim mố, trụ. - Khi trục cầu tạm không song song với trục cầu chính, trường hợp này gặp phải khi bên cạnh cầu chính có một cầu cũ đang khai thác, ta sử dụng lề người đi củacầu này để dựng đường trục phụ A’B’ (hình 1.7 b), hợp với trục cầu chính một góc γ. (1.1) Khoảng cách giữa hai mốc A,B là: AB = A’B’.cosγ (1.2) - Các bước thực hiện: + Xây dựng cầu tạm (có thể tận dụng cầu cũ hoặc cầu đã có), cầu tạm cách cầu chính một khoảng từ 20 30m. + Xác định trục cầu tạm A’B’ từ cọc mốc định vị tim cầu chính đã có AB, khoảng cách giữa hai mốc định vị cầu tạm tính theo công thức (1.2). + Tính toán khoảng cách các hình chiếu của mố, trụ trên trục phụ A’B’. Cự ly hình chiếu của các mố, trụ trên trục phụ A’B’ là khoảng cách thiết kế(thực) chia cho cos γ. Ví dụ T1’T2’ = T1T2/ cosγ. + Sử dụng máy kinh vĩ ngắm hướng và thước thép định vị hình chiếu tim mố, trụ trên cầu tạm. + Đặt máy kinh vĩ tại các điểm đã xác định được trên cầu tạm, mở góc α so với trục A’B’, xác định các cọc định vị như phần trên đã trình bày. 1.2.4.2. Phương pháp đo gián tiếp Áp dụng: Đối với cầu trung và cầu lớn có địa hình phức tạp, nước ngập sâu và chảy xiết, sông có thông thuyền…không thể áp dụng phương pháp đo trực tiếp. Đây là phương pháp sử dụng máy kinh vĩ đo trên mạng tam giác đạc. Trên bờ sông nơi thích hợp lập mạng lưới đo đạc tam giác hoặc tứ giác với độ chính xác cao về cự ly dài và cao độ các đỉnh, sau đó phải quy đổi toạ độ các đỉnh về hệ toạ độ quy ước thống nhất và thuận lợi. - Cách xác định tim mố, trụ cầu bằng phương pháp giao hội hướng ngắm trên mạng lưới tam giác đác có hai cơ tuyến: 18
- Hình 1.8. Sơ đồ định vị tim mố trụ cầu bằng phương pháp giao hội hướng ngắm Từ mốc định vị tim cầu A, xây dựng cơ tuyến AD và AC, với AC = a, AD = b;AC và AD hợp với đường tim cầu lần lượt góc 1,2. Khoảng cách từ mốc A đến trụ T2 bằng d; Trong ΔACT2,biết cạnh a, cạnh d và góc 1, do đó tìm được chiều dài cạnh CT2, theo định lý cos. (1.3) Sau đó tính góc 1T2 theo định lý Sin. (1.4) Góc1T2= arcsin1T2 Trong ΔADT2,biết cạnh a, cạnh d và góc 2, do đó tìm được chiều dài cạnh DT2, theo định lý cos. (1.5) Sau đó tính góc 2 theo định lý Sin. (1.6) Góc2T2= arcsin2T2 - Các bước thực hiện: + Đặt máy kinh vĩ tại mốc định vị tim cầu A ngắm về mốc định vị B được đường trục tim cầu. + Đặt máy kinh vĩ tại mốc C ngắm về mốc A, xoay một góc 1T2 được tia CT2’. + Đặt máy kinh vĩ tại mốc D ngắm về mốc A, xoay một góc 2T2 được tia 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Thi công cầu thép
39 p | 642 | 205
-
Bài giảng Thi công cầu – TS. Nguyễn Quốc Hùng
129 p | 376 | 78
-
Bài giảng Thi công cầu - Chương 6: Xây dựng kết cấu nhịp cầu bê tông cốt thép
63 p | 234 | 52
-
Bài giảng Thi công cầu - Chương 5: Xây dựng kết cấu nhịp cầu thép và cầu thép liên hợp bản bê tông cốt thép
27 p | 195 | 40
-
Bài giảng Thi công cầu - Chương 1: Xây dựng móng nông mố trụ cầu
14 p | 247 | 33
-
Bài giảng Thi công cầu - Chương 1: Công tác đo đạc trong xây dựng cầu
6 p | 175 | 32
-
Bài giảng Thi công cầu - Chương 3: Xây dựng móng cọc mố trụ cầu
12 p | 189 | 25
-
Bài giảng Thi công cầu - Chương 4: Thi công thân mố trụ cầu
5 p | 148 | 24
-
Bài giảng Thi công cầu: Chương 3 - TS. Nguyễn Quốc Hùng
12 p | 120 | 22
-
Bài giảng Thi công cầu: Chương 7 - TS. Nguyễn Quốc Hùng
24 p | 115 | 20
-
Bài giảng Thi công cầu: Chương 1 - TS. Nguyễn Quốc Hùng
7 p | 98 | 14
-
Bài giảng Thi công cầu: Chương 2 - GV. Phạm Hương Huyền
29 p | 67 | 12
-
Bài giảng Thi công cầu: Chương 5 + 6 - GV. Phạm Hương Huyền
53 p | 76 | 7
-
Bài giảng Thi công cầu: Chương 4 - GV. Phạm Hương Huyền
98 p | 58 | 5
-
Bài giảng Thi công cơ bản - Chương IX: Công tác ván khuôn
87 p | 10 | 5
-
Bài giảng Thi công cầu: Chương 1 - GV. Phạm Hương Huyền
50 p | 48 | 4
-
Bài giảng Thi công cầu: Chương 3 - GV. Phạm Hương Huyền
68 p | 57 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn