intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng vật liệu (GV Nguyễn Văn Dũng) - Chương 9: Độ bền hóa của vật liệu

Chia sẻ: Vo Tan Tai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

145
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vật liệu làm việc lâu ngày trong môi trường sẽ bị ăn mòn, bào mòn hay suy thoái. Sự ăn mòn là do tác dụng hóa học - điện hóa của vật liệu với môi trường. Sự bào mòn là do tác dụng của cơ học là chủ yếu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng vật liệu (GV Nguyễn Văn Dũng) - Chương 9: Độ bền hóa của vật liệu

  1. LOGO 1
  2. 2 Ø Vật liệu làm việc lâu ngày trong môi trường sẽ bị ăn mòn (corrosion), bào mòn (erosion) hay suy thoái (degradation). ü Sự ăn mòn là do tác dụng hóa học – điện hóa của vật liệu với môi trường. Sự bào mòn là do tác dụng cơ học là chủ yếu.
  3. 3 ü Chi phí cho việc thay thế các vật liệu đã bị ăn mòn và những thiết bị xuống cấp do ăn mòn gây ra. ü Chi phí cho việc sửa chữa số lượng sản phẩm giảm chất lượng trong quá trình sản xuất hoặc bị mất mát do hiện tượng ăn mòn kim loại gây ra. ü Chi phí cho các biện pháp để phòng ngừa, các biện pháp để bảo vệ chống hiện tượng ăn mòn. Ø Tiêu tốn khoảng 4 – 5% tổng thu nhập quốc gia.
  4. 4 Ø Tốc độ ăn mòn (corrosion penetration rate) được tính: ü CPR (mm/năm): tốc độ ăn mòn ü W (mg): khối lượng mất sau thời gian ăn mòn t (h) ü ρ (g/cm3): khối lượng riêng của vật liệu bị ăn mòn ü A (cm2): diện tích bị ăn mòn ü K = 87,6 khi CPR có đơn vị là (mm/năm)
  5. 5 Tốc độ ăn mòn điện hóa r trên mỗi đơn vị diện tích bề mặt là: r: tốc độ ăn mòn điện hóa (mol/m2.s) i: mật độ dòng (A/m2) n: số electron trao đổi F: hằng số Faraday (96.500 C/mol) Cho hầu hết trường hợp CPR < 0,50 mm/năm là chấp nhận được.
  6. 6 Ăn mòn kim loại là hiện tượng kim loại bị oxy hóa bởi môi trường. Theo cơ chế, có 2 loại ăn mòn: ü Ăn mòn hóa học: Quá trình ăn mòn tuân theo qui luật động học của phản ứng dị thể, không kèm theo sự xuất hiện của dòng điện. Ví dụ: ăn mòn do các khí khô: O2, H2S, SO2, …; hoặc các chất lỏng không điện ly: xăng, nhựa,..; các khí ở nhiệt độ cao. ü Ăn mòn điện hóa: Quá trình ăn mòn tuân theo qui luật động học điện hóa và kèm theo sự hình thành các pin tế vi. Ví dụ: ăn mòn khi có mặt chất điện ly như trong không khí ẩm, nước biển, dưới mặt đất,…
  7. 7 Nghiên cứu quá trình oxy hóa kim loại trong không khí
  8. 8 ü Quy luật parabol: khi lớp oxit tạo ra có cấu trúc không mao quản và phủ kín bề mặt. ü Quy luật đường thẳng: lớp oxit có cấu trúc mao quản. ü Hàm logarit: lớp oxit tạo thành rất mỏng (< 100 nm) và ở nhiệt độ thấp.
  9. 9 Ø Lớp oxit mỏng tạo ra là chất dẫn electron kém và dẫn ion rất chậm, hạn chế tốc độ ăn mòn vật liệu à sự thụ động (passivity) Ví dụ: nhôm bị thụ động trong môi trường, hợp kim chống gỉ Fe-Cr (> 12% Cr).
  10. 10 Cơ chế của quá trình ăn mòn điện hóa: Ở anod (cực - của pin): M – ne → Mn+ Ở catod (cực + của pin): 1/2 O2 + H2O + 2e → 2OH- Nếu môi trường acid: 2H+ + 2e → H2 Ví dụ: Sự ăn mòn của thép (-) Fe êO2 êH2O, Fe3C (+) Quá trình anod: Fe – 2e → Fe2+ Quá trình catod: 1/2O2 + H2O + 2e → 2OH-
  11. 11
  12. 12 Ø Ăn mòn đều Ø Một số dạng ăn mòn khác: Ø Ăn mòn cục bộ ü Ăn mòn chọn lọc ü Ăn mòn tiếp xúc ü Ăn mòn ranh giới ü Ăn mòn khe ü Ăn mòn nứt do ứng suất ü Ăn mòn tại vùng mớn nước ü Ăn mòn mỏi ü Ăn mòn do lắng đọng ü Ăn mòn mài mòn ü Ăn mòn lỗ (ăn mòn điểm) ü Ăn mòn do ma sát
  13. 13 Ø Ăn mòn đều (uniform corrosion): rất phổ biến, tốc độ ăn mòn ở mọi chỗ trên bề mặt gần bằng nhau. Ví dụ: đặt thép trong môi trường acid, sự gỉ sét Ngăn ngừa: v Sơn v Mạ v Anode hy sinh
  14. 14 Ăn mòn điện hóa (Galvanic Corrosion) hay ăn mòn tiếp xúc xuất hiện khi thỏa mãn các điều kiện sau: ü 2 kim loại khác nhau tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau ü Môi trường chất điện giải ü Có xuất hiện dòng điện Ngăn ngừa: ü Chọn 2 kim loại có thế oxi hóa – khử gần nhau ü Có tỉ lệ anode/cathode lớn ü Cách ly hay kim loại khác nhau ü Sử dụng cathode bảo vệ
  15. 15 Ø Ăn mòn lỗ (pitting corrosion) hay ăn mòn điểm là một dạng ăn mòn cục bộ tạo ra các lỗ có kích thước nhỏ, độ sâu của lỗ có thể lớn hơn đường kính của nó. ü Dạng ăn mòn này xảy ra trên các kim loại, hợp kim có màng thụ động (Al, Ni, Ti, Zn, thép không gỉ) hoặc có các lớp phủ bảo vệ bị xuyên thủng. Thép không gỉ trong môi trường 5th Century sword acid HCl
  16. 16 Ăn mòn khe (crevice corrosion): tại những khe hẹp giữa các mặt bích có lớp đệm của các chỗ nối hai ống kim loại, hoặc dưới các vật đệm đã tán ốc hoặc có ốc xiết có thể sinh ra ăn mòn cục bộ vì trong các khe đó nồng độ oxi của không khí nghèo hơn ở phía ngoài.
  17. 17 Ăn mòn mài mòn (erosion-corrosion) là sự kết hợp của tác động hóa học và cơ học. Ví dụ: đường ống dẫn nước, cánh quạt của bơm
  18. 18 Dùng lớp phủ bảo vệ: - Phủ bằng chất hữu cơ: sơn - Phủ kim loại hoặc hợp kim bền vững: sắt tráng kẽm (tôn), sắt mạ kền, mạ crom,… - Phủ bằng màng oxyt bền, cách ly kim loại với môi trường: ví dụ dùng màng Al2O3 Xử lý môi trường: - Giảm chất khử cực, O2: đun nóng, thổi khí,… - Thêm vào các chất ức chế để làm giảm quá trình ăn mòn Dùng dòng điện ngoài: - Phương pháp bảo vệ catod - Phương pháp bảo vệ anod
  19. 19
  20. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1