intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Y học cơ sở: Phần II - Ths.BS. Bùi Thị Thu Hoa

Chia sẻ: Nguyễn Thị Ngọc Lựu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

276
lượt xem
92
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Y học cơ sở: Phần II trình bày giải phẫu sinh lý hệ sinh dục, một số bệnh thường gặp của hệ sinh dục, giải phẫu sinh lý hệ nội tiết, một số bệnh thường gặp của hệ nội tiết, giải phẫu sinh lý hệ thần kinh, một số bệnh thường gặp của hệ thần kinh. Đây là tài liệu học tập và giảng dạy dành cho sinh viên ngành Y.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Y học cơ sở: Phần II - Ths.BS. Bùi Thị Thu Hoa

  1. Biên soạn: Ths.BS. Bùi Thị Thu Hoa Hiệu đính BS CKII Mai Lượm Bài 5 GIẢI PHẪU SINH LÝ HỆ SINH DỤC A. MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng: 1. Kiến thức: 1.1. Mô tả hình thể, vị trí, cấu tạo của cơ quan sinh dục nam và nữ. 1.2. Trình bày chức năng nội tiết và ngoại tiết cơ bản của tinh hoàn và buồng trứng. 2. Kỹ năng: Chỉ được hình thể, vị trí, cấu tạo của cơ quan sinh dục nam và nữ trên tranh vẽ. 3. Thái độ: 3.1. Học tập nghiêm túc, giữ gìn trật tự, vệ sinh lớp học. 3.2. Chủ động, tích cực tham gia xây dựng bài. B. NỘI DUNG 1. Cơ quan sinh dục nam 1.1. Giải phẫu 1.1.1. Tinh hoàn * Lúc phôi thai, 2 tinh hoàn nằm 2 bên cột sống thắt lưng, sau đó tinh hoàn chui qua ống bẹn xuống hạ nang (bìu dái). Nếu vì lý do gì mà 1 hoặc 2 tinh hoàn không xuống được hạ nang, ta gọi đó là chứng tinh hoàn ẩn hay tinh hoàn lạc vị. * Tinh hoàn hình trứng, hơi dẹt, dài 4-5cm, rộng 2-3cm, nặng khoảng 20g và gồm có: Màng tinh hoàn: có 2 lá màng bụng bị cuốn xuống tạo thành, giữa 2 lá có ít chất nhờn. Nếu chất nhờn thay thế bởi dịch khác, gọi là tràn dịch màng tinh hoàn. * Tinh hoàn được bọc trong màng thớ màu trắng xanh, dày khoảng 1mm. Ở phía trên và sau, màng này dày lên thành khối vật gọi là vật Highmore. Từ đây có nhiều vách thớ đi vào trong tinh hoàn, chia tinh hoàn thành nhiều tiểu thuỳ (250-300 tiểu thuỳ). Trong mỗi tiểu thuỳ có 1 đến 4 ống sinh tinh nối với nhau, xen giữa các ống sinh tinh có các đám tế bào kẽ. 1.1.2. Các đường dẫn tinh - Ống dẫn tinh: đi từ mào tinh hoàn qua ống bẹn vào ổ bụng, đến sau cổ bàng quang và đổ vào túi tinh, dài khoảng 40-50cm. - Túi tinh: 2 túi ở 2 bên tách ra ở phần cuối ống dẫn tinh để dự trữ tinh dịch nuôi dưỡng tinh trùng. - Ống phóng tinh 47
  2. Biên soạn: Ths.BS. Bùi Thị Thu Hoa Hiệu đính BS CKII Mai Lượm 1.1.3. Tuyến tiền liệt - Là một tuyến phụ của cơ quan sinh dục nam, nằm ở dưới cổ bàng quang, bao quanh niệu đạo tiền liệt sau xương mu và trước trực tràng. Ở người già tuyến này có thể bị xơ to ra làm hẹp niệu đạo gây tiểu khó hoặc bí tiểu. - Dịch tuyến tiền liệt tiết ra là chất giống như sữa, kiềm tính cùng với dịch do túi tinh tíêt ra tạo nên tinh dịch để nuôi dưỡng tinh trùng. 1.1.4. Dương vật Là cơ quan niệu – sinh dục ngoài vừa để dẫn nước tiểu, vừa để phóng tinh dịch. 1.2. Sinh lý Tinh hoàn gồm có 2 chức năng: 2.1.1. Chức năng ngoại tiết * Là sản xuất ra tinh trùng. - Trước tuối dậy thì dưới ảnh hưởng của kích dục tố A của thuỳ trước tuyến yên, các tế bào sinh dục non mới phát triển thành tinh trùng. - Tinh trùng dài khoảng 50µ, gồm có 3 phần: đầu, cổ, đuôi. Đuôi có tác dụng làm cho tinh trùng di chuyển, còn đầu và cổ sẽ chui vào trứng để tạo thành trứng thụ tinh. Trong đường dẫn tinh, tinh trùng có thể sống được vài ba tuần lễ. Khi ra ngoài, tiếp xúc với ngoại cảnh, tinh trùng chỉ sống được vài giờ, nhưng trong tử cung tinh trùng sống được vài ngày. * Chất tiết của tuyến tiền liệt có tác dụng kích động các tế bào sinh dục nam, làm tăng mức linh hoạt của chúng. Mỗi ml tinh dịch chứa khoảng 60 triệu tinh trùng. 2.2. Chức năng nội tiết * Là tiết ra kích thích tố testosteron, do các đám tế bào của các ống sinh tinh tiết ra dưới ảnh hưởng của kích dục tố B của thuỳ trước tuyến yên. Testosteron có những tác dụng sau: - Thúc đẩy sự dậy thì ở trẻ em trai. - Làm cho cơ quan sinh dục nam phát triển đều đặn. - Làm phát triển các giới tinh phụ: mọc râu, tiếng nói trầm, khung chậu hẹp. 2. Cơ quan sinh dục nữ 2.1. Giải phẫu Cơ quan sinh dục nữ gồm có: âm hộ, âm đạo, tử cung, 2 vòi trứng và 2 buồng trứng, trong đó 2 buồng trứng đóng vai trò quyết định. 2.1.1. Buồng trứng Buồng trứng là một tuyến sinh dục vừa ngoại tiết, vừa nội tiết, có 2 buồng trứng trái và phải. Buồng trứng nằm áp sát 2 bên thành chậu hông. 48
  3. Biên soạn: Ths.BS. Bùi Thị Thu Hoa Hiệu đính BS CKII Mai Lượm 2.1.1.1. Hình thể ngoài Buồng trứng hình hạnh nhân hơi dẹt, dài khoảng 3-4cm, rộng 2cm, dày 1cm, nặng khoảng 5-6g (to bằng ngón tay cái). Thường có màu hồng, khi có kinh nguyệt thì chuyển sang màu tím. Bề mặt buồng trứng thay đổi theo tuổi: - Chưa đến tuổi dậy thì: nhẵn. - Ở tuổi có kinh nguyệt: xù xì do các nang noãn vỡ thành sẹo. - Ở tuổi mãn kinh: buồng trứng teo dần và mặt buồng trứng trở nên nhẵn. 2.1.1.2. Cấu tạo * Buồng trứng có 2 lớp: - Lớp trong: có rất nhiều mạch máu và thần kinh, vết tích của những tổ chức bào thai còn lại. - Lớp ngoài: gồm 1 lớp thượng bì có những tế bào hình trụ và dưới đó là tổ chức liên kết đệm. Hai buồng trứng có khoảng 300000-400000 bọc nguyên thuỷ, sau đó một số bọc nguyên thuỷ thoái hoá dần để tới tuổi dậy thì chỉ có chừng 300-400 noãn bào trưởng thành (nang De Graaf). 2.1.2. Vòi trứng Vòi trứng là 2 ống dẫn trứng từ buồng trứng tới tử cung, một đầu thông với tử cung, một đầu mở vào ổ bụng. 2.1.2.1. Phân đoạn Vòi trứng dài khoảng 10-12 cm và phân làm 4 đoạn: - Đoạn thành: dài khoảng 1cm, xẻ trong thành tử cung. - Đoạn eo: dài khoảng 3-4 cm, là đoạn hẹp nhất, đường kính độ 1mm. - Đoạn bóng vòi: dài khoảng 7cm, rộng hơn đoạn eo, chạy dọc bờ trước của buồng trứng. Trứng thường thụ tinh ở đoạn này (1/3 ngoài của vòi trứng). Sau khi thụ tinh, trứng sẽ di chuyển dần vào buồng tử cung để làm tổ. Nếu trứng thụ tinh không di chuyển vào buồng tử cung được mà lại phát triển ở vòi sẽ gây ra thai ngoài tử cung, sẽ vỡ gây chảy máu rất nguy hiểm. - Đoạn loa vòi: hình phễu rất di động, có chừng 10-12 tua dài khoảng 10-15mm. Khi vòi trứng tắc cả 2 bên sẽ gây ra vô sinh. 2.1.2.2. Cấu tạo: từ ngoài vào trong có 4 lớp: - Lớp thanh mạc: do màng bụng tạo nên. - Lớp liên kết: ở trong có mạch máu và thần kinh. - Lớp cơ trơn: gồm 2 loại thớ dọc và vòng. - Lớp niêm mạc: được phủ một lớp biểu mô lông chuyển, chính nhờ lông chuyển và sự co của thành vòi trứng mà trứng di chuyển từ vòi trứng tới tử cung. 49
  4. Biên soạn: Ths.BS. Bùi Thị Thu Hoa Hiệu đính BS CKII Mai Lượm 2.1.3. Tử cung 2.1.3.1. Tử cung có liên quan: - Ở trước với bàng quang. - Ở sau với trực tràng. - Ở dưới thông với âm đạo. 2.1.3.2. Phương tiện giữ tử cung - Tử cung được giữ bởi sự bám vào âm đạo và tư thế của tử cung thẳng góc với âm đạo. Cả khối đó được đỡ ở dưới bởi hoành chậu hông tạo nên bởi cơ nâng hậu môn và nút thớ trung tâm của đáy chậu. - Các dây chằng: + Dây chằng rộng + Dây chằng tròn + Dây chằng tử cung- vòi trứng. Khi các phương tiện giữ tử cung bị giãn quá mức do đẻ dày có thể dần dần gây sa tử cung. 2.1.3.3. Hình thể trong * Tử cung có 2 buồng rỗng ở giữa: - Buồng thân tử cung: hình tam giác, các thành lồi vào trong và nhẵn, dung tích khoảng 34ml. + Hai góc thông với 2 vòi trứng. + Dưới thông với buồng cổ tử cung. - Buồng cổ tử cung: + Trên thông với buồng thân tử cung qua lỗ trong. + Dưới thông với âm đạo qua lỗ ngoài. 2.1.3.4. Cấu tạo Kể từ ngoài vào trong, tử cung có 3 lớp: - Lớp thanh mạc: do màng bụng tạo nên. - Lớp cơ: là thành phần chủ yếu tạo nên tử cung. + Thân tử cung: có 3 lớp cơ: các thớ dọc ở ngoài, thớ vòng ở trong và thớ chéo ở giữa Giữa các thớ đan chéo có rất nhiều mạch máu hình xoắn ốc nên sau khi đẻ tử cung co lại thì máu cầm lại được. Nếu bị liệt hoặc đờ tử cung, các thớ cơ không co rút để ép vào mạch máu thì sẽ gây chảy máu rất nhiều. Các thớ cơ tăng sinh và phì đại khi có thai để đảm bảo tử cung tăng sức co bóp đẩy thai nhi ra ngoài khi đẻ. + Cổ tử cung: chỉ có 2 loại thớ: dọc và vòng, không có loại thớ cơ chéo. - Lớp niêm mạc: liên tiếp ở dưới với lớp niêm mạc âm đạo và ở trên với lớp niêm mạc của vòi trứng. Lớp niêm mạc có nhiều tuyến nang tiết ra dịch. Lớp này thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ và gồm có 2 lớp: 50
  5. Biên soạn: Ths.BS. Bùi Thị Thu Hoa Hiệu đính BS CKII Mai Lượm + Lớp chức năng: bong ra khi hành kinh. + Lớp nền: thay thế cho lớp chức năng bong ra. 2.2. Sinh lý 2.2.1. Chức năng của buồng trứng Buồng trứng là một tuyến vừa nội tiết, vừa ngoại tiết. 2.2.1.1. Hoạt động của buồng trứng và chu kỳ kinh nguyệt: * Đến tuổi dậy thì, buồng trứng bắt đầu hoạt động có chu kỳ và thể hiện ra ngoài bằng chu kỳ kinh nguyệt. Chính những hormon sản xuất ra trong chu kỳ hoạt động của buồng trứng đã quyết định chu kỳ kinh nguyệt, cho nên 2 chu kỳ này có liên quan mật thiết với nhau. * Kinh nguyệt là một sự chảy máu có chu kỳ của tử cung đi đôi với sự rụng niêm mạc tử cung và chủ yếu là sự giảm tỷ lệ foliculin và progesteron trong máu, nhưng vai trò của foliculin là quyết định. Theo qui ước chung, người ta lấy ngày đầu thấy kinh kể là ngày thứ nhất của chu kỳ kinh nguyệt. Chu kỳ kinh nguyệt là 28-30 ngày, có khi dài hơn (35-40 ngày), có khi ngắn hơn (20-25 ngày). Nếu lấy một chu kỳ là 28 ngày, ta có thể chia làm 3 thời kỳ: 1. Thời kỳ phát triển của noãn bào thành bọc De Graaf: bắt đầu từ ngày 1 đến ngày 14 của một chu kỳ kinh nguyệt: dưới ảnh hưởng của kích dục tố A của tiền yên, một noãn bào nguyên thuỷ của buồng trứng phát triển thành bọc De Graaf. Bọc noãn càng lớn, màng bao trong của bọc noãn càng tiết ra nhiều foliculin vào máu.Ở niêm mạc tử cung, dưới ảnh hưởng của foliculin, tế bào tăng sinh, dày lên (gấp 10-15 lần lúc thường), mao mạch dài ra, xoắn lại, chuẩn bị tiếp thu tác dụng của progesteron. Kinh nguyệt xảy ra trong 3-5 ngày của thời kỳ này (thực ra là kết quả của chu kỳ rụng trứng lần trước). Trong thời kỳ trưởng thành của De Graaf, thân nhiệt lấy lúc sáng sớm khi mới ngủ dậy luôn luôn dưới 370. 2. Thời kỳ rụng trứng (phóng noãn): vào khoảng ngày thư 14 của chu kỳ, bọc De Graaf chín bài tiết foliculin ngày càng nhiều, đến ngày này thì đạt mức tối đa làm thuỳ trước tuyến yên ngừng bài tiết kích dục tố A và chỉ bài tiết kích dục tố B làm bọc De Graaf vỡ ra, tiểu noãn được phóng ra và lọt vào vòi trứng. - Chất dịch cổ tử cung ngày càng tiết ra nhiều trong thời kỳ trưởng thành của bọc De Graaf. Vì thế có phụ nữ đoán được ngày rụng trứng khi thấy ở âm đạo ra nhiều chất nhầy. Chất dịch cổ tử cung trước kia có tính acid, đến ngày này trở nên kiềm tính. - Vào ngày rụng trứng, thân nhiệt lên trên 370 và giữ như vậy đến trước ngày thấy kinh. Cho nên có thể theo dõi ngày rụng trứng bằng cách đo thân nhiệt hằng ngày khi mới ngủ dậy. 51
  6. Biên soạn: Ths.BS. Bùi Thị Thu Hoa Hiệu đính BS CKII Mai Lượm 3. Thời kỳ hoàng thể: từ ngày thứ 14 đến ngày 28. Khi trứng rụng, phần còn lại của noãn bào bị vỡ ra ở buồng trứng sẽ to lên, có màu vàng, gọi là hoàng thể. Dưới tác dụng của kích dục tố B, hoàng thể tiết ra progesteron. Ở tử cung, niêm mạc dày lên, các tuyến và động mạch phát triển mạnh, tạo đủ điều kiện để đón trứng thụ tinh vào làm tổ. Thân nhiệt luôn luôn trên 370. * Có 2 trường hợp xảy ra: - Nếu tiểu noãn kết hợp được với tinh trùng (có thụ thai), hoàng thể phát triển ngày một lớn và tiết ra progesteron, giúp trứng làm tổ ở tử cung được tốt. - Nếu không thụ thai, hoàng thể sẽ thoái hoá. Đến ngày thứ 26, không còn progesteron trong máu nữa. Kết quả là những mạch máu dưới niêm mạc tử cung xoắn lại gây xuất huyết, niêm mạc tử cung bong ra từng mảng nhỏ, kinh nguyệt xuất hiện. Mỗi lần có kinh mất 100-150 ml máu. bình thường kinh nguyệt độ 3 ngày là sạch, nếu quá 7 ngày là bất thường. 2.2.1.2. Chức năng nội tiết của buồng trứng * Foliculin: do màng bao trong của bọc De Graaf tiết ra. Ở phụ nữ có thai, rau thai cũng sản xuất ra foliculin. Foliculin có tác dụng: - Làm phát triển bộ phận sinh dục: âm đạo nở nang, cơ tử cung dày lên, niêm mạc tử cung tăng sinh. - Làm tuyến vú phát triển, nhưng không có tác dụng đối với sự bài tiết sữa. - Làm xuất hiện giới tính phụ: dáng điệu, tính tình phụ nữ, làm phát sinh tình dục. - Làm tăng tính co bóp của tử cung khi có thai. Nếu nồng độ foliculin quá cao, có thể ảnh hưởng ngược lại đến tuyến yên, kìm hãm sự bài tiết kích dục tốA. * Progesteron: do hoàng thể tiết ra trong nửa cuối của chu kỳ kinh nguyệt. Ở phụ nữ có thai, rau thai cũng sản xuất foliculin. Progesteron phải được foliculin chuẩn bị trước mới có tác dụng trên tử cung được. * Progesteron có tác dụng: - Giúp trứng thụ tinh làm tổ, phát triển tốt, không bị sẩy - Giảm tính co bóp của tử cung, làm tử cung mềm ra - Làm cho khung chậu và các khớp xương chậu giãn nở, giúp sự sinh đẻ được dễ dàng. - Phối hợp với foliculin làm phát triển các mô ở vú. Nếu nồng độ quá cao, progesteron kìm hãm sự bài tiết kích dục tố B của thuỳ trước tuyến yên. 52
  7. Biên soạn: Ths.BS. Bùi Thị Thu Hoa Hiệu đính BS CKII Mai Lượm 2.2.2. Tuổi dậy thì và tuổi mãn kinh 2.2.1. Tuổi dậy thì * Người ta thường xem sự xuất hiện kinh nguyệt lần đầu như là khởi điểm của tuổi dậy thì. Ở nước ta, con gái thường thấy kinh vào khoảng 15-16 tuổi, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: dinh dưỡng, đời sống tinh thần, hoàn cảnh xã hội... * Thật ra, trước khi thấy kinh, cơ thể đã có những thay đổi. Đó là giai đoạn “trước dậy thì” kéo dài độ 1 năm. Nhờ tác dụng của foliculin, có thể có những biến đổi dần dần, đưa đến hiện tượng dậy thì: - Vú nở dần, mô mỡ phát triển ở cánh tay, hông, mông, đùi, ... tạo nên hình thể đặc biệt của người con gái. - Lông mu bắt đầu mọc, tiếng nói thay đổi. - Tử cung to lên, dần dần ngả về trước. - Vú nở to, lông mọc nhiều ở mu, nách, các tuyến mồ hôi cũng phát triển. - Tử cung nở ra, noãn bào càng phát triển, lần đầu tiên xuất hiện kinh nguyệt. - Tính tình dễ xúc cảm, e thẹn. 2.2.2. Tuổi mãn kinh Nguyên nhân căn bản của sự mãn kinh là ở buồng trứng. Các noãn bào ngừng phát triển, buồng trứng không chịu sự kích thích của kích dục tố tuyến yên nữa nên tử cung, âm đạo, vú... đều thoái hoá. Nhưng mãn kinh không có ý nghĩa là buồng trứng đã hết hoạt động. Thật ra, buồng trứng vẫn tiết ra một lượng kích tố khá cao để giữ thăng bằng sinh lý, nhưng noãn bào không đủ khả năng chín, và do đó lượng foliculin tiết ra không đủ để làm xuất hiện kinh nguyệt. Vậy mãn kinh chưa hẳn là khởi điểm của tuổi già. Tuổi mãn kinh bao gồm 1 giai đoạn nhất định trong đời sống của người phụ nữ, khi buồng trứng chuyển từ thời kỳ phồn thịnh (kinh nguyệt đều đặn) sang thời kỳ suy tàn (mất kinh vĩnh viễn). Giai đoạn đó ngắn hay dài tuỳ theo từng người, thường phải qua một thời gian trong đó những thay đổi về giải phẫu buồng trứng, rối loạn kinh nguyệt, xuất huyết, đau vú, rối loạn thần kinh (nhức đầu, ù tai, cáu kỉnh, gắt gỏng, bốc nóng, hay đánh trống ngực, huyết áp tăng, béo ra...). Ở nước ta, phụ nữ mãn kinh vào khoảng 45-50 tuổi. C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ 1. Phần 1: Câu hỏi điền khuyết: 1. Các đường dẫn tinh gồm có: A. B. C.Ống phóng tinh 2. Tuyến tiền liệt là một (A) của cơ quan sinh dục nam, nằm ở dưới (B). 3. Dịch tuyến tiền liệt tiết ra là chất (A), (B) cùng với dịch do túi tinh tíêt ra tạo nên tinh dịch để nuôi dưỡng tinh trùng. 4. Trước tuối dậy thì dưới ảnh hưởng của (A) của thuỳ trước tuyến yên, các (B) mới phát triển thành tinh trùng. 53
  8. Biên soạn: Ths.BS. Bùi Thị Thu Hoa Hiệu đính BS CKII Mai Lượm 5. Testosteron do các đám tế bào của (A) tiết ra dưới ảnh hưởng của (B) của thuỳ trước tuyến yên. 6. Testosteron có những tác dụng: A. B. C.Làm phát triển các giới tinh phụ 7. Buồng trứng thường có (A), khi có kinh nguyệt thì chuyển sang (B). 8. Vòi trứng là 2 (A) từ buồng trứng tới tử cung, một đầu thông với tử cung, một đầu (B). 9. Đoạn eo của vòi trứng dài khoảng (A), là đoạn (B), đường kính độ 1mm. 10. Các dây chằng giữ tử cung: A. B. C.Dây chằng tử cung- vòi trứng. 11. Buồng thân tử cung: Hai góc thông với (A), dưới thông với (B). 12. Buồng cổ tử cung: trên thông với (A) qua lỗ trong, dưới thông với (B) qua lỗ ngoài. 13. Lớp niêm mạc của tử cung gồm có 2 lớp: A. B. 14. Kinh nguyệt là một sự (A) của tử cung đi đôi với (B). 15. Dưới tác dụng của (A), hoàng thể tiết ra (B). 16. Foliculin được tiết ra bởi: A. B. 2. Phần 2: Câu hỏi phân biệt đúng / sai: 17. Lúc phôi thai, 2 tinh hoàn nằm 2 bên cột sống lưng. 18. Nếu vì lý do gì mà cả 2 tinh hoàn không xuống được hạ nang, ta gọi đó là chứng tinh hoàn ẩn hay tinh hoàn lạc vị. 19. Ở người già tuyến tiền liệt có thể bị xơ to ra làm hẹp niệu đạo gây tiểu khó hoặc tiểu không tự chủ. 20. Trong quá trình phát triển của buồng trứng có một số bọc nguyên thuỷ thoái hoá dần. 21. Khi vòi trứng tắc 1 bên sẽ gây ra vô sinh. 22. Sau khi thụ tinh, trứng sẽ di chuyển dần vào buồng tử cung để làm tổ. 23. Khi các phương tiện giữ tử cung bị giãn quá mức do đẻ dày có thể dần dần gây sa tử cung. 24. Giữa các thớ đan chéo của tử cung có rất nhiều mạch máu hình xoắn ốc nên sau khi đẻ tử cung co lại thì máu cầm được. 25. Nếu bị liệt hoặc đờ tử cung là do các thớ cơ không co rút để ép vào mạch máu nên gây chảy máu rất nhiều. 26. Nếu có thụ thai, hoàng thể phát triển ngày một lớn và tiết ra nội tiết tố, giúp trứng làm tổ ở tử cung được tốt. 27. Nếu nồng độ foliculin quá cao sẽ ảnh hưởng ngược lại đến tuyến yên, kìm hãm sự bài tiết kích dục tốA. 28. Mãn kinh có nghĩa là buồng trứng đã hết hoạt động. 54
  9. Biên soạn: Ths.BS. Bùi Thị Thu Hoa Hiệu đính BS CKII Mai Lượm 3. Phần 3: Câu hỏi chọn trả lời đúng nhất: 29. Trong đường dẫn tinh, tinh trùng có thể sống được: A.Vài giờ B.Vài ngày C.Vài tuần D.Tất cả đều đúng 30. Trong tử cung tinh trùng sống được: A.Vài giờ B.Vài ngày C.Vài tuần D.Tất cả đều đúng 31. Ở môi trường bên ngoài tinh trùng sống được: A.Vài giờ B.Vài ngày C.Vài tuần D.Tất cả đều đúng 32. Tinh hoàn tiết ra: A.Foliculin B.Progesteron C.Testosteron D.Androgen 33. Bề mặt buồng trứng khi chưa đến tuổi dậy thì: A.Teo dần B.Nhẵn C.Xù xì D.Tất cả đều đúng 34. Bề mặt buồng trứng ở tuổi mãn kinh: A.Teo dần B.Nhẵn C.Xù xì D.Tất cả đều đúng 35. Bề mặt buồng trứng ở tuổi hành kinh: A.Teo dần B.Nhẵn C.Xù xì D.Tất cả đều đúng 36. Buồng trứng nặng khoảng (gam): A.3-4 B.4-5 C.5-6 D.6-7 37. Số noãn bào trưởng thành của buồng trứng ở tuổi dậy thì: A.300-400 B.400-500 C.500-600 D.600-700 38. Đoạn hẹp nhất của vòi trứng là: A.Đoạn thành B.Đoạn eo C.Đoạn bóng vòi D.Đoạn loa vòi 39. Đoạn xẻ vào trong thành tử cung của vòi trứng là: A.Đoạn thành B.Đoạn eo C.Đoạn bóng vòi D.Đoạn loa vòi 40. Nơi trứng thường được thụ tinh là đoạn ... của vòi trứng: A.Đoạn thành B.Đoạn eo C.Đoạn bóng vòi D.Đoạn loa vòi 55
  10. Biên soạn: Ths.BS. Bùi Thị Thu Hoa Hiệu đính BS CKII Mai Lượm 41. Đoạn di động của vòi trứng là: A.Đoạn thành B.Đoạn eo C.Đoạn bóng vòi D.Đoạn loa vòi 42. Trứng thường được thụ tinh ở: A.Điểm giữa của vòi trứng B.1/3 ngoài của vòi trứng C.1/4 ngoài của vòi trứng D.Loa vòi 43. Thành phần chủ yếu tạo nên tử cung là lớp: A.Lớp thanh mạc B.Lớp cơ C.Lớp niêm mạc D.Tất cả đều đúng 44. Thành phần của tử cung thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt là lớp: A.Lớp thanh mạc B.Lớp cơ C.Lớp niêm mạc D.Tất cả đều đúng 45. Thành phần phát triển nhất của tử cung trong thời kỳ mang thai là lớp: A.Lớp thanh mạc B.Lớp cơ C.Lớp niêm mạc D.Tất cả đều đúng. 56
  11. Biên soạn: Ths.BS. Bùi Thị Thu Hoa Hiệu đính BS CKII Mai Lượm Bài 6 MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP CỦA HỆ SINH DỤC A. MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng: 1. Kiến thức: 1.1. Trình bày được định nghĩa, nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng của một số bệnh sinh dục thưòng gặp. 1.2. Trình bày được các thuốc điều trị những bệnh này. 2. Kỹ năng: Hướng dẫn người bệnh sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và theo dõi được các tác dụng phụ của thuốc. 3. Thái độ: 3.1. Học tập nghiêm túc, giữ gìn trật tự, vệ sinh lớp học. 3.2. Chủ động, tích cực tham gia xây dựng bài. 3.3. Thái độ hoà nhã, nhiệt tình, tận tuỵ, cảm thông với người bệnh. B. NỘI DUNG 1. Viêm nhiễm sinh dục nam nữ 1.1. Đại cương Viêm đường sinh dục là một vấn đề quan trọng trong bệnh lý sản phụ khoa vì nó là nguyên nhân gây ra nhiều rối loạn ảnh hưởng đến khả năng lao động, đời sống, hoạt động tình dục của người phụ nữ, đôi khi còn gây vô sinh. * Từng bộ phận của bộ máy sinh dục nam nữ đều có thể bị viêm nhiễm. - Ở nam: có thể viêm tinh hoàn, đường dẫn tinh, dương vật, tuyến tiền liệt. - Ở nữ: có thể bị viêm buồng trứng, vòi trứng (gọi chung là viêm phần phụ), viêm tử cung, âm đạo, âm hộ. * Nguyên nhân gây viêm nhiễm rất đa dạng: vi khuẩn gây mủ, lậu, giang mai, nấm, ký sinh trùng (ghẻ, trùng roi...) 1.2. Triệu chứng và điều trị * Các triệu chứng chung của viêm nhiễm sinh dục ở phụ nữ là: - Bộ phận bị viêm sưng đỏ, gây đau tự nhiên và đau khi khám. - Ra khí hư. - Ra máu bất thường. - Đau bụng. * Triệu chứng và điều trị cụ thể một số trường hợp viêm nhiễm sinh dục hay gặp: 57
  12. Biên soạn: Ths.BS. Bùi Thị Thu Hoa Hiệu đính BS CKII Mai Lượm 1.2.1. Viêm âm đạo do nấm - Thường gặp ở phụ nữ có thai, đái tháo đường, hoặc gặp ở cộng đồng do tắm chung bể tắm, dùng chung chậu và lây chéo. - Chẩn đoán dựa vào: + khí hư trắng đặc như bột, ngứa nhiều. + khi khám thấy âm hộ âm đạo viêm đỏ. +soi tươi khí hư thấy có sợi nấm. - Điều trị: + Nystatin 0,25g x 4-6 viên / ngày. + Thụt rửa âm đạo bằng dung dịch bicarbonate natri 1%. 1.2.2. Viêm âm đạo do ký sinh trùng roi - Nguyên nhân mắc bệnh: tắm chung hồ ao, bể tắm, quan hệ vợ chồng... - Chẩn đoán: + ngứa rát ở âm hộ, ra khí hư loãng màu xanh vàng, có nhiều bọt. + Khám thấy âm đạo đỏ. + Soi tươi khí hư thấy có ký sinh trùng roi. - Điều trị đặc hiệu: + Metronidazol viên 0,25g x 4-6 viên / ngày. + Cần phải điều trị cho cả vợ lẫn chồng. 1.2.3. Viêm âm đạo do lậu - Thường lây truyền do giao hợp với người mắc bệnh. - Khí hư ra nhiều, trắng hoặc xanh lẫn mủ, kèm tiểu buốt, tiểu khó. - Khám thấy âm đạo viêm đỏ, rất đau. - Xét nghiệm khí hư thấy có vi khuẩn lậu. 1.2.4. Viêm lộ tuyến cổ tử cung * Lộ tuyến cổ tử cung là trường hợp biểu mô lát tầng phủ mặt ngoài cổ tử cung bị phá huỷ (do viêm nhiễm, chấn thương sau sẩy, đẻ), làm cho biểu mô trụ trong ống cổ tử cung mọc xâm lấn ra ngoài, bị kích thích và chế tiết nhiều. * Có thể dễ dàng xác định lộ tuyến trên máy soi cổ tử cung, thấy rõ hình ảnh các tuyến từ trong lỗ tử cung mọc xâm lấn ra mặt ngoài cổ tử cung, các tuyến có hình chùm nho. * Lộ tuyến là một tổn thương lành tính của cổ tử cung, nhưng nếu không điều trị đến nơi đến chốn thì sẽ ngày càng nặng lên và là một trong những nguyên nhân phát sinh ung thư cổ tử cung. + Điều trị: - Đặt thuốc âm đạo để chống viêm. - Đốt điện, đốt lạnh, đốt bằng hoá chất. 1.2.5. Viêm phần phụ: * Gọi là viêm phần phụ nghĩa là viêm vòi trứng, buồng trứng, dây chằng hoặc tất cả các bộ phận trên. Trong đó tổn thương vòi trứng là rất hay gặp và quan trọng hơn cả vì để lại di chứng gây vô sinh do tắc vòi trứng. * Nguyên nhân có thể do lậu, do lao hay nhiễm khuẩn sau đẻ, sau các thủ thuật phụ khoa. Cho dù nguyên nhân nào cũng có 2 hình thái cấp tính và mạn tính: Hình thái cấp tính 58
  13. Biên soạn: Ths.BS. Bùi Thị Thu Hoa Hiệu đính BS CKII Mai Lượm thường rầm rộ và rất dễ chuyển thành mạn tính nếu không được điều trị tích cực, ngược lại hình thái mạn tính tuy âm thầm nhưng làm cho người bệnh rất khổ sở vì khó điều trị khỏi hoàn toàn. * Viêm phần phụ cấp tính: - Sốt cao hoặc chỉ hâm hấp sốt. - Đau hạ vị, một bên trội hơn bên kia. - Ra nhiều khí hư đục. - Khám: cạnh tử cung có khối nề, ấn rất đau. - Tiến triển tốt và khỏi bệnh nếu điều trị kháng sinh đặc hiệu, liều cao, nghỉ ngơi. * Viêm phần phụ mạn tính: - Là kết quả của những đợt viêm cấp, sau một thời gian rầm rộ, các dấu hiệu lui dần tưởng như khỏi hẳn. Nhưng thực tế vi khuẩn đã ẩn ở các nếp trong đường sinh dục và thỉnh thoảng lại gây ra những đợt viêm cấp. - Đau là triệu chứng phổ biến nhất: đau hạ vị, 2 bên hố chậu, đau liên tục, đau khi làm việc nặng, nghỉ ngơi đỡ đau. Đau làm ảnh hưởng nhiều đến khả năng lao động của người phụ nữ. - Khí hư màu trắng đục, ra nhiều trong các cơn đau. - Rối loạn kinh nguyệt: ra nhiều máu trong kỳ kinh và chu kỳ ngắn lại. - Sốt: khi có khi không, thường sốt ít và sốt về chiều. - Sờ nắn có khối nề hay dải xơ dính cạnh tử cung, ấn rất đau. - Tiến triển: có thể thuyên giảm về lâm sàng nhưng bao giờ cũng còn các thương tổn giải phẫu ở vòi trứng. - Điều trị: kháng sinh toàn thân trong các đợt cấp tính, nghỉ ngơi. Phẫu thuật chỉ đặt ra khi điều trị nội khoa nhiều lần không kết quả. 1.3. Phòng bệnh: - Giữ vệ sinh bộ máy sinh dục hằng ngày, khi có thai, khi sẩy, đẻ ... để tránh mắc các thương tổn thường gặp ở cổ tử cung, âm hộ, âm đạo... - Trường hợp viêm phần phụ cấp tính cần phải được điều trị tích cực để tránh trở thành mạn tính. - Quan hệ tình dục lành mạnh, chung thuỷ, sử dụng bao cao su để bảo vệ. 2. Rối loạn kinh nguyệt 2.1. Đại cương - Phụ nữ bình thường trong khoảng 13-50 tuổi có kinh nguyệt đều đặn (chu kỳ kinh thường từ 28-32 ngày, kéo dài 3-4 ngày) với lượng máu vừa phải màu đỏ tươi. 59
  14. Biên soạn: Ths.BS. Bùi Thị Thu Hoa Hiệu đính BS CKII Mai Lượm - Rối loạn kinh nguyệt: vô kinh, kinh thưa, kinh quá dày, kinh ít, kinh quá nhiều, kinh nguyệt kéo dài, đau bụng khi có kinh. 2.2. Nguyên nhân Rối loạn hoạt động của các tuyến nội tiết, ảnh hưởng của tình trạng thần kinh tâm thần, hậu quả của tình trạng lao động – dinh dưỡng hay do các bệnh tật khác, do thời kỳ sinh lý (dậy thì, cho con bú, mãn kinh... ) Điều trị phải dựa vào tìm hiểu nguyên nhân. 2.3. Cách xử trí chung - Loại bỏ nguyên nhân nếu phát hiện được: rối loạn về nội tiết, u xơ tử cung... - Chăm sóc về tâm lý, điều kiện làm việc, sinh hoạt, ăn uống, vệ sinh. - Cho thuốc an thần, giảm đau khi cần thiết. - Cầm máu và điều trị thiếu máu. - Sử dụng các nội tiết tố sinh dục, các thuốc gây vòng kinh nhân tạo khi có chỉ định của thầy thuốc chuyên khoa. - Điều trị bằng bài thuốc y học dân tộc: ích mẫu, trinh nữ hoàng cung... C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ 1. Phần 1: Câu hỏi điền khuyết: 1. Lộ tuyến cổ tử cung là trường hợp biểu mô (A) phủ mặt ngoài cổ tử cung bị (B). 2. Viêm phần phụ mạn tính là kết quả của những đợt (A), sau một thời gian (B), các dấu hiệu lui dần tưởng như khỏi hẳn. 3. Giữ vệ sinh bộ máy sinh dục hằng ngày để tránh mắc (A) thường gặp ở (B), âm hộ, âm đạo. 4. Phẫu thuật để điều trị viêm phần phụ mạn chỉ đặt ra khi (A) nhiều lần (B). 5. Đau trong viêm phần phụ mạn tính: đau hạ vị, 2 bên hố chậu, (A), đau khi (B), nghỉ ngơi đỡ đau. 6. Viêm phần phụ cấp tính thường (A) và rất dễ chuyển thành mạn tính nếu không được (B). 7. Viêm phần phụ mạn tính tuy (A) nhưng làm cho người bệnh rất khổ sở vì (B). 2. Phần 2: Câu hỏi phân biệt đúng / sai: 8. Lộ tuyến cổ tử cung nếu không điều trị đến nơi đến chốn thì sẽ ngày càng nặng lên. 9. Quan hệ tình dục lành mạnh cũng hạn chế được viêm phần phụ. 10. Đau trong viêm phần phụ mạn tính là triệu chứng ít phổ biến. 11. Các thủ thuật phụ khoa không đảm bảo vô trùng thường dẫn đến viêm phần phụ. 60
  15. Biên soạn: Ths.BS. Bùi Thị Thu Hoa Hiệu đính BS CKII Mai Lượm 12. Viêm đường sinh dục là một vấn đề quan trọng trong bệnh lý sản phụ khoa. 13. Lộ tuyến cổ tử cung là một trong những nguyên nhân phát sinh ung thư cổ tử cung. 14. Nạo phá thai là một trong những lý do dẫn đến viêm phần phụ. 15. Viêm đường sinh dục là nguyên nhân gây ra nhiều rối loạn ảnh hưởng đến khả năng lao động, đời sống, hoạt động tình dục của người phụ nữ. 16. Viêm đường sinh dục thường dẫn đến vô sinh. 17. Điều trị rối loạn kinh nguyệt phải phải tìm hiểu nguyên nhân. 18. Lộ tuyến là một tổn thương ác tính của cổ tử cung. 3. Phần 3: Câu hỏi chọn trả lời đúng nhất: 19. Viêm phần phụ nghĩa là viêm: A.Vòi trứng B.Buồng trứng C.Dây chằng D.Tất cả đều đúng 20. Viêm phần phụ rất hay gặp và quan trọng hơn cả là viêm: A.Vòi trứng B.Buồng trứng C.Dây chằng D.Tất cả đều đúng 21. Viêm phần phụ có thể để lại di chứng vô sinh thường do viêm: A.Vòi trứng B.Buồng trứng C.Dây chằng D.Tất cả đều đúng 22. Thời kỳ sinh lý nào thường có rối loạn kinh nguyệt: A.Mãn kinh B.Cho con bú C.Dậy thì D.Tất cả đều đúng 23. Các triệu chứng chung của viêm nhiễm sinh dục ở phụ nữ là: A. Bộ phận bị viêm sưng đỏ B. Ra khí hư C.Đau bụng D.Tất cả đều đúng 24. Đề phòng viêm nhiễm sinh dục, nên: A.Giữ vệ sinh bộ máy sinh dục B.Điều trị tích cực viêm phần phụ cấp tính C.Quan hệ tình dục lành mạnh D.Tất cả đều đúng 25. Rối loạn kinh nguyệt tức là: A. Kinh thưa B.Kinh quá dày C.Đau bụng khi có kinh D.Tất cả đều đúng 26. Nguyên nhân viêm phần phụ có thể do: A.Lao B.Nhiễm khuẩn sau đẻ C.Thủ thuật phụ khoa D.Tất cả đều đúng 61
  16. Biên soạn: Ths.BS. Bùi Thị Thu Hoa Hiệu đính BS CKII Mai Lượm 27. Viêm âm đạo do ký sinh trùng roi: A.Khí hư trắng đặc như bột B.Khí hư loãng màu xanh vàng C.Khí hư trắng hoặc xanh lẫn mủ D.Khí hư màu trắng đục 28. Viêm âm đạo do lậu: A.Khí hư trắng đặc như bột B.Khí hư loãng màu xanh vàng C.Khí hư trắng hoặc xanh lẫn mủ D.Khí hư màu trắng đục 29. Viêm âm đạo do nấm: A.Khí hư trắng đặc như bột B.Khí hư loãng màu xanh vàng C.Khí hư trắng hoặc xanh lẫn mủ D.Khí hư màu trắng đục 30. Viêm phần phụ mạn tính: A.Khí hư trắng đặc như bột B.Khí hư loãng màu xanh vàng C.Khí hư trắng hoặc xanh lẫn mủ D.Khí hư màu trắng đục 31. Loại viêm nhiễm sinh dục nào cần phải điều trị cho cả vợ lẫn chồng: A.Viêm âm đạo do nấm B.Viêm âm đạo do ký sinh trùng roi C.Viêm phần phụ mạn tính D.Tất cả đều đúng 62
  17. Biên soạn: Ths.BS. Bùi Thị Thu Hoa Hiệu đính BS CKII Mai Lượm Bài 7 GIẢI PHẪU SINH LÝ HỆ NỘI TIẾT A. MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng: 1. Kiến thức: 1.1. Mô tả hình thể, vị trí, cấu tạo của các tuyến nội tiết. 1.2. Trình bày chức năng sinh lý của các tuyến này. 2. Kỹ năng: Chỉ được hình thể, vị trí của các tuyến nội tiết trên tranh vẽ. 3. Thái độ: 3.1. Học tập nghiêm túc, giữ gìn trật tự, vệ sinh lớp học. 3.2. Chủ động, tích cực tham gia xây dựng bài. B. NỘI DUNG 1. Tuyến yên - Tuyến yên là một tuyến nội tiết đặc biệt quan trọng đối với cơ thể. Nó có liên hệ mật thiết với thần kinh trung ương và nhiều tuyến nội tiết khác, còn được gọi là tuyến chỉ huy. - Tuyến yên nằm trong hố yên của xương bướm, nặng khoảng 0,5g. 1.1. Các hormon tuyến yên Tuyến yên có 2 thuỳ: 1.1.1. Thuỳ trước tuyến yên Các kích tố của thuỳ trước tuyến yên có tác dụng: - điều hoà sự phát triển cơ thể. - tăng đường huyết, tăng dự trữ dạm, tăng phân hoá mỡ. - kích nhũ tố có tác dụng làm tuyến vú phát triển. - kích dục tố A làm noãn bào chín và tiết ra foliculin, tế bào tinh phát triển và tạo ra tinh trùng. - kích thượng thận tố làm cho vỏ thượng thận phát triển và bài tiết nhiều hormon. 1.1.2. Thuỳ sau tuyến yên - Oxytocin: làm tăng trương lực cơ tử cung và làm tăng co bóp tử cung, sử dụng trong sản khoa. - ADH: hormon chống lợi niệu, làm tăng quá trình tái hấp thu nước ở ống thận, do đó lượng nước bài xuất ra ít, thiếu hormon này sẽ bị bệnh đái tháo nhạt. 63
  18. Biên soạn: Ths.BS. Bùi Thị Thu Hoa Hiệu đính BS CKII Mai Lượm 1.2. Rối loạn chức năng 1.2.1. Tăng năng thuỳ trước tuyến yên gây ra - Chứng khổng lồ: tất cả các bộ phận trong cơ thể đều phát triển quá mức nên người cao lớn. - Bệnh to cực: các đầu ngón tay, ngón chân, mũi, cằm đều to ra kèm theo bộ phận sinh dục ngoài nở to, chức năng sinh dục giảm, huyết áp cao và chuyển hoá cơ sở tăng. 1.2.2. Giảm năng thuỳ trước tuyến yên gây ra - Chứng lùn bé: thân hình nhỏ, tay chân ngắn. 1.2.3. Giảm năng thuỳ sau tuyến yên gây ra bệnh đái tháo nhạt. 2. Tuyến giáp 2.1. Giải phẫu - Tuyến giáp là tuyến nội tiết lớn nhất cơ thể, nằm trước khí quản, dưới sụn giáp. - Tuyến có 2 thuỳ, ở giữa là eo. 2.2. Sinh lý 2.2.1. Tuyến giáp sử dụng Iod để tiết ra thyroxin, đảm nhiệm các chức năng sau: * Phát triển cơ thể: - Làm cho sụn nhanh chóng biến thành xương. - Làm cho cơ phát triển. - Làm phát triển lông tóc. - Làm cho bộ phận sinh dục phát triển. - Làm giới tính phụ phát triển. * Tăng chuyển hoá: kích thích sự oxy hoá trong các mô, tăng sự đốt cháy thức ăn làm tăng tiêu hoá glucid, tăng quá trình dị hoá protid và giảm dự trữ lipid. * Các chức năng khá:c - Tăng nhiệt. - Tăng sức đề kháng đối với nhiễm độc, nhiễm khuẩn. - Phát triển tinh thần, nhanh nhẹn, hoạt bát. 2.2.2. Rối loạn chức năng * Giảm năng giáp gây ra những biểu hiện sau: - Phù niêm: da phù cứng, mặt tròn đầy, môi vều, mắt híp, bụng to. - Tinh thần chậm chạp, đần độn. - Da khô, lông tóc rụng. - Chuyển hoá cơ bản giảm, hạ thân nhiệt. - Huyết áp hạ, mạch chậm. * Tăng năng giáp gây bệnh Basedow. 64
  19. Biên soạn: Ths.BS. Bùi Thị Thu Hoa Hiệu đính BS CKII Mai Lượm 3. Tuyến cận giáp 3.1. Vị trí và hình thể Tuyến cận giáp dính ở phía sau tuyến giáp, gồm có 4 tuyến nhỏ bằng hạt thóc (mỗi tuyến nặng 0,03g). Tuyến cận giáp tiết ra kích tố parahormon. 3.2. Chức năng Tuyến cận giáp rất cần cho sự sống, thiếu nó động vật sẽ không sống được vì nó có những chức năng sau: - Điều tiết nồng độ calci và phospho trong máu: bình thường calci máu 100-120 mg/l và phospho máu 35 mg/l. - Tăng cường hoạt động của huỷ cốt bào: do huy động calci vào máu. - Làm giảm tính hưng phấn của cơ và thần kinh: do tăng nồng độ calci máu 3.3. Rối loạn chức năng 3.3.1. Nhược năng Gây bệnh tetani: xảy ra ở những người bị cắt tuyến cận giáp hoặc thiếu calci do bất kỳ lý do gì. Biểu hiện: co giật các cơ từng cơn ở mặt do kích thích nhẹ, ở tay làm các ngón tay chụm lại như bàn tay đỡ đẻ, đôi khi co cơ thanh quản, co cơ chi dưới... 3.3.2. Ưu năng Khi có u tuyến cận giáp sẽ có những biểu hiện sau: - Xương hở to và méo mó, có nhiều u, nhất là các xương dài và xương dễ gãy, chụp x quang sẽ thấy xương mất chất vôi, có hốc. - Trong tế bào ống thận có nhiều điểm tích calci dễ gây sỏi thận, sỏi bàng quang, calci và phospho trong nước tiểu tăng làm mất calci và phospho trong xương. - Trong máu: calci tăng dễ dẫn đến sỏi mật, xơ cứng động mạch. - Suy nhược cơ và thần kinh nên người mệt mỏi, mất trương lực cơ, đáp ứng chậm. 4. Tuyến thượng thận 4.1. Vị trí và hình thể ngoài Tuyến thượng thận gồm 2 tuyến nhỏ, màu vàng nằm trên thận. Mỗi tuyến nặng khoảng 6g, có 2 lớp: - Vỏ thượng thận: ở ngoài, màu trắng nhạt, là phần quan trọng của sự sống. - Tuỷ thượng thận: ở trong, màu nâu, tiết ra adrenalin và noradrenalin. 4.2. Các hormon vỏ thượng thận - Các hormon chuyển hoá: + Chuyển hoá đường (gluco-corticoid): Cortisol, corticosterol, hydrocortisol... có tác dụng làm tăng đồng hoá glucid, tăng sức chống đỡ của cơ thể đối với quá trình viêm, dị ứng, sốc, tăng khả năng hoạt động của cơ, giữ muối, tăng tiết dịch vị. 65
  20. Biên soạn: Ths.BS. Bùi Thị Thu Hoa Hiệu đính BS CKII Mai Lượm + Chuyển hoá muối (mineralo-corticoid): gồm aldosterol và desoxycorticosterol, làm tăng tái hấp thu natri ở ống thận nên tích nước lại trong cơ thể và bài xuất kali. - Androgen: làm phát triển giới tính phụ của nam như mọc râu, tiếng nói trầm, phát triển lông... 4.3. Rối loạn chức năng - Tăng năng vỏ thượng thận: gây bệnh nam tính hoá: xảy ra ở những thiếu nữ vừa đến tuổi dậy thì: mất kinh, lông nhiều, tiếng nói trầm, ưa thích phụ nữ... - Giảm năng vỏ thượng thận: gây bệnh Addison: da màu đồng đen, mệt mỏi, huyết áp thấp, nôn mửa, gầy yếu, sinh dục bất lực, chuyển hoá cơ thể giảm... - Tăng năng tuỷ thượng thận: gây ra những cơn tăng huyết áp dữ dội, chuột rút ở đầu ngón tay, chân, đau bụng, nhức đầu, da tái nhợt, lạnh, ... mỗi cơn có thể kéo dài 5-15 phút dễ đưa đến tử vong. 5. Tuyến tuỵ xem trang 9. 6. Tuyến sinh dục xem trang 48 và 51. C. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ 1. Phần 1: Câu hỏi điền khuyết: 1.Tuyến yên là một tuyến nội tiết (A) đối với cơ thể. Nó có liên hệ mật thiết với (B)và nhiều tuyến nội tiết khác. 2. Tuyến yên nằm trong (A), nặng khoảng (B). 3. Oxytocin của thuỳ sau tuyến yên có tác dụng: làm tăng (A) và làm tăng (B), sử dụng trong sản khoa. 4. ADH của thuỳ sau tuyến yên làm tăng quá trình (A) ở (B). 5. Tuyến giáp là tuyến nội tiết (A) cơ thể, nằm trước (B), dưới sụn giáp. 6. Tuyến giáp sử dụng (A) để tiết ra (B). 7. Nội tiết tố tuyến giáp làm cho sụn (A), làm cho cơ (B). 8. U tuyến cận giáp làm tăng calci máu dễ dẫn đến (A), (B). 2. Phần 2: Câu hỏi phân biệt đúng / sai: 9. Giảm năng giáp gây chuyển hoá cơ bản giảm, hạ thân nhiệt. 10. Tuyến tuỵ chỉ quan trọng ở chức năng nội tiết. 11. Nội tiết tố cận giáp có vai trò tăng cường hoạt động của tạo cốt bào. 12. Giảm năng giáp làm chuyển hoá cơ bản tăng và tăng thân nhiệt. 13. Tuỷ thượng thận ở trong và là phần quan trọng nhất của sự sống. 14. Ưu năng cận giáp dễ bị sỏi tiết niệu. 66
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2