YOMEDIA
ADSENSE
Bài giảng: Thủng dạ dày - tá tràng
344
lượt xem 57
download
lượt xem 57
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Thủng dạ dày , tá tràng là một biến chứng thường gặp trong bệnh loét dạ dày tá tràng. Bệnh có thể gặp ở những người trẻ tuổi mới bị loét hoặc đã loét lâu . Tuổi thường gặp từ 20 - 50 , nam gặp nhiều hơn nữ . Đây là một cấp cứu ngoại khoa đứng thứ hai sau viêm ruột thừa. Nếu bệnh nhân đến muộn , hậu quả chủ yếu của thủng là viêm phúc mạc cấp tính toàn thể, dễ gây tử vong , nên cần được phát hiện kịp thời và mổ sớm. Thủng...
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng: Thủng dạ dày - tá tràng
- THỦNG DẠ DÀY - TÁ TRÀNG
- ĐẠI CƯƠNG Thủng dạ dày , tá tràng là một biến chứng thường gặp trong bệnh loét dạ dày tá tràng. Bệnh có thể gặp ở những người trẻ tuổi mới bị loét hoặc đã loét lâu . Tuổi thường gặp từ 20 50 , nam gặp nhiều hơn nữ . Đây là một cấp cứu ngoại khoa đứng thứ hai sau viêm ruột thừa. Nếu bệnh nhân đến muộn , hậu quả chủ yếu của thủng là viêm phúc mạc cấp tính toàn thể, dễ gây tử vong , nên cần được phát hiện kịp thời và mổ sớm. Thủng dạ dày tá tràng có khi tự bịt lại do túi mật, mạc nối lớn, đại tràng đến bịt lỗ thủng lại gọi là thủng bịt. Vị trí lỗ thủng thường ở mặt sau tá tràng được tuỵ bịt lại, hoặc dịch dạ dày chảy vào hậu cung mạc nối qua khe Winslow chảy vào ổ bụng gây viêm phúc mạc. Thủng ổ loét dạ day tá tràng nếu được xử trí sớm thì tiên lượng tốt và tỷ lệ tử vong chỉ chiếm 0,5 1%, nhưng nếu để muộn tì rất nặng và tỷ lệ tử vong lên tới 10 15%.
- NGUYÊN NHÂN Loét dạ dày tá tràng mạn tính Nguyên nhân này gặp nhiều nhất chiếm 96%. Trong đó loét tá tràng thủng chiếm 97%,tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ 89%. Ung thư dạ dày Ung thư dạ dày thủng ít gặp,chỉ chiếm tỷ lệ1,33% Loại này có tỷ lệ tử vong sau mổ khá cao từ 5070%. Thủng là biểu hiện muộn của ung thư dạ dày Loét miệng nối Thủng do loét miệng nối sau cắt dạ dày hoặc nối vị tràng là biến chứng hiếm gặp
- GIẢI PHẪU BỆNH LÝ Lỗ thủng • Thường chỉ có một lỗ thủng • Rất ít khi có hai hay nhiều lỗ thủng. • Lỗ thủng có thể là một ổ loét xơ chai hoặc ổ loét non
- GIẢI PHẪU BỆNH LÝ Thủng ổ loét tá tràng • Vị trí đa số ở mặt trước tá tràng • Kích thước lỗ thủng to nhỏ khác nhau • Bờ ổ loét thủng Có thể bờ mềm mại, xung quanh phù nề nhẹ Có thể bờ cứng xơ chai nhưng mủn làm tá tràng nhăn nhúm nên sau khi khâu dễ gây hẹp lòng tá tràng. Mặt trong ổ thủng thường rộng hơn mặt ngoài. Đây có thể do đáy của ổ loét bị bào mòn gây nên thủng hoặc do đã thủng từ trước được giả mạc, mạc nối lớn hay túi mật phủ lên
- GIẢI PHẪU BỆNH LÝ Thủng ổ loét dạ dày • Vị trí đa số ở bờ cong nhỏ • Ít gặp ở mặt trước hoặc mặt sau dạ dày • Kich thước lỗ thủng ở dạ dày thường to hơn tá tràng và có đường kính cũng rất khác nhau. • Ổ loét có thể mềm mại hoặc xơ chai là do loét non hay loét mãn tính
- GIẢI PHẪU BỆNH LÝ Ung thư dạ dày • Thường thủng tại vị trí ung thư. • Đa số nhận biết được một cách dễ dàng do lỗ thủng nằm trên một tổn thương ung thư là một khối u, chắc , sần sùi, ở giữa có một lỗ thủng bờ rộng, thành mỏng, trung tâm khối u có các mạch máu bị tắc gây nên hoại tử rồi thủng. • Đôi khi cũng không phân biệt được thủng do loét hay trên nền ổ loét ung thư hoá
- Tình trạng ổ bụng Ổ bụng sạch hay bẩn tuỳ thuộc vào bệnh nhân đến sớm hay muộn, có hẹp môn vị hay không, mới ăn xong hay ăn đã lâu. Trong ổ bụng thường có hơi và dịch dạ dày. Dịch trong ổ bụng khi mới thủng còn sạch , có mầu lờ đục hoặc vàng nhạt có khi lẫn dịch mật. Trường hợp thủng ở bệnh nhân hẹp môn vị, dịch trong ổ bụng có màu đen, bẩn, có khi lẫn barit nếu bệnh nhân mới chụp X quang dạ dày. Khi bệnh nhân đến muộn dịch trong ổ bụng nhiễm khuẩn, các quai ruột và xung quanh ổ thủng có nhiều giả mạc. Hầu hêt các trường hợp thủng đều có hơi trong ổ bụng. Vì vậy trên lâm sàng thấy gõ vang vùng trước gan
- TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG Triệu chứng cơ năng • Đau bụng: Đau đột ngột dữ dội như dao đâm ở vùng thượng vị lúc mới bị thủng làm bệnh nhân phải gập người lại không giám thở mạnh. Sau đó đau lan nhanh ra khắp bụng, có cảm giác nóng rát trong ổ bụng. Đau lan lên vai , lên ngực, ra sau lưng. Đau liên tục, không lúc nào cảm thấy dễ chịu. Nôn • Thông thường ở giai đoạn sớm bệnh nhân không có nôn • Chỉ khi có kèm theo chảy máu hoặc ở giai đoạn muộn có thể có nôn Bí trung đại tiện • Triệu chứng này bao giờ cũng có, nhưng khi phát hiện thì đã muộn và cũng ít có giá trị
- TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG Triệu chứng thực thể • Nhìn bụng không tham gia nhịp thở, các múi cơ thẳng nổi rõ • Sờ thấy các cơ thành bụng trước co cứng toàn bộ có cảm giác như sờ vào một tấm gỗ. Hiện tượng co cứng này là khách quan mà cả thầy thuốc lẫn bệnh nhân cố làm cho mất đi cũng không thể nào làm được • Ấn đau khắp bụng nhất là vùng thượng vị hoặc hai hố chậu. Dấu hiệu Blumberg dương tính • Gõ vùng trước gan vang do hơi lan vào giữa gan và thành bụng trước Gõ vùng thấp đục, nhất là hai hố chậu hoặc hai mạng sườn do dịch trong ổ bụng đọng ở vùng thấp • Nghe giai đoạn đầu nhu động ruột giảm, giai đoạn muộn có viêm phúc mạc nhiễm khuẩn nhu động ruột mất • Thăm trực tràng túi cùng Douglas phồng ấn đau
- TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG Toàn thân • Lúc mới thủng có biểu hiện sốc diễn ra trong 510 phút. Bệnh nhân có biểu hiện hốt hoảng, mặt tái nhợt, vã mồ hôi, tay chân lạnh. Mạch hơi nhanh (khoảng 90 lần/phút) nhưng đập rõ, huyết áp bình thường hay giảm nhẹ Bệnh nhân lúc đầu không sốt, nhưng ở giai đoạn muộn thì có sốt do nhiễm trùng. • Khi bệnh nhân đến muộn biểu hiện triệu chứng nhiễm độc càng rõ như: Sốt cao 3839 độ Mạch nhanh trên 100 lần/phú Môi khô lưỡi bẫn Mặt hốc hác, hơi thở hôi
- TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG X quang • Chiếu hoặc chụp ổ bụng không chuẩn bị ở tư thế đứng có thể thấy liềm hơi ở dưới vòm hoành hai bên hoặc một bên. • Thông thường thấy liềm hơi bên phải vì vòm hoành phải cao hơn trái nên hơi thường đọng ở trên cao. • Thủng dạ dày thường chỉ 80% là có liềm hơi. • Vì vậy nếu chụp không thấy liềm hơi nhưng lâm sàng rõ cũng có chỉ định mổ để giải quyêt nguyên nhân
- TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG Chọc dò ổ bụng • Thì có thể chọc dò hoặc rửa ổ bụng để chẩn đoán • Trong trường hợp triệu chứng lâm sàng không rõ như: Bệnh nhân quá yếu Đã được dùng thuốc giảm đau Đang ở trong tình trạng sốc hoặc hôn mê X quang không có liềm hơi
- CÁC THỂ LÂM SÀNG Thể điên hình • Đau thượng vị đột ngột, dữ dội như dao đâm 3 giai đoạn trong thủng DD (theo G.F.Petrasev V.V.Uxpenski) 1h 6h ...........................6h 12h ..................Sau 12h ++ > Có shock ......................Tốt giả tạo .............VPM do nhiễm khuẩn Co cứng thành bụng Mất vùng đục trước gan Đục vùng thấp Thăm trực tràng âm đạo phồng đau Có tiền sử loét DDTT Có liềm hơi dưới vòm hoành Hình ảnh siêu âm ổ bụng ( có liềm hơi, dịch tự do) Chẩn đoán thủng ổ loét DD TT điển hình bằng lâm sàng
- CÁC THỂ LÂM SÀNG Thể không điển hình • Thủng bít (Snetler1912): Thủng ở bờ tự do hoặc mặt sau DDTT • Thủng cấp tính với các triệu chứng dễ nhầm lẫn Giống VRT cấp (hội chứng VonkovicKocher) Thể viêm túi mật Thể lồng ruột, tắc ruột Thể lồng ngực ( thủng phình vị, tâm vị ) Thể với các triệu chứng vừa phải Thể thủng đến muộn
- CÁC THỂ LÂM SÀNG Theo tiến triển • Thủng điển hình > VPM I thì • Thủng bít (do mạc nối, các tạng khác, thức ăn) > VPM II thì • Thủng sau khâu lỗ thủng
- CÁC THỂ LÂM SÀNG Thể giải phẫu Thủng vào hậu cung mạc nối Thủng vào mạc nối nhỏ Thủng vào mặt sau dạ dày Thủng vào tuỵ Thủng môn vị Thủng tâm vị Thủng ổ loét tái phát
- DIỄN BIẾN Thủng dạ dày tá tràng có thể diễn biến theo hai khả năng sau đây • Viêm phúc mạc cấp tính toàn thể Dịch dạ dày qua lỗ thủng chảy vào trong ổ bụng. Lúc đầu là dịch vô trùng có tính chất acid. Sau 1224h, vi khuẩn phát triển (sẽ chuyển sang giai đoạn viêm phúc mạc hữu trùng). Nếu muộn nữa bệnh nhân sẽ có trạng thái nhiễm trùng nhiễm độc nặng, urê huyết tăng cao, suy thận, hôn mê • Viêm phúc mạc khu trú Dịch dạ dày chảy ra được mạc nối lớn, túi mật , đại tràng khu trú lại thành một ổ áp xe dưới cơ hoành bên phải. • Lúc này đau giảm • Bệnh nhan có triệu chứng mệt mỏi, sốt cao giao động • Khám có triệu chứng điển hình của một ổ áp xe dưới cơ hoành bên phải • Xét nghiệm BC tăng • Siêu âm có một ổ loãng âm • Chụp X quang có hình ảnh của một ổ áp xe
- CHẨN ĐOÁN Chẩn đoán xác định • Chẩn đoán thủng ổ loét dạ dày tá tràng thường dễ vì 80% có triệu chứng điển hình, thường dựa vào các dấu hiệu chính sau Đau đột ngột dư dội như dao đâm vùng thượng vị Bụng cứng như gỗ, cảm ứng phúc mạc dương tính X quang có liềm hơi dưới cơ hoành Nếu bệnh nhân có tiền sử dạ dày thì càng chắc chắn
- CHẨN ĐOÁN Chẩn đoán phân biệt • Viêm tuỵ cấp Điểm sườn thắt lưng bên phải đau Amylaza trong dịch rửa ổ bụng và trong máu tăng cao X quang: không có liềm hơi
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn