intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tập nhóm: Quyết định cấu trúc vốn trong thực tiễn

Chia sẻ: Gnfvgh Gnfvgh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

136
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài tập nhóm: Quyết định cấu trúc vốn trong thực tiễn nhằm trình bày về quyết định tài trợ, các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn, quy trình hoạch định cấu trúc vốn trong thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tập nhóm: Quyết định cấu trúc vốn trong thực tiễn

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM KHOA TÀI CH ÍNH DOANH NGHIỆP .….......... …………. Đề tài: QUYẾT ĐỊNH CẤU TRÚC VỐN TRONG THỰC TIỄN GVHD : TS. NGUYỄN THỊ UYÊN UYÊN NHÓM TH: NHÓM 3 LỚP : NGÂN HÀNG NGÀY 2 KHOÁ : 19 Tp. H ồ Chí Minh ngày 05 tháng 11 năm 2010
  2. LỜI MỞ ĐẦU Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh. Ở bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận và tăng thêm giá trị của doanh nghiệp. Nhưng vấn đề chủ yếu là các doanh nghiệp phải biết làm như thế nào để tăng thêm giá trị cho vốn. Như vậy, việc q uản lý vốn đư ợc xem xét dưới góc độ hiệu quả, tứ c là xem xét cấu trúc vốn làm như thế nào để tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử d ụng vốn cũng là hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay, khi mà đất nước đang trong giai đoạn phát triển và chịu sự b iến động rất lớn của nền kinh tế thị trư ờng nên rất cần vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ để tồn tại m à còn có t hể thắng trong cạnh tranh và đạt được sự tăng trưởng vốn chủ sở hữu. Do đó các nhân tố ảnh hưởng rất quan trọng đến hoạch định cấu trúc vốn. Mặc dù được sự hư ớng dẫn tận tình của cô, nhưng do thời gian và trình độ nhân thức có hạn, đề tài của chúng em không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy rất mong được sự đóng góp ý kiến của cô và các bạn. Chúng em xin chân thành cảm ơn !
  3. MỤC LỤC LỜ I MỞ Đ ẦU CHƯƠNG 1: Q UYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ ....................................................................... 1 1.1. Định nghĩa cấu trúc vốn ........................................................................................... 1 1.2. Các nhân tố cấu thành cấu trúc vốn ........................................................................ 1 1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứ u cấu trúc vốn trong quản trị tài chính .................... 2 1.4. Những đặc tính cơ bản của nợ và vốn cổ phần .................................................... 3 1.5. Phân biệt giữ a nợ ngắn hạn và nợ dài hạn ............................................................. 4 1.6. Cấu trúc vốn tối ưu ................................................................................................... 5 CHƯƠNG 2: C ÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞN G ĐẾN CẤU TRÚC VỐN ............. 5 2.1. Chi phí sử dụng vốn từng nguồn tài trợ ................................................................. 5 2.2. Thu nhập hoạt động của doanh nghiệp tức là EBIT ............................................. 7 2.3. Tính hai m ặt đòn bẫy tài chính ................................................................................ 9 2.4. Các đặc điểm của nền kinh t ế .................................................................................. 9 2.5. Các đặc tính của ngành kinh doanh ...................................................................... 11 2.6. Các đặc tính của doanh nghiệp .............................................................................. 13 2.7. Các nhân tố khác ................................................................................................... 15 CHƯƠNG 3: Q UY TRÌNH HO ẠCH ĐỊNH CẤU TRÚC VỐ N TRON G THỰC TIỄN ...................................................................................................................................... 18 3.1. Phân phối chuẩn (điểm Z) ...................................................................................... 18 3.2. Phân phối chuẩn với việc đánh giá rủi ro cho quy ết định tài trợ ...................... 18 3.3. Năm bước hoạch định cấu trúc vốn trong thực tiễn............................................ 25 3.4. Phân tích mất khả năng chi trả tiền mặt ............................................................... 30 DANH MỤC TÀI LI ỆU THAM KH ẢO
  4. CHƯƠNG 1: QUYẾT ĐỊNH TÀI TRỢ Là quyết định huy động nguồn vốn để t ài trợ thự c hiện quy ết định đầu tư. Quyết định tài trợ hư ớng đến việc xác lập cấu trúc vốn tối ư u cho Doanh nghiệp. 1.1. Cấu trúc vốn: Cấu trúc vốn được định nghĩa là sự kết hợp của nợ ngắn hạn thường xuy ên, nợ dài hạn, cổ phần ưu đãi, và cổ phần thư ờng đư ợc sử d ụng để tài trợ cho quyết định đầu tư của doanh nghiệp. Vì vậy, cấu trúc vốn chỉ là một p hần của cấu tr úc t ài chính, tiêu biểu cho các nguồn thường xuy ên của tài trợ một doanh nghiệp. Giá trị của doanh nghiệp độc lập với cấu trúc vốn nếu có các thị trường vốn hoàn hảo và không có thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.2. Các nhân tố cấu thành cấu trúc vốn: 1.2.1 Nguồn vốn vay: Trong nền kinh tế thị trường,hầu như không một doanh nghiệp nàohọat động sản xuất kinh doanh chỉ bằng nguồn vốn tự có mà đều phải họat động bằng nhiều nguồn vốn, trong đó nguồn vốn vay sử dụng đáng kể. Nguồn vốn vay là nguồn vốn tài trợ từ bên ngòai doanh nghiệp và doanh nghiệp phải thanh tóan các khỏan vay theo thời hạn cam k ết và đồng t hời phải trả tiền lãi vay theo lãi suất thỏa thu ận. Nguồn vốn vay mang một ý nghĩa rất quan trọng đối với việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Vay ngắn hạn: Thời gian đáo hạn ngắn hơn một năm Lãi suất của nguồn vốn vay ngắn hạn thường t hấp hơn tín dụng dài hạn Thuờng được bổ sung vốn lưu động Vay dài hạn: Thời gian đáo hạn dài hơn m ột năm Lãi suất vay dài hạn thường cao hơn so với lãi suất vay ngắn hạn
  5. Thường đư ợc dùng để bổ sung cho vốn xây dựng cơ bản hay mua sắm tài sản cố định. Nguồn vốn vay này có thể được huy động từ các tổ chức t ài chính,ngân hàng hay việc phát hành trái phiếu. Việc doanh nghiệp sử dụng lọai nguồn vốn vay này nhiều hay ít thì còn tùy thuộc vào đặc điểm của lọai hình doanh nghiệp và doanh nghiệp đang ở trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. 1.2.2 Nguồn vốn chủ sở hữu: Nói đến nguồn vốn chủ sở hữu là nói đến nguồn vốn đầu tiên mà doanh nghiệp huy động được.Bởi vì,đối với một doanh nghiệp trước khi đi vào họat động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có vốn điều lệ (vốn góp nếu doanh nghiệp cổ phần,hoặc là vốn ngân sách nhà nư ớc cấp nếu là doanh nghiệp nhà nước) Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản nợ phản ánh tình hình tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. 1.3. Ý nghĩ a của việc nghi ên cứu cấu trúc vốn trong quản trị tài chí nh: Cấu trúc vốn là vấn đề đã được các nhà nghiên cứu kinh tế -tài chính quan tâm và để nhiều thời gian nghiên cứu. Đứng trên góc độ nhà quản lý tài chính t ại doanh nghiệp việc nghiên cứu cấu trúc vốn giúp họ tìm ra lời giải cho những câu hỏi sau: Xác định cấu trúc vốn như thế nào là hợp lý và có lợi cho doanh nghiệp? Nên vay nợ hay là không? Nếu vay nợ, doanh nghiệp gánh chịu rủi ro ở mức độ nào? Việc hiểu tường t ận về cấu trúc vốn các nhà quản trị sẽ tìm ra câu trả lời cho nhữ ng câu hỏi ở trên, từ đó đề ra các quyết định tài trợ đúng đắn nhằm t ăng hiệu quả họat động của doanh nghiệp. Gia tăng lợi nhuận cho cổ đông nhưng vẫn hạn chế rủi ro ở mứ c thấp nhất. 1.4. Những đặc tính cơ bản của nợ và vốn cổ phần: Các đặc tính Nợ Vốn cổ phần
  6. Tính đáo hạn Luôn luôn có tính đáo hạn: Không có tính đáo hạn: Tức là quy định thời gian cụ Tức là khi các cổ đông đầu tư thể và khi đến hạn phải trả vào doanh nghiệp, không có ràng cho chủ nợ, nếu không tr ả chủ buộc, không quy định thời hạn nợ có thể kiện doanh nghiệp ra hoàn trả. Cổ đông muốn lấy lại tòa. tiền thì họ tìm người khác chuyển nhượng lại cổ phần, chứ doanh nghiệp khi huy động vốn cổ phần không có trách nhiệm hoàn trả lại tiền huy động. Tính trái quyền Tính ưu tiên: chủ nợ là n gư ời Tính ưu tiên: cổ đông là ngư ời đối với lợi nhuận đầu tiên cuối cùng Tính chắc chắn: luôn luôn có Tính chắc chắn: không có t ính tính chắc chắn, chủ nợ luôn chắc chắn vì EBIT thự c hiện luôn nhận lãi bất chấp EBIT vì nghĩa vụ theo hợp đồng tài chính hợp đồng pháp lý đã ký rõ trước, phần còn lại nếu còn m ới ràng và ràng buộc bởi pháp lý tạo ra t hu nhập cho cổ đông. giữa chủ nợ v à doanh nghiệp, đã hứ a trả nợ là phải trả. Số lượng: không theo mứ c thỏa Số lượng: tính cố định theo thuận mà theo kết quả hoạt động thỏa thu ận, chủ nợ luôn luôn kinh doanh và lợi tức của công nhận tiền lãi theo một mức cố ty. định đã thỏa thuận trư ớc. Tính trái quyền Liên quan đến vấn đề thanh lý Khi doanh nghiệp phá sản các cổ đối với tài sản tài sản của Doanh nghiệp khi đông là người được thanh toán Doanh nghiệp bị phá sản cuối cùng nếu còn tài sản, sau không trả được nợ và lãi vay, khi doanh nghiệp đã thự c hiện lúc này chủ nợ được ư u tiên hoàn toàn các nghĩa vụ của
  7. thanh to án trư ớc do đó chủ nợ mình. sẽ ít bị rủi ro hơn. Quyền có tiếng Không có tiếng nói trong Cổ đông có quyền điều hành, nói trong điều doanh nghiệp, không đư ợc kiểm soát, chi phối mọi hoạt hành doanh kiểm soát cũng như điều hành động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp doanh nghiệp. Họ chỉ có thể nghiệp sẽ kiểm soát rủi ro sống đặt định một số quy định trong trong rủi ro, bên cạnh lợi nhuận thỏa thuận cho vay. nhận được đồng thời phải biết những thất thoát m à Doanh nghiệp sẽ gặp phải. 1.5. Phân biệt giữ a nợ ngắn hạn và nợ dài hạn: Giống nhau : Điều có tính chất đáo hạn, Khoảng chiếm dụng có chi phí sử dụng vốn rẻ nhất. Khác nh au : Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn - Đáo hạn trong vòng 1 năm. - Đáo hạn trên 1 năm. - Có tính linh hoạt : khi cần có thể vay và - Có tính ổn định: DN chủ động khi sử khi không cần thì tr ả vào. dụng. - Chi phí sử dụng vốn thấp. - Chi phí sử dụng vốn cao hơn. - Không được sử dụng làm đòn bẩy tài - Sử dụng làm đòn bẩy tài chính để khuyếch chính. đại thu nhập cho chù sở hữ u 1.6. Cấu trúc vốn tối ưu: Định nghĩa: Cấu trúc vốn tối ưu là cấu trúc vốn khi sử dụng để t ài trợ phải thỏa mãn được 3 mục tiêu cho doanh nghiệp
  8. Tối đa hóa EPS Tối thiểu hóa rủi ro Tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn CHƯƠNG II: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN 2.1. Chi phí sử dụng vốn của từng nguồn tài trợ: Trong tất cả các nguồn tài trợ thì nợ luôn là nguồn t ài trợ có chi phí sử d ụng vốn rẻ nhất, vì 2 lý do sau: Từ sự đánh đổi giữa rủi ro và tỉ suất sinh lợi của nhà đầu tư vốn ( chủ nợ đầu tư vốn để cho vay sẽ ít bị rủi ro nên tỉ suất sinh lợi mà chủ nợ nhận được sẽ ít hơn tỉ suất sinh lợi mà cổ đông nhận đư ợc ). Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ thì doanh nghiệp sẽ nhận đư ợc khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế. Vd: Xét 1 công ty có nợ và vốn cổ phần, trong đó: nợ là 300 triệu, EBIT là 100 triệu, r D = 10%, Th uế suất thu nhập DN là 40%. T ìm lãi ròng qua 2 trư ờng hợp sau: 1. Lãi vay đư ợc khấu trừ vào lợi tứ c chịu thuế 2. Lãi vay không đư ợc khấu trừ vào lợi tức chịu thuế Giải Ta có: rD = 10% => Lãi vay = 30 triệu Trường hợp 1: Lãi vay được khấu trừ vào l ợi tức chịu thuế Báo cáo thu nhập 1. EBIT 100 2. Lãi vay (10%) 30 3. Lãi trước t huế 70 4. Thuế (40%) 28 5. Lãi ròng 42
  9. Trường hợp 2: Lãi vay không được khấu trừ vào lợi tức chịu thuế Báo cáo thu nhập 1. EBIT 100 2. Thuế (40%) 40 3. Lãi sau thuế 60 4. Lãi vay (10%) 30 5. Lãi ròng 30 Qua 2 trường hợp trên t a thấy rằng: Khi cho phép khấu trừ lãi vay vào lợi tức chịu thuế thì lãi ròng của công ty tăng thêm được 12 triệu (đây đư ợc gọi là khoản sinh lợi từ t ấm chắn thuế của lãi vay). Trong t ất cả các nguồn t ài trợ thì nợ là nguồn tài trợ có chi phí sử dụng rẻ nhất. Vì vậy cấu trúc vốn có sử dụng nợ dễ đạt cấu trúc vốn tối ư u hơn cấu trúc vốn có 100% vốn cổ phần Tuy nhiên để đạt cấu trú c vốn tối ưu bằng cách sử dụng nợ chỉ đến một giới hạn nợ nào đó thôi bởi vì : Khi sử dụng nợ thì nhà đầu tư nhận đư ợc lợi ích từ tấm chắn thuế như ng bất lợi của việc sử d ụng là tạo ra rủi ro làm tốn thêm chi phí phá s ản phải trả cho chủ nợ và tốn chi phí phá sản và chi phí đại diện trả cho cổ đông. + Nếu lợi ích của tấm chắn thuế > chi phí phá sản và chi phí đại diện : sử dụng nợ sẽ có lợi + Nếu lợi ích của tấm chắn thuế < chi phí phá s ản và chi phí đại diện : sử dụng nợ sẽ bất lợi 2.2. Thu nhập hoạt động của doanh nghiệp (EBIT): EPS là thu nhập trên một cổ phần của cổ đông.
  10. EBIT tạo ra EPS nhưng không có nghĩa là có EBIT thì sẽ luôn luôn có EPS vì EBIT đạt được luôn phải dùng để thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng trước: trả lãi vay cho chủ nợ, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nư ớc, trả cổ tức ưu đãi cho cổ đông ưu đãi và phần còn lại nếu còn m ới tạo ra EPS. Cùng một giá trị EBIT nếu cấu trúc vốn khác nhau thì EPS cũng khác nhau. Quan trọng là hoạch định cấu trúc vốn tối ưu phải thỏa mãn mục tiêu tối đa hóa EPS nên cùng một giá trị EBIT doanh nghiệp phải tìm ra cấu trúc vốn nào tối đa EPS để tài trợ. Công thức tính EPS: Tổng t hu nhập của cổ đông thường EPS = Số lư ợng cổ phần thường Nếu cấu trúc vốn là 100% vốn cổ phần: EBIT (1 - T) EPS = Số lư ợng cổ phần thường Nếu cấu trúc gồm nợ và vốn cổ phần: (EBIT – R) (1 - T) EPS = Số lư ợng cổ phần thư ờng Nếu cấu trúc gồm nợ, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần:
  11. (EBIT – R) (1 - T) – lợi tức cổ phần ư u đãi EPS = Số lư ợng cổ phần thư ờng Nếu cấu trúc gồm cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần: EBIT (1 - T) – lợi tức cổ phần ư u đãi EPS = Số lư ợng cổ phần thư ờng 2.3. Tí nh hai mặt của đòn bẩy tài chính: Việc sử dụng nợ được xem là sử dụng đòn bẩy tài chính . Vì vậy, khi sử dụng nợ cần lưu ý đến tính hai mặt của đòn bẩy tài chính. Sử dụng và gia t ăng đòn bẩy tài chính làm k huyếch đại thu nhập cho cổ đông. Tuy nhiên để sử dụng nợ thuận lợi thì doanh nghiệp phải đảm bảo một điều kiện thuận lợi là doanh nghiệp hoạt động phải có lãi và t hừa khả năng thanh toán khoản vay. 2.4. Các đặc điểm của nền kinh tế: Khi chúng ta ấn định một cấu trúc tài chính hôm nay, chúng ta sẽ phải sống với nó một thời gian. Vì vậy, bất kỳ một cấu trúc tài chính nào cũng liên quan đến một số dự báo về triển vọng kinh t ế. T ốt nhất là nên lập các dự báo này một cách có ý thức như một phần của quy trình hoạch định cấu trúc tài chính hơn là tự động giả định rằng tình hình kinh t ế hôm nay sẽ giữ nguyên vào ngày m ai. Mức độ hoạt động kinh doanh: Nền kinh tế đang trên đà phát triển và có t ác động t ốt đến hoạt động kinh doanh, dẫn đến mức độ hoạt động kinh doanh sẽ gia tăng và có hiệu quả, điều đó có nghĩa là nhu cầu tài sản và vốn để tài trợ cho việc mua các tài sản này của chúng ta cũng sẽ gia tăng. Trong trường hợp này, các doanh nghiệp sẽ thiên về sử dụng nợ. Vì sử dụng vừ a có chi phí thấp vừa không quá rủi ro, cho nên sẽ m ang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. N gược lại, nền kinh tế có ảnh hư ởng không tốt đến hoạt động của
  12. doanh nghiệp, tình hình hoạt động sẽ xấu đi, lúc này doanh nghiệp sẽ thiên về sử dụng vốn cổ phần, để tránh rủi ro m ất khả năng chi trả có thể dẫn đến phá sản của doanh nghiệp. Triển vọng của thị trường vốn: Nếu chúng ta dự báo rằng vốn vay sẽ trở thành quá tốn kém hay hiếm, chúng ta có thể muốn tăng độ nghiêng đòn bẫy tài chính ngay tức khắc. Một dự kiến lãi suất sụt giảm có thể khuyến khích chúng ta tạm hoãn việc vay tiền, nhưng vẫn duy trì một vị thế dễ điều động để nhằm hư ởng lợi của t iền vay rẻ hơn sau này. Trong năm 2008, nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng, lãi suất huy động cũng như cho vay t ăng cao, dẫn tới nhiều doanh nghiệp phá sản. Những doanh nghiệp có khả năng duy trì ho ạt động kinh doanh của mình t hì thiên về vốn cổ phần, không sử dụng nợ vay. Vì sử dụng vốn vay trong trường hợp này rất tốn kém và gặp rủi ro mất khả năng chi trả cao. Năm 2009 nền kinh tế rơi vào t ình trạng suy thoái, NHTW đã hạ lãi suất cũng như áp dụng gói kích cầu nhằm tăng năng suất sản xuất và kinh doanh cho doanh nghiệp để phục h ồi nền kinh tế. Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp thiên về sử dụng nợ vay hơn là vốn cổ phần. Năm 2010 nguồn vốn vào Việt Nam ngày càng giảm, siết chặt tín dụng nhằm giảm lạm phát nguồn vốn vay ngày càng khan hiếm, các doanh nghiệp thiên về sử dụng nhiều vốn cổ phần hơn nợ vay. Chính sách thuế của quốc gia: Ở đây chúng t a xem xét tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân đối với cấu trúc vốn  Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN ): Khi doanh nghiệp vay nợ từ phát hành trái phiếu, vay của các định chế tài chính, vay của các cá nhân, kể cả hoạt động thuê tài chính, thì khoản tiền lãi vay phải trả cho nhà cung cấp vốn đư ợc phép loại trừ khỏi thu nhập chịu thuế khi tính tính thuế TNDN . Trong khi đó, nếu DN huy động vốn cho hoạt động SXKD của m ình bằng cách phát hành cổ phiếu (bao gồm cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu thường) thì cổ tức chi trả cho các cổ đông không đư ợc loại trừ khỏi thu
  13. nhập khi t ính thuế TND N. Điều này thể h iện luật thuế TNDN khuyến khích các DN sử dụng nguồn tài trợ n ợ. Đây là lợi ích mà luật thuế TNDN đem lại cho DN, mà lý thuyết tài chính DN hiện đại thường gọi là “tấm chắn thuế của lãi vay”. Do vậy thuế TNDN giảm đi khi cấu trúc vốn của doanh nghiệp có sử dụng nợ. Đây chính là khoản tiết kiệm thuế có được do sự khác n hau về cấu trúc vốn giữa trường hợp có nợ vay và không có nợ vay. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) Thuế TNCN có t ác động trự c tiếp đến việc huy động vốn cổ phần, thể hiện cụ thể thông qua thuế suất đối với cổ tức của cổ đông và thu nhập giữa lại sau thuế để tái đầu tư của công ty cổ phần (CT CP). Một thuế suất cao đối với cổ tức sẽ là m ột khó khăn tr ong phát triển thị trư ờng chứng khoáng, đồng nghĩa với việc các CT CP sẽ gặp nhiều trở ngại trong huy động nguồn vốn cổ phần, vì nhà đầu tư sẽ chuy ển hướng vào nhữ ng lĩnh vự c đầu tư mà họ tính toán sẽ có lợi hơn, vì điều quan trọng đối với họ là tối thiểu hóa khoản thuế phải nộp và đạt được tỷ suất sinh lợi đã tính toán trên 1 đồng vốn đầu tư. Cũng từ góc độ này, với một thuế suất cao hoặc m ột chính sách thuế không phù hợp đối với thu nhập giữ lại sau thuế, thì các CT CP sẽ k hó có cơ hội để ứng dụng các lý thuyết tài chính DN hiện đại, cụ thể là lý thuyết trật tự phân hạng trong hoạch định một cấu tr úc vốn tối ưu. Việc phân tích chính sách thuế TNCN đối với cổ tức cũng như thu nhập giữ a lại, trên cơ sở đ ó thực thi một chính sách cổ tức phù hợp của Ban điều hành DN, sẽ là một nội dung quan trọng để thấy đư ợc tầm quan trọng và t ác động của thu ế TNCN đối với hoạch định cấu trúc vốn. 2.5. Các đặc tính của ngành kinh doanh: Các biến động theo m ùa vụ: Các ngành có các biến động lớn m ang tính m ùa vụ trong doanh số thường cần các tỷ lệ tương đối lớn nợ v ay ngắn hạn linh động. Việc xem xét tính thích hợp của các loại vốn với loại tài sản cần tài trợ sẽ rất quan trọng đối với các doanh nghiệp thuộc ngành giải trí, bán lẽ hay thời trang. Các biến động theo chu kỳ:
  14. Khả năng điều động và rủi ro trở thành các yếu tố chính cần xem xét trong việc hoạch định các loại vốn sẽ sử dụng nếu doanh thu của một ngành kinh doanh thay đổi lớn qua một chu kỳ kinh doanh. Phải có chổ để bành trướng hay thu hẹp dễ dàng và nhanh chóng các khoản vốn sử dụng. Với biến động lớn tro ng doanh số, việc tăng thêm đòn bẩy tài chính cao vào đòn bẩy kinh doanh hiện hữu sẽ là việc làm không khôn ngoan. Hơn nữ a, có rủi ro là không thể đáp ứng được mức chi trả đòi hỏi trong các năm kinh doanh kém. Bất kỳ khoản nợ lớn đáo hạn trong vòng vài năm sắp t ới của kỳ suy thoái có thể báo hiệu cái chết của doanh nghiệp. Tính chất của cạnh tranh: Tính chất của cạnh tranh trong ngành cũng có tác động đến tỷ trọng gắn cho nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến nguồn vốn sử dụng. Các ngành m à có tính cạnh tranh cao thì thư ờng đặt nặng vốn cổ phần thư ờng hơn nợ do rủi ro quá cao của việc không thể đáp ứng đư ợc các chi phí trả vốn vay. Ngược lại, các doanh nghiệp không chịu sự cạnh tranh hay cạnh tranh thấp, có doanh t hu và lợi nhuận ổn định thì thường thiên về sử dụng nợ hơn là vốn cổ phần. Ví dụ, trong ngành may mặc, phần lớn cạnh tranh dự a trên thời tran g, các doanh nghiệp trong ngành này thư ờng đặt nặng vốn cổ phần thường hơn hợ do rủi ro rất cao trong việc không thể đáp ứng chi trả vốn vay. Một doanh nghiệp cung cấp điện hay nước cho một khu vực thư ờng có độc quyền cung cấp dịch vụ này, lợi nhuận ổn định hơn và dễ dự báo hơn. Điều này có t hể giải thích việc tại sao những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nào mang tính ổn định cao thường chú trọng hơn vào việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Giai đoạn trong chu kỳ tuổi thọ: Các ngành kinh doanh được sinh ra, phát triển, trưởng thành và cuối cùng là suy tàn. Nếu ngành kinh doanh đang ở thời kỳ non trẻ, tỷ lệ thất bại sẽ cao. N guồn vốn chủ yếu trong trư ờng hợp này là vốn mạo hiểm thường đạt được thông qua các nhà đầu tư chấp nhận rủi ro cao, vì mục đích của nhà đầu tư vốn mạo hiểm là n hắm vào thặng dư, chứ không nhắm v ào cổ tức và thời gian đầu tư phải ngắn. Trong thời kỳ tăng trưởng nhanh, cần chú ý đến khả năng điều động để đảm bảo khi tăng trưởng chúng t a có thể tìm được vốn khi cần và với các điều kiện có thể chấp nhận được.
  15. Khi ngành kinh doanh đã đạt đư ợc mức trưởng thành (sung mãn), chúng t a phải chuẩn bị đối phó với các tác động tài chính của các biến động lớn hơn theo mùa vụ và theo chu kỳ doanh số. Nếu có triển vọng suy giảm kinh doanh dài hạn, chúng ta sẽ xây dựng một cấu trúc tài vốn cho phép dễ dàng thu hẹp các nguồn vốn sử dụng. 2.6. Các đặc tính của doanh nghiệ p: Giai đoạn trong chu kỳ tuổi thọ: Một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp sẽ trải qua các giai đoạn như khởi sự, phát triển, trư ởng thành (sung mãn) và suy thoái. Do đó xây dựng một cấu tr úc vốn cho phù hợp m ỗi giai đoạn rất quan trọng. + Giai đoạn đầu của chu kỳ kinh doanh chứa đự ng nhiều rủi ro nhất, bởi vì hầu hết các sản phẩm khi đuợc đưa ra thị trường ở giai đoạn này đều không thu đư ợc kết quả như m ong đợi . Các dòng tiền thu được từ doanh thu không chỉ thấp mà còn chậm, không đủ để bù đắp chi phí. Do đó ở giai đoạn này tốt hơn hết doanh nghiệp nên chọn cấu trúc vốn chủ yếu là vốn chủ sở hữu, hoàn toàn không có nợ thì càng tốt. + Ở giai đoạn t ăng trưởng, sản phẩm mới của doanh nghiệp đã bắt đầu có chổ đứng trên thị trường. Lúc này doanh thu của doanh nghiệp bắt đầu tăng nhanh chóng, đồng nghĩa với việc sụt giảm rủi ro kinh doanh. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn phải xác định nguồn tài trợ thích hợp để giữ mức rủi ro t ài chính t hấp, tức là vẫn t iếp tục giữ vốn cổ phần. Hơn nữ a ở giai đoạn này doanh nghiệp sẽ có những th ay đổi lớn. M ột trong những thay đổi đó là sự chuyển hóa giữa các nhà đ ầu tư vốn mạo hiểm và các nhà đầu tư vốn cổ phần mới. Các nhà đầu tư vốn cổ phần m ới muốn đầu tư vào nơi có rủi ro thấp hơn so với các nhà đầu tư mạo hiểm trong giai đoạn khởi sự. Ở giai đoạn này, công ty đã thật sự hiện hữ u cho nên có thể t ìm kiếm các nhà đầu tư trên một cơ sở rộng hơn để huy động nguồn vốn cổ phần mới này bằng cách phát hành rộng rãi ra công chúng. + Tiếp theo giai đoạn t ăng trư ởng là giai đoạn sung mãn của doanh nghiệp. Trong giai đoạn này, doanh nghiệp sẽ sử dụng tài trợ nợ vì dòng tiền ròng lúc này là dương một cách đáng kể cho phép trả cả lãi lẫn vốn cho nợ vay. Tuy nhiên, cơ hội tái đầu tư lại giảm đáng kể, cho nên việc vay nợ thêm là không hiệu quả.
  16. + Kết thúc một chu kỳ kinh doanh là giai đoạn suy thoái với biểu hiện là các dòng tiền m ặt bắt đầu giảm dần do nhu cầu của s ản phẩm giảm. Cho nên ở giai đoạn này nên duy trì một cấu trúc vốn cho phép có thể thu hẹp các nguồn vốn sử dụng. Hình thức t ổ chức: + Hình thứ c tổ chức tác động đến trách nhiệm của các chủ sở hữu đối với nợ của doanh nghiệp. + Hình thứ c tổ chức doanh nghiệp cung cấp mứ c độ tiếp cận với các loại vốn, các d oanh nghiệp cổ phần thường dễ thu hút vốn hơn các hình thức kinh doanh không liên kết hay kinh doanh liên kết góp vốn vì các cổ đông chỉ phải chịu rủi ro cho phần vốn đầu tư ban đầu của mình. Hơn nữ a, họ có thể bán cổ phần của mình cho ngư ời khác một cách dễ dàng. Quy mô của doanh nghiệp: + Các doanh nghiệp rất nhỏ phải tùy thuộc đáng kể vào vốn của chủ sờ hữu để tài trợ tài sản của mình. Các doanh nghiệp này thường khó t ìm kiếm các nguồn vốn để tài trợ cho các quyết định của mình. + N guợc lại, các doanh nghiệp rất lớn buộc phải sử dụng nhiều loại vốn. Vì cần quá nhiều tiền, các doanh ghiệp này sẽ khó thỏa mãn tổng nhu cầu của mình với m ột chi phí vừa phải nếu họ giới hạn các nhu cầu của mình vào chỉ một loại vốn. Xếp hạng t ín nhiệm: Mức tín nhiệm của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. + M ức tín nhiệm của doanh nghiệp càng cao thì khả năng huy động vốn càng lớn và thuận lợi. + Nếu mứ c tín nhiệm kém, cấu trúc vốn nên nhắm vào cải thiện mứ c tín dụng và gia tăng khả năng huy động. + M ức tín nhiệm của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: khả năng thanh toán, tỷ suất lợi nhuận, lịch sử trả nợ, mức độ nhạy bén của b an lãnh đạo…. Bảo đảm quyền kiểm soát :
  17. Để bảo đảm quyền kiểm soát của m ình, các chủ sở hữu thích t ài trợ tăng trưởng bằng nợ, cổ phần ưu đãi hay lợi nhuận giữ lại hơn là phát hành thêm cổ phiếu thường. Tuy nhiên, quyền kiểm soát này có thể đư ợc giữ vữ ng hay không còn tùy thuộc vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các cổ đông, chính sách chi trả cổ tức và phương pháp bầu phiếu. 2.7. Các nhân tố khác: Tác động của tín hiệu: Khi doanh nghiệp phát hành chứng khoán mới, sự kiện này có th ể đư ợc coi là đang cung cấp một tín hiệu cho thị trư ờng tài chính về viễn cảnh tương lai của doanh nghiệp hay các hoạt động tư ơng lai do các Giám đốc của doanh nghiệp hoạch định. Những tín hiệu do các thay đổi cấu trúc vốn cung cấp là đáng tin cậy vì nếu các dòng tiền tương lai không xảy ra, doanh nghiệp phải ch ịu số t iền phạt tứ c chi phí phá sản có thể có. Nói chung, các nghiên cứu về thay đổi cấu trúc vốn đều cho rằng các cung ứ ng chứ ng khoán m ới đư a tới các đáp ứng giá chứng khoán giảm. Việc mu a lại cổ phần thư ờng là s ẽ đư a t ới các lợi nhuận được công bố dương lớn từ cổ phần thư ờng của doanh nghiệp. Các h ành động làm tăng đòn bẩy tài chính thường gắn với thu nhập cổ phần dương và các hành động làm giảm đòn bẩy tài chính gắn với thu nhập cổ phần âm. Vì vậy khi một doanh nghiệp thự c hiện quyết định thay đổi về cấu trúc v ốn, doanh nghiệp phải chú ý đến tín hiệu có thể có về các viễn cảnh thu nhập tương lai và hiện tại của doanh nghiệp cũng như các dự định của các giám đốc mà giao dịch đề xuất sẽ chuyển đến thị trư ờng. Tác động của ư u tiên quản trị: Lý thuy ết trật tự phân hạng cho rằng có thể không có một cấu trúc vốn mục tiêu riêng và h àm ý rằng các doanh nghiệp thích tài trợ nội bộ hơn. Các giám đốc điều chỉnh t ỉ lệ chi trả cổ tức để tránh việc bán cổ phần thường ra bên ngoài trong khi tránh các thay đổi lớn trong số lư ợng cổ phần. Nếu cần phải có tài trợ từ bên ngoài, các chứ ng khoán an toàn nhất nên được phát hành trước. Cụ thể nợ thư ờng là chứ ng khoán đầu tiên được phát hành và vốn cổ phần bán ra bên ngoài là giải pháp cuối
  18. cùng. Ưu tiên cho tài trợ n ội bộ dựa trên ư ớc muốn tránh các biện pháp kỷ luật và giám sát sẽ xảy ra khi bán chứ ng khoán mới ra công chúng. Lý thuyết trật tự phân hạng giúp giải thích tại sao các doanh nghiệp sinh lợi cao t hường có tỷ lệ nợ thấp. Các hàm ý về quản trị của lý thuyết cấu trúc vốn: Quyết định cấu trú c v ốn là một trong những quyết định trọng tâm quan trọng mà các giám đốc tài chính phải quan tâm. Trư ớc hết, hầu như chắc chắn rằng các thay đổi trong cấu trúc vốn sẽ đưa đến các thay đổi trong giá trị thị trường của doanh nghiệp. Thứ hai, lợi ích của t ấm chắn thuế từ nợ đưa đến giá trị doanh nghiệp gia tăng, ít nhất là đến điểm m à chi phí đại lý và chi phí phá sản gia tăng làm bù trừ lợi thế về thuế của nợ. Thứ ba, cấu trúc vốn tối ư u chịu ảnh hưởng nặng nề bởi rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ tư, khi các giám đốc thự c hiện các thay đổi thể hiện trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp, các hành động này sẽ chuyển các thông tin quan trọng đến các nhà đầu tư Các vấn đề đạo đức: Tác động của mu a lại bằng vốn vay (LBO) đối với cổ đông, mua lại bằng vốn vay đặt ra các vấn đề đạo đức quan trọng. Các quyền lợi có tính cạnh tranh của cổ đông sẽ đư ợc giải quy ết như thế nào trong các mua lại bằng vốn vay và trong các giao dịch tài chính quan trọng khác? Một vài vấn đề cần xem xét khi thảo luận về tính đạo đức của các mua lại bằng vốn vay: + Phải việc duy trì số lư ợng nhân viên và các cơ sở hoạt động không hiệu quả làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác vì lợi ích lâu dài của nhân viên hay không? Chẳng hạnh như việc mua lại bằng vốn vay công ty Safeway làm cho 63.000 giám đốc và nhân viên bị mất việc do bán và đóng cửa các cửa hàng. Các nha6nv iên này khi được các chủ mới của các hãng này tái tuyển dụng phải chấp nhận mứ c lương thấp hơn trư ớc rất nhiều. + Tr ong các giao dịch mua lại bằng vốn vay, các trái chủ có t hực sự bị thiệt hại khi tính đến các điều khoản bảo vệ trong hợp đồng ký kết lúc họ m ua trái phiếu với mối liên hệ giữa lợi tức trái phiếu và thỏa hiệp bảo vệ không? Chẳng hạn như trong
  19. việc mua lại RJR Nabisco, công ty Metropolitan Life Insurance và các trái chủ khácđã khởi kiện KRR về các thua lỗ mà các trái chủ của RJR phải gánh chịu vào lúc mua lại này. Các đòi hỏi của nhà cho vay và các cơ quan xếp hạng trái phiếu: Các đòi hỏi này thường định ra các giới hạn cho việc chọn lựa cấu trúc vốn của doanh nghiệp như là một điều kiện để cung cấp tín dụng hay duy trì xếp hạng của trái phiếu hoặc cổ phần ư u đãi. Sự không thích rủi ro của cấp quản lý: Cấp quản lý có sẵn lòng chấp nhận rủi ro hay không thư ờng có tác động lớn đến cấu trúc vốn mà doanh nghiệp lựa chọn. Một vài giám đốc chấp nhận các cấu trúc vốn có nhiều rủi ro một cách khác thường hay có mức rũi ro thấp m ột cách khác thường . Khi một cấu trúc vốn dưới tối ưu đư ợc chọn, thị trư ờng tài cính sẽ phạt doanh nghiệp vì hàng động lựa chọn này. Rủi ro doanh nghiệp và thuế thu nhập doanh nghiệp: Rủi ro phát sinh đối với tài sản của công ty ngay cả khi công ty không sử dụng nợ. Công ty nào có rủi ro doanh nghiệp càng lớn thì càng hạ thấp tỉ lệ nợ tối ư u. Do lãi vay là yếu tố chi phí trước thuế nên sử dụng nợ giúp công ty tiết kiệm thuế. Tuy nhiên điều này sẽ không còn ý nghĩa nữ a đối v ới những công ty nào được ưu đãi hay vì lý do gì đó mà thuế thu nhập ở mứ c thấp. Sự chủ động về t ài chính: Sử dụng nợ nhiều làm giảm đi sự chủ động về t ài chính đồng thời làm xấu đi tình hình bảng cân đối tài sản khiến cho nhữ ng nhà cung cấp vốn ngần ngại cho vay hay đầu tư vốn vào công ty. CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CẤU TRÚC VỐN TRONG THỰC TIỄN 3.1 Phân phối chuẩn (điể m Z) : dùng đo lường khả năng (xác suất) xảy ra tình trạng không tốt hoặc xấu cho kết quả nào đó mà nhà đầu tư mong đợi trong tương lai.
  20. 3.2 Phân phối chuẩn với việc đánh gi á rủi ro cho quyết đị nh tài trợ: a. Trường hợp 1 : Cty xem xét duy nhất một phư ơng án tài trợ * Cấu trúc vốn 100% vốn cổ phần. EBIT(1-T) EPS = S lượn g CP thường ố EPS Đường t ài tr ợ 0 EB IT EBIT dự kiến >0 , EPS >0 được đánh giá tốt và được chọn EBIT dự kiến
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2