intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Vai trò của chụp mạch cắt lớp vi tính các mạch máu lớn vùng cổ trong đa chấn thương

Chia sẻ: Thị Huyền | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:32

112
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Vai trò của chụp mạch cắt lớp vi tính các mạch máu lớn vùng cổ trong đa chấn thương với mục tiêu phân tích sự cần thiết của việc chẩn đoán sớm các tổn thương mạch máu lớn vùng cổ ở bệnh đa chấn thương; chứng minh lợi ích của chụp CLVT mạch máu vùng cổ kết hợp một cách thường quy trong quy trình chụp CLVT toàn thân ở bệnh nhân đa chấn thương. Mời các bạn cùng tìm hiểu và tham khảo nội dung thông tin tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Vai trò của chụp mạch cắt lớp vi tính các mạch máu lớn vùng cổ trong đa chấn thương

  1.     VAI TRÒ CỦA CHỤP MẠCH CẮT LỚP VI  TÍNH  CÁC MẠCH MÁU LỚN VÙNG CỔ  TRONG ĐA CHẤN THƯƠNG HOÀNG THỊ NGỌC HÀ (*) K. Chaumoitre (**), H. Brunel (**), Hoàng Minh Lợi (*) *Bộ môn CĐHA_- Trường ĐHYD Huế ** Khoa CĐHA-BV phía Bắc-TT Trường viện Marseille,CH Pháp
  2. ĐẶT VẤN ĐỀ ­ Đa chấn thương là bệnh lý tối cấp cứu, thường bao gồm  các tổn thương đe dọa đến tính mạng  khám nhanh và  toàn diện là rất khó ­ Chấn thương các mạch máu vùng cổ (Blunt carotid and  vertebral artery injury_ BCVI) là một bệnh lý hiếm gặp (1­ 2% trên mẫu chấn thương nói chung) nhưng tiên lượng  của nó rất nặng* và phụ thuộc nhiều vào việc xử trí kịp  thời. ­  BCVI thường gặp trong bối cảnh đa chấn thương hoặc  chấn thương CSC, sọ ­ mặt nặng. * Langner S., AJNR 2008, 29:1902-1907
  3. ĐẶT VẤN ĐỀ ­ Chuẩn vàng chẩn đoán BCVI  là chụp động mạch trực  tiếp với độ đặc hiệu rất cao. ­ Tuy nhiên, với tiến bộ của KHKT, kỹ thuật hình ảnh  được ưu tiên chỉ định để chẩn đoán BCVI hiện nay là  chụp mạch CLVT (CTA).  ­ Kỹ thuật HA được chỉ định trong bệnh đa chấn thương  là CHỤP CLVT toàn thân, trong đó chụp CTA các mạch máu vùng cổ để tìm BCVI  trong lần chụp CLVT đầu tiên là  CHƯA được áp dụng một cách có hệ thống * Langner S., AJNR 2008, 29:1902-1907
  4. Đa chấn thương và BCVI ­ Việc tìm các yếu tố nguy cơ (Facteur de Risque) của  bệnh qua khám lâm sàng là rất hạn chế do bệnh nhân  nặng kèm nhiều tổn thương đe dọa đến sự sống. ­ Nếu chỉ áp dụng chụp CTA các mạch máu vùng cổ  cho các bệnh nhân có FDR (+) như trước đây thì tỷ  lệ bỏ sót tổn thương BCVI sẽ rất cao. Nguyên tắc cơ bản trong xử trí đa chấn thương    Nhanh nhất có thể nhưng toàn diện nhất có  thể  Cần sự kết hợp hài hòa, cân đối giữa 2 yêu  cầu
  5. Mục tiêu nghiên cứu     Trước thực tế đó, nhóm nghiên cứu chúng tôi tiến hành  nghiên cứu  Á P DUNG M ̣ ỘT CÁCH CÓ  HÊ THÔ ̣ ́ NG  CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH CÁC MẠCH MÁU LỚN VÙNG  CỔ VÀO QUY TRÌNH CHỤP CẮ T LỚ P TOÀN THÂN  TRÊN 226 BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG” nhằm hai  mục tiêu:   Phân tích sự cần thiết của việc chẩn đoán sớm các tổn    thương mạch máu lớn vùng cổ ở bệnh đa chấn thương.   Nghiên cứu chứng minh lợi ích của chụp CLVT mạch  máu vùng cổ kết hợp một cách thường quy trong quy trình  chụp CLVT toàn thân ở bệnh nhân đa chấn thương.
  6. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu        Nghiên cứu điều tra mô tả trong hơn 3 năm tại BV  phía Bắc, TP Marseille, CH Pháp  226 bệnh nhân đa chấn thương, loại trừ các bệnh nhân đa  gãy xương hoặc tổn thương phần mềm nhiều nơi  Tất cả các bệnh nhân kể trên đều được chụp CLVT toàn  thân có kèm theo chụp mạch máu vùng cổ bằng máy 64 lát  cắt trong lần chụp CLVT đầu tiên ngay sau chấn thương
  7. Quy trình chụp CLVT toàn thân  Chụp sọ không tiêm thuốc  Sọ không tiêm thuốc  Ngực­bụng­chậu thì ĐM   Cổ­Ngực­Bụng­  Bụng­chậu thì TM cửa Chậu thì động mạch   Chụp CS cổ và mạch máu   Bụng­Chậu thì TM  (Tiêm thêm 50ml thuốc CQ) cử a Trường khảo sát (FOV) ở thì ĐM được mở rộng từ đa  giác Willis đến tận mấu chuyển bé  Liều thuốc cản quang iode tiêm TM là  2ml/kg
  8. Phân loại tổn thương mạch máu theo tiêu chuẩn  Denver [6] ĐM  cảnh ĐM đốt  sống
  9. Hình ảnh tổn thương trên CLVT  Lớp áo Huyết trong khối Giả phình mạch 25% Grade Grade II III
  10. Tắc hoàn toàn Thoát mạch Grade V Grade IV
  11. Tổn thương gián tiếp hoặc thứ phát Nhồi máu não cấp Khối máu tụ  quanh mạch máu
  12. KẾT QUẢ Trên tổng 226 bệnh nhân 14 bệnh nhân (6,2%) có tổn thương BCVI và có tất cả 19 tổn  thương ĐộếIt thương ở ĐM c 14 V Độ II ảnh và 5 Độ ở ĐM đ III ốt sốngĐộ IV  Độ V 4 5 1 8 1 • Bảng các yếu tố nguy cơ và tỷ lệ mắc  bệnh                   Ch                   Chụp mạch     CLVT FDR Bình thường Bệnh lý Không có 85 0 37,6% 0 Có FDR 127 14 56,2% 6,2% Có mối liên quan mật thiết giữa FDR và các tổn thương mạch máu lớn  vùng cổ do chấn thương với RR = 9,0  (p= 0,003)
  13. KẾT QUẢ Yếu tố nguy cơ: 141 (62,39%) bệnh nhân có FDR  trong đó 76% các FDR không được các khám nghiệm  lâm sàng ban đầu phát hiện  Điều trị: Liệu pháp chống đông cho tất cả các bệnh  nhân có BCVI còn sống sót; 1 BN được PT làm cầu nối  + chống đông (Bóc tách độ II ĐM cảnh chung (P); 1 BN được nút  mạch (Dò ĐM cảnh­xoang hang sau một túi giả phình ở ĐM cảnh trong, tổn  thương độ III) Theo dõi: Tử vong 6/14 BN chiếm 43% (5 bệnh tử vong do chấn  thương nặng vùng sọ và cổ,  1 tử vong do biến chứng hô hấp 1 tháng sau trong khi lâm  sàng thần kinh đã cải thiện); Tàn tật nặng 5 bệnh, vừa 2 bệnh, chỉ  duy nhất 1 BN hồi phục hoàn toàn không có di chứng
  14. BÀN LUẬN Các phương tiện chẩn đoán đối với BCVI* ** Chụp  CTA được xem là lựa chọn hàng đầu nhờ rất nhiều  ưu điểm: tiếp cận nhanh trong cấp cứu, dễ thực hiện,  không xâm nhập và có Se, Sp tương đương chụp mạch máu trực tiếp.  Chụp mạch Cộng hưởng từ, siêu âm Doppler và chụp  mạch máu trực tiếp thường ít được chỉ định trong trường  hợp cấp cứu đa chấn thương * Sliker CW, Radiographics 2008; 28:1689- 1710
  15. BÀN LUẬN Tại sao nên chụp mạch vùng cổ ngay sau chấn thương ?  Đa số tổn thương BCVI không có triệu chứng ở giai đoạn  sớm (10% biểu hiện ngay sau CT, 35% trong 24h đầu)*,  « khoảng im lặng » của bệnh là 10­72h trong khi  « khoảng thời gian vàng » để điều trị hiệu quả là 8 giờ  đầu Theo kết quả NC, 3/4 FDR không được phát hiện qua khám lâm sàng cấp cứu, tỷ lệ này theo y văn là 20% Chẩn đoán càng sớm càng tốt !!! *Fuse T, Neurol Med Chir 2008;48:22-25
  16. BÀN LUẬN Nên hay không nên chụp một cách có hệ thống ? Tỷ lệ mắc di chứng thần kinh(>80%) và tỷ lệ tử vong  (43%) là rất cao so với các NC khác trên mẫu chấn  thương nói chung. Việc chụp mạch CLVT một cách hệ thống ngay sau  chấn thương giúp chẩn đoán sớm toàn bộ BCVI có hay  chưa có biểu hiện lâm sàng. Không bỏ sót tổn thương !!!
  17. KẾT LUẬN Tần suất BCVI tăng rất cao ở nhóm bệnh nhân đa chấn  thương (>6%) cùng với tỷ lệ mắc di chứng thần kinh và tỷ  lệ tử vong tăng cao.  Phần lớn các thương tổn là «  Im lặng » trong « khoảng  thời gian vàng » dành cho điều trị. Máy CLVT 64 lát cắt cho phép chụp CTA cùng lúc các  mạch máu lớn vùng cổ­ngực­bụng­chậu.      
  18. Ứng dụng chụp CTA các mạch máu lớn vùng cổ một     cách thường quy trong quy trình chụp CLVT toàn  thân ở bênh đa chấn thương được chứng minh là     CẦN THIẾT VÀ HIỆU QUẢ !!!
  19.      Vai trò của chụp CTA các mạch máu lớn vùng cổ  trong bệnh đa chấn thương  được KHẲNG ĐỊNH là  CHẨN ĐOÁN SỚM VÀ KHÔNG BỎ SÓT BCVI !!!
  20.      MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH  HỌA
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2