Bài tập nhóm: Chính sách nợ tác động như thế nào đến giá trị doanh nghiệp
lượt xem 25
download
Tài nguyên cơ bản của một doanh nghiệp là dòng các lưu kim do tài sản của doanh nghiệp sản xuất ra. Khi doanh nghiệp được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần thường, tất cả các dòng tiền đó đều thuộc về các cổ đông. Khi doanh nghiệp phát hành cả về chứng khoán nợ và chứng khoán vốn, các doanh nghiệp phải chia các dòng tiền thành hai, một dòng tương đối an toàn thuộc về chủ nợ và một dòng rủi ro hơn thuộc về các cổ đông...cùng tìm hiểu đề tài Chính sách nợ tác động như thế nào đến giá trị doanh nghiệp để hiểu sâu hơn về vấn đề này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài tập nhóm: Chính sách nợ tác động như thế nào đến giá trị doanh nghiệp
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CHÍNH SÁCH NỢ TÁC ĐỘNG NHƯ THẾ NÀO ĐẾN GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh Khóa 22 – Ngân hàng đêm 1 – Nhóm 2 TP. HCM, Tháng 06, Năm 2013
- LỜI MỞ ĐẦU Tài nguyên cơ bản của một doanh nghiệp là dòng các lưu kim do tài sản của doanh nghiệp sản xuất ra. Khi doanh nghiệp được tài trợ hoàn toàn bằng vốn cổ phần thường, tất cả các dòng tiền đó đều thuộc về các cổ đông. Khi doanh nghiệp phát hành cả về chứng khoán nợ và chứng khoán vốn, các doanh nghiệp phải chia các dòng tiền thành hai, một dòng tương đối an toàn thuộc về chủ nợ và một dòng rủi ro hơn thuộc về các cổ đông. Một trong những vấn đề làm đau đầu các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp hiện nay là xây dựng cấu trúc vốn của DN như thế nào, vốn chủ sở hữu bao nhiêu, vay nợ bao nhiêu để có thể tối đa hóa giá trị DN, hay còn gọi là xây dựng cấu trúc vốn tối ưu. Đây là một vấn đề khá thú vị cả trong nghiên cứu lý luận lẫn áp dụng trong thực tiễn. Các nghiên cứu cho rằng, các doanh nghiệp hoạt động có lãi thường sử dụng ít nợ vay hơn các doanh nghiệp có lãi ít hơn. Các nghiên cứu cũng cho thấy các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao cũng có tỷ lệ Nợ/Vốn chủ sở hữu cao. Tuy nhiên, Modigliani và Miller, từ năm 1958 đưa ra lý thuyết cho rằng cấu trúc vốn không ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Nghiên cứu này là một phần trong công trình giúp hai ông đạt giải thưởng Nobel Kinh tế. Bài viết này sẽ trình bày lý thuyết MM về chính sách nợ tác động như thế nào đến giá trị doanh nghiệp và xem xét một vài bàn luận liên quan.
- MỤC LỤC MỤC LỤC ...................................................................................................................... 1 LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 NỘI DUNG..................................................................................................................... 3 I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN ............................................................................... 3 1.Chính sách nợ: .................................................................................................... 3 2.Giá trị doanh nghiệp: ......................................................................................... 3 II. LÝ THUYẾT CỦA MODIGLIANI VÀ MILLER (MM) .................................. 4 1.Giả định của MM : ............................................................................................. 4 2.Hai định đề MM : ............................................................................................... 5 2.1.Định đề 1 : .................................................................................................... 5 a.Nội dung: ..................................................................................................... 5 b.Chứng minh : ............................................................................................... 5 c.Ý nghĩa :....................................................................................................... 7 2.2.Định đề 2: ..................................................................................................... 8 a.Nội dung : .................................................................................................... 8 b.Ý nghĩa: “Đánh đổi rủi ro – Lợi nhuận” ...................................................... 9 3.Các lập luận của MM: ........................................................................................ 9 3.1.Quy luật bảo tồn giá trị: ............................................................................. 10 3.2.Lập luận mua bán song hành: ................................................................... 10 III. LÝ THUYẾT CỦA MODIGLIANI VÀ MILLER TRONG THỰC TIỄN ..... 10 1.Thị trường không hoàn hảo – Quan điểm truyền thống: ............................... 10
- Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh 2.Trường hợp có thuế: ........................................................................................ 15 3.Rủi ro và kỳ vọng có đồng nhất? ..................................................................... 16 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 18 BÀI TẬP THỰC HÀNH .............................................................................................. 20 Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 2
- Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh NỘI DUNG I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN: 1. Chính sách nợ: Chính sách nợ (chính sách tài trợ): quyết định các hình thức tài trợ vốn cho các dự án đầu tư của doanh nghiệp. Hai hình thức huy động vốn cơ bản: Vốn nợ: phát hành trái phiếu (chứng khoán nợ), vay ngân hàng; Vốn cổ phần: phát hành cổ phần (chứng khoán vốn). Thông thường, doanh nghiệp sẽ quyết định lựa chọn hình thức tài trợ tổng hợp (kết hợp cả 2 hình thức huy động vốn). Vốn ở đây là nguồn vốn tài trợ dài hạn – thị trường vốn. Quyết định này gọi là quyết định cơ cấu vốn. 2. Giá trị doanh nghiệp: Giá trị doanh nghiệp được xác định bằng các tài sản thực của doanh nghiệp và được thể hiện bên phần Tài sản của bảng cân đối kế toán. V=D+E (Giá trị doanh nghiệp = Giá trị vốn nợ + Giá trị vốn cổ phần thường) Trong đó: V: là giá trị thị trường của doanh nghiệp D: là giá trị thị trường của vốn nợ E: là giá trị thị trường của vốn cổ phần thường Giá trị doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi các quyết định: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định chi trả cổ tức. Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 3
- Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh Vậy, câu hỏi được đặt ra là Chính sách nợ tác động như thế nào đến giá trị doanh nghiệp? Trong điều kiện không có thuế, giá trị DN có vay nợ và không vay nợ là như nhau. Do đó, cơ cấu nợ/vốn (chính sách nợ) không ảnh hưởng đến giá trị DN. ( định đề I MM ) II. LÝ THUYẾT CỦA MODIGLIANI VÀ MILLER (MM) 1. Giả định của MM : Nghiên cứu của MM dựa trên các giả định: Thị trường vốn hoàn hảo: o Không có các chi phí giao dịch khi mua và bán chứng khoán. o Có đủ số người mua và số người bán trong thị trường, vì vậy không có một nhà đầu tư riêng lẻ nào có một ảnh hưởng lớn đối với giá cả chứng khoán. o Có sẵn thông tin liên quan cho các nhà đầu tư và không mất tiền. o Tất cả các nhà đầu tư có thể vay hay cho vay với cùng lãi suất. Tất cả các nhà đầu tư đều hợp lý và có kỳ vọng đồng nhất về lợi nhuận của một doanh nghiệp (nợ không tác động đến lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp). Doanh nghiệp hoạt động dưới các điều kiện tương tự sẽ có cùng mức độ rủi ro kinh doanh (rủi ro đồng nhất). Không có thuế. Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 4
- Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh 2. Hai định đề MM : 2.1 Định đề 1 : a. Nội dung: “Giá trị thị trường của một doanh nghiệp độc lập với cấu trúc vốn của doanh nghiệp đó trong các thị trường vốn hoàn hảo không có thuế thu nhập doanh nghiệp”. Với các giả định nêu trên, MM cho rằng cấu trúc vốn không ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp; do vậy, nó không tác động đến giá trị doanh nghiệp; tức quyết định tài trợ độc lập với quyết định đầu tư. Các giám đốc tài chính không cần phải đi tìm cấu trúc vốn tối ưu nhằm tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. VU = V L (Giá trị doanh nghiệp không có vay nợ = Giá trị doanh nghiệp có vay nợ) b. Chứng minh : Giả định có hai doanh nghiệp phát sinh cùng một dòng các lợi nhuận hoạt động và chỉ khác nhau ở cấu trúc vốn. Doanh nghiệp U không có đòn bẩy tài chính: EU = VU Doanh nghiệp L có đòn bẩy tài chính: EL = VL - DL Chúng ta sẽ xem xét nhà đầu tư sẽ thích đầu tư vào doanh nghiệp nào hơn. Nếu là một nhà đầu tư không thích rủi ro: Phương án 1: mua 1% cổ phần doanh nghiệp không có đòn bẩy tài chính (doanh nghiệp U): Đầu tư Thu nhập 0,01VU 0,01 Lợi nhuận Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 5
- Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh Phương án 2: mua 1% cả nợ và vốn cổ phần của doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính (doanh nghiệp L) Đầu tư Thu nhập Nợ 0,01DL 0,01 Lãi Vốn cổ phần 0,01EL 0,01 (Lợi nhuận – lãi) Tổng cộng 0.01 (DL + EL) = 0.01 VL 0.01 Lợi nhuận Cả 2 phương án trên đều mang lại cho nhà đầu tư cùng một mức thu nhập: 0,01 Lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì là thị trường vốn hoàn hảo, nên các phương án mang lại thu nhập như nhau thì có chi phí như nhau: 0,01VU = 0,01 VL; tức VU = VL. Nếu là một nhà đầu tư thích rủi ro: Vì là trong thị trường vốn hoàn hảo nên nhà đầu tư cá nhân có thể đi vay vốn với các điều kiện giống như các doanh nghiệp. Do vậy, nhà đầu tư có thể lựa chọn một trong hai phương án: đầu tư vào doanh nghiệp có vay nợ, hay nhà đầu tư tự vay nợ để đầu tư vào doanh nghiệp không có vay nợ. Phương án 1: mua 1% cổ phần đang lưu hành của doanh nghiệp có vay nợ: Đầu tư Thu nhập 0,01EL = 0,01 (VL – DL) 0,01 (Lợi nhuận – lãi) Phương án 2: vay một khoản vay có giá trị bằng 0,01D L và dùng số vốn đó mua 1% cổ phần của doanh nghiệp không có vay nợ: Đầu tư Thu nhập Nợ -0.01DL -0.01 Lãi Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 6
- Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh Vốn cổ phần 0.01VU 0.01 (Lợi nhuận) Tổng cộng 0.01 (VU - DL) = 0.01 VL 0.01 (Lợi nhuận- lãi) Cả 2 phương án đều mang lại cùng mức thu nhập: 0,01(Lợi nhuận – Lãi). Vì vậy, cả 2 phải có cùng chi phí. Số lượng 0.01(VU - DL) = 0.01(VL - DL) và VU = VL Kết luận: Giá trị doanh nghiệp không vay nợ bằng giá trị của doanh nghiệp có vay nợ (sử dụng đòn bẩy tài chính). c. Ý nghĩa : Trong các giải thích, chứng minh của MM nổi lên một vấn đề: đòn bẩy tài chính làm gia tăng dòng thu nhập mỗi cổ phần dự kiến nhưng không làm tăng giá cổ phần. Tại sao? Lý do là thay đổi trong dòng thu nhập dự kiến được bù đắp bằng sự thay đổi trong rủi ro (độ lệch chuẩn của tỷ suất thu nhập dự kiến gia tăng). Người nắm giữ cổ phần sẽ cầu một tỷ suất sinh lời cao hơn. Để giải thích cho phần này, chúng ta sẽ đề cập đến khái niệm về tỷ suất sinh lợi dự kiến từ tài sản. Lợi nhuận hoạt động dự kiến Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ tài sản = rA = Giá trị thị trường của tất cả chứng khoán Trong thị trường vốn hoàn hảo, quyết định vay nợ không tác động đến lợi nhuận hoạt động hoặc tổng giá trị thị trường của các chứng khoán nên nó cũng không tác động đến tỷ suất sinh lợi dự kiến từ tài sản rA của doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ tài sản bằng với bình quân gia quyền của các tỷ suất sinh lợi dự kiến từ mỗi loại chứng khoán D E rA rD rE DE D E D => rE rA rA rD E Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 7
- Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh Khi sử dụng đòn bẩy tài chính D/E tăng nên rE tăng: người nắm giữ cổ phần thường đòi hỏi tỷ suất sinh lợi cao hơn. 2.2 Định đề 2: a. Nội dung : Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phần thường của một doanh nghiệp có vay nợ tăng tương ứng với tỷ lệ nợ/vốn cổ phần, được đo lường bằng giá trị thị trường. Tỷ lệ gia tăng tùy thuộc vào chênh lệch giữa rA – tỷ suất sinh lợi dự kiến từ một danh mục gồm tất cả chứng khoán của doanh nghiệp, và rD – tỷ suất sinh lợi dự kiến từ nợ. D rE rA rA rD E => rE = rA nếu doanh nghiệp không có nợ Hình 2.1: Tỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phần rE tăng theo tuyến tính với tỷ lệ nợ / vốn cổ phần (D/E). Hình này giả định trái phiếu của doanh nghiệp sẽ không có rủi ro ở mức nợ thấp. Như vậy rD sẽ độc lập với D/E và rE tăng theo tuyến tính khi D/E tăng. Khi doanh nghiệp vay nợ nhiều hơn, rủi ro không thực hiện nghĩa vụ tăng lên và doanh nghiệp buộc phải chịu lãi suất nợ vay cao hơn. Định đề II dự báo rằng khi điều này xảy ra, tỷ lệ Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 8
- Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh gia tăng trong rE sẽ chậm lại. Doanh nghiệp càng có nhiều nợ, rE càng ít nhạy cảm với các khoản nợ vay thêm. Độ dốc của đường rE hẹp dần khi D/E tăng? Vì những người nắm giữ nợ có rủi ro gánh chịu một phần rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp vay nợ nhiều hơn, rủi ro này chuyển nhiều hơn từ các cổ đông sang các trái chủ. Vay nợ làm tăng tỷ suất sinh lợi dự kiến từ đầu tư của các cổ đông. Nhưng nó cũng làm gia tăng rủi ro của các cổ phiếu của doanh nghiệp. MM cho thấy rằng rủi ro gia tăng vừa đúng bù trừ cho gia tăng trong tỷ suất sinh lợi dự kiến, nên những người nắm giữ cổ phiếu không được lợi mà cũng không bị thiệt. b. Ý nghĩa: Đánh đổi rủi ro – Lợi nhuận: Bất kỳ gia tăng nào trong tỷ suất sinh lợi dự kiến cũng bị bù trừ bằng đúng với một gia tăng trong rủi ro và vì vậy tỷ suất sinh lợi đòi hỏi của cổ đông tăng. Cho dù beta của doanh nghiệp là bao nhiêu, thì sau khi vay nợ, nó sẽ gia tăng. Bêta của tài sản doanh nghiệp là bình quân gia quyền của các Bêta của các loại chứng khoán: D => E A A E E Kết luận: trong trường hợp nợ phi rủi ro, doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính dẫn đến một sự đòi hỏi gia tăng trong tỷ suất sinh lợi từ vốn cổ phần để đáp ứng với sự gia tăng rủi ro. 3. Các lập luận của MM: Để hỗ trợ cho lý thuyết của mình, MM dựa trên quy luật bảo tồn giá trị và quy trình mua bán song hành. Nội dung cụ thể như sau: Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 9
- Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh 3.1. Quy luật bảo tồn giá trị: Nếu ta có hai dòng tiền A và B, hiện giá của A + B bằng hiện giá của A cộng với hiện giá của B. Chúng ta có thể chia một dòng tiền thành nhiều phần nhỏ; giá trị của các phần này sẽ luôn luôn bằng tổng số của giá trị từng phần. Ở các thị trường vốn hoàn hảo hiện giá của kết hợp hai tài sản bằng tổng số của hiện giá của chúng khi tính riêng. Giá trị của một tài sản được bảo toàn bất kể tính chất của trái quyền đối với tài sản đó. Giá trị của doanh nghiệp được xác định bởi tài sản cụ thể ở cột bên trái của bảng cân đối kế toán – chứ không phải bởi tỷ lệ chứng khoán nợ và chứng khoán vốn cổ phần do doanh nghiệp phát hành. 3.2. Lập luận mua bán song hành: Lập luận mua bán song hành là quá trình mua và bán cùng một lúc các chứng khoán cùng loại ở các thị trường khác nhau để hưởng lợi do chênh lệch giá. Hai doanh nghiệp không vay nợ, nếu một trong hai doanh nghiệp vay nợ và lý thuyết MM không vững, giá trị của doanh nghiệp vay nợ tăng dẫn đến giá trị cổ phần tăng. MM cho rằng trong tình huống này các nhà đầu tư sẽ bán cổ phần giá cao của doanh nghiệp vay nợ để mua cổ phần của doanh nghiệp không vay nợ, đây là quy trình mua bán song hành, quy trình tiếp diễn đến khi việc bán cổ phần của doanh nghiệp vay nợ kéo giá của nó hạ xuống bằng giá cổ phần của doanh nghiệp không vay nợ. Quy trình mua bán song hành này diễn ra nhanh đến nỗi giá trị thị trường của các doanh nghiệp có sử dụng nợ và không sử dụng nợ bằng nhau, vậy định đề I của MM được bảo toàn. III. LÝ THUYẾT CỦA MODIGLIANI VÀ MILLER TRONG THỰC TIỄN 1. Thị trường không hoàn hảo – Quan điểm truyền thống: Thị trường vốn hoàn hảo chỉ xuất hiện và tồn tại trong những điều kiện nhất định: không có chi phí giao dịch, thông tin hoàn hảo, các công ty và cá nhân có thể vay với cùng một lãi suất như nhau, không thuế, và quyết định đầu tư không bị ảnh hưởng bởi Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 10
- Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh quyết định tài chính. Khi một trong những điều kiện này không được thỏa măn, thị trường không còn là thị trường hoàn hảo. Khi đó, thị trường vốn không hoàn hảo sẽ xuất hiện. Các định đề của MM dựa vào các thị trường vốn hoàn hảo. Trong thực tế, ở các thị trường tài chính đã phát triển lâu đời, chúng ta có thể cho rằng thị trường vốn ở đó là hiệu quả, nhưng không hoàn hảo 100% trong suốt 100% thời gian. Dựa vào lập luận không có thị trường vốn hoàn hảo, các nhà kinh tế học theo quan điểm truyền thống xuất phát điểm từ ý tưởng tối đa hóa giá trị doanh nghiệp đồng nghĩa với tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp, kết luận rằng cấu trúc vốn có ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp, vì nó ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp. 1.1. Các chuyên gia tài chính đã nghĩ gì về chính sách nợ trước MM? Quan điểm truyền thống đã nổi lên để trả lời cho MM, quan điểm này đề cập đến chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền: Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền: D E rA x rD x rE V V Ví dụ: Một doanh nghiệp có 2 triệu đôla nợ đang lưu hành và 100.000 cổ phần bán với giá 30$/cổ phần. Lãi suất hiện hành là 8%, cổ phần được định giá nhằm cung cấp một lợi nhuận 15%. rD = 0,08 và rE = 0,15 D = 2 triệu đôla E = 100.000 cổ phần x 30$/cổ phần = 3 triệu đôla V = D+ E = 5 triệu đô la D E Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền: r A x rD x rE V V Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 11
- Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh 2 3 r A x 0 ,08 x 0 ,15 5 5 0,122 hay 12,2% Lưu ý: giả định định đề I đúng. Nếu không, chúng ta không thể sử dụng phương pháp bình quân gia quyền đơn giản này làm suất chiết khấu, ngay cả cho những dự án không làm thay đổi “hạng rủi ro” kinh doanh trong doanh nghiệp. 1.2. Hai điều cảnh báo: Cảnh báo 1: Các cổ đông muốn ban điều hành gia tăng giá trị của doanh nghiệp. Họ quan tâm nhất đến việc làm giàu hơn là đến việc làm chủ sở hữu một doanh nghiệp có chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền thấp nhất. Cảnh báo 2: Nợ là nguồn vốn rẻ hơn nhưng không thể cắt giảm chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền bằng cách vay nhiều nợ hơn. Nếu vay mượn thêm sẽ đưa đến việc các cổ đông lại đòi hỏi tỷ suất sinh lợi cao hơn nữa. Theo định đề II của MM, chi phí sử dụng vốn rE tăng chỉ vừa đủ để giữ cho chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền không đổi. 2. Các tỷ suất sinh lợi từ vốn cổ phần có đòn bẩy tài chính – quan điểm truyền thống: Lập luận hợp lý mà chúng tôi đề cập trên đây dựa trên giả định là tỷ suất sinh lợi dự kiến ( rE ) do các cổ đông đòi hỏi không tăng khi doanh nghiệp vay thêm nợ, lúc này chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền ( rA) phải giảm khi tỷ lệ nợ/ vốn cổ phần tăng. Theo như hình 3.1, với giả định là các cổ đông đòi hỏi 12% bất kể doanh nghiệp có bao nhiêu nợ vay, và các trái chủ luôn luôn đòi 8%, rA bắt đầu từ 12% và chấm dứt ở 8%. Giả dụ lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp là 100.000$/ năm. Lúc đó giá trị của doanh nghiệp ( V): Vo= 100.000 / 0,12 = 833.333$ Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 12
- Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh V1= 100.000 / 0,08 = 1.250.000$ Phần lãi vốn 416.667 $ rơi vào túi các cổ đông D Nôï V Giaùtrò doanh nghieäp Hình 3.1: Nếu tỷ suất sinh lời dự kiến do các cổ đông đòi hỏi rE không chịu tác động của đòn bẩy tài chính thì chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền ( rA) giảm khi doanh nghiệp vay thêm nợ. Tuy nhiên điều này là vô lý: Một doanh nghiệp đạt đến 100% nợ phải bị phá sản. nếu có cơ hội doanh nghiệp có thể giữ được khả năng thanh toán, lúc đó vốn cổ phần vẫn giữ được một giá trị nào đó và doanh nghiệp không thể được tài trợ bằng 100% nợ. Nhưng nếu doanh nghiệp bị phá sản và các cổ phần ban đầu sẽ không còn và được thay thế bằng các khoản vốn vay thì các nhà cho vay sẽ trở thành các cổ đông mới của doanh nghiệp. Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 13
- Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh D Nôï E Voán phaàn coå Hình 3.2: Độ nghiêng đòn bẩy tài chính trung bình có thể làm tăng tỷ suất sinh lời vốn cổ phần dự kiến ( rE ) mặc dù không đến mức độ như định đề II của MM dự báo. Kết quả là chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền ( rA) lúc đầu giảm, lúc sau sẽ tăng lên. Điểm cực tiểu là điểm cấu trúc vốn tối ưu. Các đường ngắt quãng cho thấy quan điểm của MM về tác động của đòn bẩy đối với tỷ suất sinh lợi dự kiến từ vốn cổ phần r E và chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền ( rA). Các đường in đậm cho thấy vay nợ ban đầu làm rE tăng chậm hơn MM dự đoán, nhưng rE tăng nhanh khi doanh nghiệp vay quá nhiều. Nếu đúng vậy, r A có thể được tối thiểu hóa nếu ta chỉ sử dụng số lượng nợ vừa đúng. Kết quả có 2 lập luận đề hỗ trợ cho quan điểm truyền thống: Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 14
- Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh Thứ nhất: các nhà đầu tư không nhận biết hay không đánh giá được rủi ro tài chính do vay nợ “vừa phải” tạo ra. Do đó các nhà đầu tư ở các doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính vừa phải có thể chấp nhận một tỷ suất sinh lợi thấp hơn mức đáng lẽ họ đòi hỏi. Thứ hai: Chấp nhận lý luận của MM khi được ứng dụng vào thị trường vốn hoàn hảo, nhưng cho rằng các thị trường thực tế thì bất hoàn hảo. Các bất hoản hảo cho phép các doanh nghiệp vay nợ cung cấp một dịch vụ đánh giá cho các nhà đầu tư. 3. Trường hợp có thuế: Định đề I của MM chung quy muốn nói rằng “giá trị của 1 cái bánh không tùy thuộc vào việc nó được cắt ra như thế nào”. Cái bánh là tài sản của doanh nghiệp và các lát bánh là Nợ và Vốn cổ phần. Nếu chúng ta giữ cái bánh không đổi, thì thêm 1 đồng Nợ có nghĩa là bớt 1 đồng Vốn cổ phần. Nhưng thực ra, còn có 1 lát bánh thứ ba, đó là phần của Chính phủ hay còn gọi là Thuế. Khi đó, Định đề I có thể được chỉnh lại như sau: giá trị doanh nghiệp có vay nợ bằng giá trị doanh nghiệp không có vay nợ cộng với hiện giá của lá chắn thuế. Về mặt toán học diễn tả bởi công thức: VL = VU + TCD. Tuy nhiên, giá trị của doanh nghiệp có vay nợ có luôn lớn hơn giá trị doanh nghiệp không vay nợ? Khi nợ vay gia tăng, doanh nghiệp cũng sẽ gánh chịu sự gia tăng của chi phí “khốn khó” tài chính, chi phí phá sản, chi phí giám sát. Sự gia tăng các chi phí này có thể lớn hơn lợi ích của lá chắn thuế, giá trị doanh nghiệp sẽ giảm. Định đề II của MM cũng có thể được chỉnh lại như sau: Lợi nhuận dự kiến trên vốn cổ phần tăng tương ứng với tỷ lệ nợ/vốn cổ phần nhưng mối quan hệ này được diễn tả bởi công thức: D rE rA rA rD 1 TC E Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 15
- Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh Chương 15 sẽ cho chúng ta cái nhìn rõ hơn trường hợp này. 4. Rủi ro và kỳ vọng có đồng nhất? Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng chịu tác động của hai loại rủi ro là: rủi ro hệ thống và rủi ro phi hệ thống tạo nên rủi ro tổng thể của doanh nghiệp. Rủi ro hệ thống là những rủi ro từ bên ngoài của một ngành công nghiệp hay của một doanh nghiệp, vd: chiến tranh, lạm phát, sự kiện kinh tế và chính trị, những thay đổi trong kỳ vọng của nhà đầu tư về triển vọng của nền kinh tế. Rủi ro hệ thống có thể được xem là đồng nhất mà mọi doanh nghiệp đều gánh chịu. Rủi ro phi hệ thống là rủi ro riêng có của doanh nghiệp, là kết quả của những biến cố ngẫu nhiên hoặc không kiểm soát được chỉ ảnh hưởng đến một công ty hoặc một ngành công nghiệp nào đó. Vd: biến động về lực lượng lao động, nguồn cung ứng nguyên vật liệu, năng lực và quyết định quản trị, kiện tụng hay chính sách điều tiết của chính phủ, tác động của cạnh tranh nước ngoài. Trong đó thành tố của rủi ro phi hệ thống là rủi ro tài chính: Công ty tài trợ vốn, đi vay,… khi đó công ty đã thay đổi dòng thu nhập đối với cổ phiếu thường, làm tăng mức biến động trong thu nhập của họ, ảnh hưởng đến dự kiến của họ về thu nhập, và làm tăng rủi ro của họ. Như vậy, cấu trúc vốn tạo nên những rủi ro tài chính. Một doanh nghiệp có vay nợ sẽ khác với doanh nghiệp không vay nợ về mức độ rủi ro tài chính nói riêng và rủi ro tổng thể nói chung. Nhà đầu tư sẽ đánh giá mức độ rủi ro của doanh nghiệp có vay nợ và không vay nợ khác nhau; do vậy, tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của họ đối với doanh nghiệp cũng khác nhau. Thêm vào đó, khả năng tiếp cận thông tin và khả năng phân tích cũng góp phần đáng kể tạo nên sự khác biệt trong kỳ vọng của các nhà đầu tư. Như chúng ta đã biết, Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 16
- Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh giá trị của cổ phiếu được định giá bằng hiện giá dòng tiền dự kiến trong tương lai, với suất chiết khấu là tỷ suất sinh lợi kỳ vọng của nhà đầu tư. DIV1 DIV2 DIVn Pn P0 DIV0 2 ... n 1 r (1 r ) 1 r Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính khác so với doanh nghiệp không có vay nợ nên giá thị trường cổ phần, và do đó giá trị của 2 doanh nghiệp không giống nhau. Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 17
- Tài chính doanh nghiệp GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh KẾT LUẬN Dựa trên giả định về thị trường vốn hoàn hảo và một số giả định khác, Modigliani và Miller đã đi đến kết luận rằng quyết định tài trợ độc lập với quyết định đầu tư. Từ đó, bằng các lập luận dựa trên quy luật bảo tồn giá trị và lập luận mua bán song hành, hai ông đã nêu lên hai định đề nổi tiếng: (1) cấu trúc vốn không ảnh hưởng giá trị doanh nghiệp hay tổng giá trị thị trường của doanh nghiệp (giá trị của tất cả các chứng khoán của doanh nghiệp) độc lập với cấu trúc vốn trong các thị trường vốn hoàn hảo không có thuế TNDN; và (2) tỷ suất sinh lợi dự kiến vốn cổ phần thường của một doanh nghiệp có nợ vay tăng tương ứng với tỷ lệ nợ/vốn cổ phần (D/E). Tuy nhiên, các nhà kinh tế theo quan điểm truyền thống cho rằng đòn bẩy tài chính có tác động đến giá trị của doanh nghiệp, cụ thể quan điểm truyền thống đã đưa ra nhận định là giá trị doanh nghiệp sẽ tăng khi doanh nghiệp có độ nghiêng đòn bẩy tài chính trung bình. Khi D/E “quá mức” thì giá trị doanh nghiệp sẽ giảm trong trường hợp D/E tăng. Giá trị D/E làm tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp sẽ làm tối đa giá trị doanh nghiệp, với điều kiện lợi nhuận dự kiến không đổi. Còn trường hợp có thuế, giá trị doanh nghiệp có vay nợ bằng giá trị doanh nghiệp không vay nợ cộng với hiện giá của lá chắn thuế. Khi D/E càng tăng; các chi phí khốn khó tài chính, chi phí giám sát có thể bằng hoăc vượt qua lợi ích của lá chắn thuế. Nên giá trị của doanh nghiệp giảm. Với giả định về rủi ro và kỳ vọng lợi nhuận đồng nhất, lý thuyết CAPM đã chứng minh rằng rủi ro tổng thể của doanh nghiệp bao gồm rủi ro hệ thống (đồng nhất) và rủi ro phi hệ thống (không đồng nhất). Cấu trúc vốn là một thành phần đóng góp vào rủi ro phi hệ thống. Do vậy, sẽ không có đồng nhất trong rủi ro của các doanh nghiệp, cũng như sẽ không có đồng nhất trong kỳ vọng của nhà đầu tư. Mặc dù dựa trên những giả định không có trên thực tế, nhưng so với quan điểm truyền thống, lý thuyết MM phù hợp hơn với mục tiêu của nhà quản trị là tối đa hóa giá Nhóm 2 – NHĐ1 – K22 Page 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn