intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính 2: Chương 4 - Thị trường cổ phiếu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng "Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính 2: Chương 4 - Thị trường cổ phiếu" trình bày những nội dung chính sau đây: Tổng quan về cổ phiếu; Các nguyên tắc hoạt động của thị trường cổ phiếu, thành viên tham gia thị trường, quy trình phát hành và niêm yết cổ phiếu; Các hành vi tiêu cực trên thị trường cổ phiếu;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính 2: Chương 4 - Thị trường cổ phiếu

  1. BỘ MÔN TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ CHƯƠNG 4 THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU 221 FINANCE - MONETARY DEPARTMENT CHAPTER 4 STOCK MARKET 222 111
  2. CHUẨN ĐẦU RA Sau khi hoàn thành chương này, Người học có thể: 1. Trình bày các nguyên tắc hoạt động của thị trường cổ phiếu, thành viên tham gia thị trường, quy trình phát hành và niêm yết cổ phiếu. 2. Vận dụng được các kỹ thuật giao dịch cơ bản 3. Nhận diện các hành vi tiêu cực trên thị trường cổ phiếu. 223 LEARNING OUTCOMES Upon completion of this chapter, learners will be able to: 1. Describe the operating principles of the stock market, market participants, issuance process, and stock listing process. 2. Apply basic trading techniques 3. Identify negative behaviors in the stock market. 224 112
  3. PART TỔNG QUAN VỀ CỔ PHIẾU 01 Cổ phiếu là một chứng chỉ đại diện cho quyền sở hữu một phần trong công ty. Giống như chứng khoán nợ, cổ phiếu phổ thông được phát hành bởi các công ty trên thị trường sơ cấp để huy động nguồn vốn dài hạn. Người mua cổ phiếu trở thành chủ sở hữu một phần của công ty chứ không phải là chủ nợ. Chủ sở hữu cổ phiếu có thể được hưởng lợi từ sự gia tăng giá trị của công ty và nên họ có thể nhận được nhiều hơn chủ nợ. Người sở hữu cổ phiếu cũng dễ bị thiệt hại lớn, vì giá trị của ngay cả những tập đoàn được đánh giá cao nhất đã giảm đáng kể trong một số giai đoạn. 225 PART BACKGROUND ON STOCK 01 A stock is a certificate representing partial ownership in the firm. Like debt securities, common stock is issued by firms in the primary market to obtain long-term funds. The purchaser of stock becomes a part owner of the firm, rather than a creditor . Owners of stock can benefit from the growth in the value of the firm and therefore have more to gain than creditors. Owners of stock are also susceptible to large losses, as the values of even the most respected corporations have declined substantially in some periods. 226 113
  4. PART CÁCH THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU TẠO RA DÒNG TIỀN 01 227 PART HOW STOCK MARKETS FACILITATE 01 THE FLOW OF FUNDS 228 114
  5. PART CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH THAM GIA 01 THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN SỰ THAM GIA CỦA CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ngân hàng thương mại Phát hành chứng khoán để tăng vốn Quản lý các quỹ ký thác có bao gồm chứng khoán Định chế tiết kiệm cổ phần Phát hành chứng khoán để tăng vốn Ngân hàng tiết kiệm Đầu tư vào chứng khoán để bổ sung danh mục đầu tư Công ty tài chính Phát hành chứng khoán để tăng vốn Quỹ tương hỗ cổ phiếu Đầu tư vào chứng khoán bằng tiền thu được từ việc bán cổ phiếu cho nhà đầu tư cá nhân Công ty chứng khoán Phát hành chứng khoán để tăng vốn Tổ chức phát hành chứng khoán mới Tư vấn các giao dịch thâu tóm Thực hiện giao dịch mua và bán chứng khoán của nhà đầu tư Công ty bảo hiểm Phát hành chứng khoán để tăng vốn Đầu tư một phần lớn các khoản phí thu được vào chứng khoán Quỹ hưu trí Đầu tư một lượng lớn tiền của quỹ vào thị trường chứng khoán 229 PART Participation of Financial Institutions 01 in Stock Markets 230 115
  6. PART QUYỀN SỞ HỮU VÀ QUYỀN BIỂU QUYẾT 01 Quyền sở hữu - Các chủ sở hữu của công ty nhỏ thường sẽ có xu hướng nắm vị trí quản lý - Tuy nhiên, ở các công ty đại chúng, hầu hết các cổ đông không phải nhà quản lý. Do đó họ phải dựa vào ban quản trị công ty, đóng vai trò như người đại diện và thực hiện các quyết định nhằm mang đến tỷ suất sinh lời cao nhất cho các cổ đông. Quyền biểu quyết - Người nắm giữ cổ phiếu phổ thông có nhiều quyền hơn những cá nhân khác. - Thông thường, chỉ những người sở hữu cổ phiếu phổ thông mới được phép biểu quyết về một số vấn đề quan trọng liên quan đến công ty, chẳng hạn như bầu hội đồng quản trị, ủy quyền phát hành cổ phiếu phổ thông mới, phê duyệt sửa đổi điều lệ công ty và thông qua các quy định 231 PART OWNERSHIP AND RIGHTS 01 Ownership - The owners of small companies also tend to be the managers - In publicly traded firms, most of the shareholders are not managers. Thus they must rely on the firm’s managers to serve as agents and to make decisions in the shareholders’ best interests. Voting Rights - The ownership of common stock entitles shareholders to a number of rights not available to other individuals. - Normally only the owners of common stock are permitted to vote on certain key matters concerning the firm, such as the election of the board of directors, authorization to issue new shares of common stock, approval of amendments to the corporate charter, and adoption of bylaws 232 116
  7. PART CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI 01  Cổ phiếu ưu đãi thường không có quyền biểu quyết đáng kể  Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi chia sẻ quyền sở hữu công ty với cổ đông thường và vì vậy họ chỉ được hưởng lợi khi công ty có lợi nhuân(1)  Thông thường cổ đông ưu đãi không bị tác động bởi thành quả công ty vì họ được nhận một khoản cổ tức cố định hàng năm. Tất cả lợi nhuận sau khi chi trả cổ tức ưu đãi sẽ thuộc về các cổ đông thường  Vì công ty có thể không chi trả cổ tức ưu đãi nên việc phát hành cổ phiếu ưu đãi sẽ ít rủi ro hơn phát hành trái phiếu.  Xét về mặt chi phí, phát hành trái phiếu sẽ có lợi hơn phát hành cổ phiếu ưu đãi(2) 233 PART PREFERRED STOCK 01  Preferred stock represents an equity interest in a firm that usually does not allow for significant voting rights.  Preferred shareholders technically share the ownership of the firm with common shareholders and are therefore compensated only when earnings have been generated.(1)  The owners of preferred stock normally do not participate in the profits of the firm beyond the stated fixed annual dividend  Because the dividends on preferred stock can be omitted, a firm assumes less risk when issuing it than when issuing bonds.  From a cost perspective, preferred stock is a less desirable source of capital for a firm than bonds(2) 234 117
  8. PART PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU 01 LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG  QUY TRÌNH PHÁT HÀNH  NHỮNG NỖ LỰC CỦA NHÀ BẢO LÃNH ĐỂ ỔN ĐỊNH GIÁ  ĐỊNH THỜI ĐIỂM IPO  TỶ SUẤT SINH LỢI BAN ĐẦU CỦA IPO  IPO CỦA GOOGLE  IPO CỦA FACEBOOK 235 PART INITIAL PUBLIC OFFERINGS (IPO) 01  Process of Going Public  Underwriter Efforts to Ensure Price Stability  Timing of IPOs  Initial Returns of IPOs  Flipping Shares  Google’s IPO  Facebook’s IPO 236 118
  9. PART QUY TRÌNH PHÁT HÀNH 01 Bước 1: Chuẩn bị bản cáo bạch - Trong khoảng thời gian vài tháng trước khi IPO, công ty phát hành (với sự hỗ trợ của đơn vị bảo lãnh) sẽ chuẩn bị một bản cáo bạch và gửi tới Ủy ban Chứng khoán và Hối đoái (SEC) - Bản cáo bạch bao gồm những thông tin chi tiết của công ty, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và trình bày những rủi ro của công ty - Khi SEC chấp nhận bản cáo bạch, họ sẽ gửi bản cáo bạch đến các nhà đầu tư tổ chức có nhu cầu đầu tư vào công ty IPO. 237 PART PROCESS OF GOING PUBLIC 01 Step 1:Developing a Prospectus - A few months before the IPO, the issuing firm (with the help of the lead underwriter) develops a prospectus and files it with the Securities and Exchange Commission (SEC). - The prospectus contains detailed information about the firm and includes financial statements and a discussion of the risks involved. - Once the SEC approves the prospectus, it is sent to institutional investors who may want to invest in the IPO. In addition, the firm’s management and the underwriters of the IPO meet with institutional investors. 238 119
  10. PART 01 QUY TRÌNH PHÁT HÀNH Bước 2: Định giá - Trước khi trở thành công ty đại chúng, công ty sẽ cố gắng xác định mức giá chào bán cổ phiếu trong đợt IPO. - Mức giá chào bán phụ thuộc vào điều kiện thị trường cũng như đặc điểm ngành - Trong buổi quảng bá, nhà bảo lãnh chính sẽ tìm hiểu mức độ quan tâm của các nhà đầu tư tổ chức bằng cách thu thập số lượng cổ phiếu họ sẵn sàng mua ở những mức giá chào bán khác nhau Đây được gọi là cơ chế đăng ký ghi sổ. 239 PART PROCESS OF GOING PUBLIC 01 Step 2:Pricing Before a firm goes public, it attempts to gauge the price that will be paid for its shares. It may rely on the lead underwriter to determine the so-called offer price.(1) The offer price also may be influenced by prevailing market and industry conditions.(2) During the road show, the lead underwriter solicits indications of interest in the IPO by institutional investors as to the number of shares that they may demand at various possible offer prices. This process is referred to as bookbuilding. 240 120
  11. PART 01 QUY TRÌNH PHÁT HÀNH Bước 3: Phân bổ cổ phiếu IPO - Nhà bảo lãnh có thể mời một nhóm (được gọi là nhóm bảo lãnh) các công ty chứng khoán khác tham gia vào quá trình bảo lãnh và chia sẻ phí bảo lãnh. - Hầu hết cổ phiếu được bán cho các nhà đầu tư tổ chức vì việc bán cổ phiếu với số lượng lớn sẽ thuận lợi hơn cho các nhà bảo lãnh. - Công ty môi giới có thể nhận được 1 phần nhỏ (khoảng 2%) trên mỗi cổ phiếu IPO bán cho nhà đầu tư 241 PART PROCESS OF GOING PUBLIC 01 Step 3: Allocation of IPO Shares The lead underwriter may rely on a group (called a syndicate) of other securities firms to participate in the underwriting process and share the fees to be received for the underwriting. Most of the shares are sold to institutional investors, as it is more convenient for the underwriting syndicate to sell shares in large chunks. Brokerage firms may receive a very small portion (such as 2 percent) of the IPO shares, which they can sell to their individual investors. 242 121
  12. PART 01 QUY TRÌNH PHÁT HÀNH Bước 4: Chi phí giao dịch - Chi phí giao dịch của công ty phát hành thường là 7 % tổng số vốn huy động được - Thêm vào đó, công ty phát hành cũng phải trả nhiều chi phí khác, ví dụ chi phí đánh giá có nên IPO hay không, chi phí thu thập dữ liệu để chuẩn bị bản cáo bạch cũng như đảm bảo bản cáo bạch là phù hợp, chi phí thuê các nhà tư vấn tài chính và tư vấn luật. Vì vậy chi phí giao dịch có thể lên đến gần 10% tổng giá trị phát hành. 243 PART PROCESS OF GOING PUBLIC 01 Step 4: Transaction costs The transaction cost to the issuing firm is usually 7 percent of the funds raised. In addition, the issuer incurs other costs, such as the cost of assessing whether to go public, compiling data for the prospectus, and ensuring that the prospectus is properly written. It also incurs fees from hiring legal or financial advisers during this process. Thus the total cost of engaging in an IPO may be close to 10 percent of the total offering 244 122
  13. PART NHỮNG NỖ LỰC CỦA NHÀ BẢO LÃNH ĐỂ ỔN ĐỊNH GIÁ 01 Nhà bảo lãnh chính có thể ổn định giá cổ phiếu sau khi phát hành bằng cách đưa ra điều khoản yêu cầu nắm giữ chứng khoán – không cho phép các chủ sở hữu ban đầu của công ty và quỹ VC bán cổ phiếu của họ trong một khoảng thời gian (thường là 6 tháng kể từ ngày IPO) Mục đích của điều khoản này là để tránh áp lực giảm giá cổ phiếu khi những đối tượng này đột ngột bán côt phiếu của họ trên thị trường thứ cấp 245 PART UNDERWRITER EFFORTS TO ENSURE 01 PRICE STABILITY The lead underwriter attempts to ensure stability in the stock’s price after the offering by requiring a lockup provision, which prevents the original owners of the firm and the VC firms from selling their shares for a specified period (usually six months from the date of the IPO). The purpose of the lockup provision is to prevent downward pressure that could occur if the original owners or VC firms immediately sold their shares in the secondary market. 246 123
  14. PART ĐỊNH THỜI ĐIỂM IPO 01 Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng có xu hướng diễn ra mạnh hơn trong giai đoạn cổ phiếu tăng giá, khi những nhà đầu tư tiềm năng quan tâm đến các cổ phiếu mới. Giá cổ phiếu có xu hướng cao hơn trong những giai đoạn này và các công ty phát hành muốn được hưởng lợi từ mức giá này 247 PART TIMING OF IPO 01 Initial public offerings tend to occur more frequently during bullish stock markets, when potential investors are more interested in purchasing new stocks. Prices of stocks tend to be higher in these periods, and issuing firms attempt to capitalize on such prices. 248 124
  15. PART TỶ SUẤT SINH LỜI BAN ĐẦU CỦA IPO 01 Tỷ suất sinh lời ban đầu (trong ngày đầu tiên) của IPO thường cao Các đợt IPO của các công ty Internet ở Mỹ trong giai đoạn 1996 – 1999 có tỷ suất sinh lợi ban đầu rất cao. Những đợt IPO thành công của các công ty Internet đã giúp những nhà đầu tư nhỏ trở thành triệu phú. Điều này tạo ra hiệu ứng truyền thông thu hút những nhà đầu tư khác, những người trước đây chưa bao giờ đầu tư vào chứng khoán. 249 PART INITIAL RETURNS OF IPO 01 The initial (first-day) return of IPOs is often high. The initial return on IPOs was especially high for Internet firms during the 1996–1999 period The successful IPOs of some Internet firms turned small investors into millionaires, and the resulting media attention attracted many other investors who had never invested in the stock market before. 250 125
  16. PART ĐẦU TƯ NGẮN HẠN CỔ PHIẾU (FLIPPING) 01 Nhiều nhà đầu tư tin vào tỷ suất sinh lời cao bất thường của IPO nên họ cố gắng mua cổ phiếu ở mức giá chào bán và bán lại trong một thời gian ngắn sau IPO. Chiến lươc này được gọi là flipping. Những nhà đầu tư dạng này không muốn đầu tư vào công ty dài hạn mà chỉ muốn tận dụng tỷ suất sinh lời ban đầu của IPO. Nếu nhiều nhà đầu tư tổ chức thực hiện chiến lược này thì giá thị trường của cổ phiếu sẽ giảm ngay sau IPO 251 PART FLIPPING SHARES 01 Some investors who know about the unusually high initial returns on IPOs attempt to purchase the stock at its offer price and sell the stock shortly afterward. This strategy is referred to as flipping. Investors who engage in flipping have no intention of investing in the firm over the long run and are simply interested in capitalizing on the initial return that occurs for many IPOs. If many institutional investors flip their shares, the market price of the stock may decline shortly after the IPO. 252 126
  17. PART 01 IPO CỦA GOOGLE Ước tính giá trị của cổ phiếu - Trong trường hợp của Google, một số nhà đầu tư sử dụng Yahoo! làm chuẩn vì cổ phiếu của Yahoo! Được phát hành ra công chúng vào đầu năm 1996. Để xác định mức giá phù hợp của Google. Nhà đầu tư nhân thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) của Google với tỷ lệ giá trên thu nhập (P/E) của Yahoo! - Một vài hạn chế chủa phương pháp này: (1) Lĩnh vực hoạt động của Google và Yahoo! không hoàn toàn giống nhau. (2) Google và Yahoo! sử dụng phương pháp kế toán khác nhau, vì vậy việc định giá trên cơ sở so sánh thu nhập của hai công ty này sẽ không phù hợp 253 PART 01 GOOGLE’S IPO Estimating the Stock’s Value: - In the case of Google, some investors used Yahoo! as a benchmark because Yahoo! stock had been publicly traded since 1996.To determine the appropriate price of Google’s stock, investors multiplied Google’s earnings per share by Yahoo!’s price-earnings ratio. - Some major limitations: (1) Google and Yahoo! are not exactly the same type of business. (2) Yahoo! and Google use different accounting methods, so estimating a value by comparing the earnings of the two firms was subject to further error. 254 127
  18. PART 01 IPO CỦA GOOGLE Quy trình đấu giá Điểm đặc biệt trong IPO của Google là họ sử dụng quy trình đấu giá kiểu Hà Lan thay cho việc thông qua các nhà đầu tư tổ chức. Nó cho phép các nhà đầu tư đặt giá trước một thời hạn cụ thể. Sau đó Google sẽ xếp thứ tự các mức giá và chọn mức giá tối thiểu để họ có thể bán hết lượng cổ phiếu phát hành dự kiến. Tất cả các lệnh đặt cao hơn hoặc bằng mức giá tối thiểu này sẽ được thực hiện. Những lệnh đặt thấp hơn sẽ bị hủy bỏ. 255 PART 01 GOOGLE’S IPO The Auction Process Google’s IPO was unique in that it used a Dutch auction process instead of relying almost exclusively on institutional investors. It allowed all investors to submit a bid for its stock by a specific deadline. It then ranked the bid prices and determined the minimum price at which it would be able to sell all of the shares that it wished to issue. All bids that were equal to or above that minimum price were accepted, and all bids below the minimum price were rejected. 256 128
  19. PART 01 IPO CỦA GOOGLE Kết quả quá trình đấu giá kiểu Hà Lan của Google Giá chào bán của Google được chốt ở mức 85 đô la / cổ phiếu, nghĩa là tất cả các nhà đầu tư đặt mức giá từ 85 đô la trở lên sẽ được mua cổ phiếu với mức giá 85 đô la. Google có thể bán hết 19.6 triệu cổ phiếu tại mức giá này và thu vể 1.67 tỷ đô la. 257 PART 01 GOOGLE’S IPO Results of Google’s Dutch Auction Google’s auction resulted in a price of $85 per share, meaning that all investors whose bids were accepted paid $85 per share. Google was able to sell all of its 19.6 million shares at this price, which generated proceeds of $1.67 billion 258 129
  20. PART 01 IPO CỦA FACEBOOK Vào ngày 18 tháng 5 năm 2012, Facebook đã tham gia vào một đợt IPO và huy động được khoảng 16 tỷ đô la với việc chào bán của mình. Vì sự nổi tiếng của nó, đợt IPO của Facebook đã thu hút nhiều sự chú ý. Có 33 chứng khoán đóng vai trò bảo lãnh phát hành bằng cách bán cổ phiếu cho các nhà đầu tư. Những người bảo lãnh này đã kiếm được khoản phí khoảng 176 triệu đô la cho các dịch vụ của họ. Mức phí này thực tế thấp hơn mức quy định đối với các nhà bảo lãnh phát hành tham gia IPO, nhưng nhiều công ty chứng khoán sẵn sàng chấp nhận mức phí thấp hơn để tham gia sự kiện lớn này. Giá cổ phiếu mở cửa của Facebook là 38 USD vào ngày IPO. Giá cổ phiếu ban đầu tăng nhưng sau đó giảm xuống trong ngày. Tính theo giá mở, giá trị thị trường của Facebook vào thời điểm đó là khoảng 104 tỷ USD, lớn hơn hầu hết các công ty khác ở Hoa Kỳ. 259 PART 01 FACEBOOK’S IPO On May 18, 2012, Facebook engaged in an IPO, and raised about $16 billion with its offering. Because of its popularity, Facebook’s IPO attracted much attention. There were 33 securities that served as underwriters by selling the shares to investors. These underwriters earned fees of about $176 million for their services. This fee is actually lower than the norm for underwriters engaged in an IPO, but many securities firms were willing to accept a lower fee in order to participate in this major event. The opening stock price of Facebook was $38 on the IPO date. The stock price initially increased but then declined later in the day. Based on the open price, the market value of Facebook was about $104 billion at that time, larger than almost all other firms in the United States. 260 130
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2