CHƯƠNG V
SỰ PHÓNG ĐIỆN TRONG ĐIỆN MÔI
5.1. KHÁI NIỆM
- Khi đặt U lên 2 đầu ĐM, ợt quá một giới hạn nào đó sẽ xảy ra phóng điện
chọc thủng ĐM, khi đó ĐM bị mt hoàn toàn tính chất cách điện, Hiện tượng
đó chính sự phóng điện chọc thủng của ĐM hay sự phuỷ độ bền ĐM.
-Phóng điện chọc thủng còn gọi đánh thng ĐM hay phóng điện xuyên
qua ĐM. Trị số điện áp đó xảy ra đánh thủng ĐM được gọi điện áp
đánh thủng (Uđt) trị số tương ứng của cường độ điện trường cường độ
đánh thủng hay cường độ điện trường cách điện của ĐM (Eđt).
đt
đt h
U
E
- Cường độ điện trường cách điện của ĐM “E” = Eđt chính điện áp đánh
thủng ĐM trên 1 mm chiều y ĐM. Khi tính toán để chọn chiều y ĐM của
một thiết bị m việc điện áp định mức o đó (Uđm), cần tính đến hệ số an
toàn K
đm
đt
.U
hK
E
- Thực tế rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới E cách đin của ĐM: dạng điện
trường, dạng điện áp, thời gian c dụng của điện áp, điều kiện môi trường
như áp suất, nhiệt độ, độ ẩm,..
5.2.1. Yêu cầu chung đối với các chất khí cách điện
- Phải loại khí trơ, tức không y ra phản ng hoá học với
các chất cách điện khác trong cùng kết cấu cách điện hoặc với
kim loại của thiết bị điện.
- cường độ cách điện cao. Sử dụng cách chất khí ờng độ
cách điện cao sẽ gim được kích thước kết cấu cách điện
của thiết bị.
- Nhiệt độ hoá lỏng thấp, để thể sử dụng chúng trạng thái áp
suất cao
- Phải rẻ tiền, dễ tiềm kiếm chế tạo.
- Tản nhiệt tốt. Ngoài nhiệm vụ cách điện của chất khí n
nhiệm vụ làm mát (trong máy điện) tcòn yêu cầu dẫn nhit
tốt.
5.2. SPHÓNG ĐIỆN TRONG ĐIỆN MÔI KHÍ
-Các chất khí chủ yếu không khí thường được dùng
làm chất cách điện của các thiết bị điện làm việc trong
không khí của đường dây tải điện trên không.
- vậy đặc tính cách điện của chất khí ý nghĩa rất
quan trọng trong kỹ thuật điện cao áp. Khi chúng mất
khả ng cách điện sẽ y nên hiện tượng ngắn mạch
dẫn đến các sự cố trong các thiết bị điện hệ
thống điện .
-Trong nội bộ các điệni rắn lỏng cũng thưng tồn
tại các bọt khí, đó các đim cách điện suy yếu
cách điện của các điện môi y bị hỏng thường bắt
nguồn từ các quá trình phóng điện của bọt khí.
- vậy nghiên cu quá trình phóng điện trong điện môi
khí với mục đích khắc phục loại tr sự cố trong các
thiết bị hệ thống điện.
5.2.2. Các dạng ion hxảy ra trong chất khí
-Quá trình ion hoá quá trình biến một phân tử trung hoà thành ion
dương điện tử tự do. Năng lượng cần thiết để cung cấp cho
phân tử trung hoà để phân tử đó bị ion hoá gọi năng lượng ion
hoá (Wi).
-Ngược lại với quá trình ion hoá quá trình kết hp giữa các ion
dương với điện tử hay ion âm để trở thành phần tử trung hoà.
Năng lượng ion hoá phân tử của chất khí khác nhau thì cũng khác
nhau, phụ thuộc vào năng lượng liên kết giữa ht nhân điện
tử của phân tử các chất khí đó. Năng lượng dùng để ion hoá khi
trước sẽ được trả lại dưới dạng bc xạ với độ dài sóng xác định
theo công thức:
-Nếu nếu năng ợng cung cấp cho phân tử trung hoà W < Wi thì
chỉ làm kích thích dao động của điện tử trong phần tử, sau 1 thời
gian rất ngắn chúng trở lại trạng thái ban đầu. tr lại năng lượng
dưới dạng bức xạ
iK
h = W + ΔW
+ +
+
+
-
-
-
-
-
- - - - - - -
- -
-
-
+ +
+ +
E
- -
-
-
- - -
+ +
+
-
-
-
- -
+
-
-
-
-
-
Quá trình ion hóa
-
+
-
-
-
+