YOMEDIA
ADSENSE
Bài thu hoạch diễn án môn học Kỹ năng tham gia giải quyết các vụ án dân sự: Hồ sơ vụ án hôn nhân và gia đình: ly hôn, tranh chấp quyền nuôi con, chia tài sản
105
lượt xem 16
download
lượt xem 16
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài thu hoạch diễn án môn học Kỹ năng tham gia giải quyết các vụ án dân sự: Hồ sơ vụ án hôn nhân và gia đình: ly hôn, tranh chấp quyền nuôi con, chia tài sản gồm có 5 phần được trình bày như sau: Tóm tắt vụ án; Xác định tư cách đương sự, quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án; Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; Các nội dung đã được thống nhất và chưa thống nhất của các đương sự trong vụ án
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài thu hoạch diễn án môn học Kỹ năng tham gia giải quyết các vụ án dân sự: Hồ sơ vụ án hôn nhân và gia đình: ly hôn, tranh chấp quyền nuôi con, chia tài sản
- HỌC VIỆN TƯ PHÁP KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN MÔN HỌC KỸ NĂNG THAM GIA GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN DÂN SỰ Hồ sơ: LS.DS 07/B4.TH4_DA1/HNGĐ HỒ SƠ VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH: LY HÔN, TRANH CHẤP QUYỀN NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN Nguyên đơn: Bà Hoàng Thị Hảo Bị đơn: Nguyễn Văn Nguyệt DIỄN ÁN LẦN: 1 NGÀY: 11/06/2020 Họ và tên: Trịnh Đoàn Tuấn Linh Lớp: 21 A - SBD: 029 Tp. Hồ Chí Minh, 2020
- 1 MỤC LỤC Tựa đề .................................................................................................................... Trang Phần 1 – Tóm tắt vụ án.................................................................................................... 2 Phần 2 – Xác định tư cách đương sự, quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án ..................................................................................................................................... 4 Phần 3 – Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn .................................................................. 5 Phần 4 – Các nội dung đã được thống nhất và chưa thống nhất của các đương sự trong vụ án ............................................................................................................................... 6 Phần 5 – Kế hoạch hỏi..................................................................................................... 7 5.1 Hỏi nguyên đơn: Chị Hoàng Thị Hảo ....................................................................... 7 5.2 Hỏi bị đơn: Nguyễn Văn Nguyệt .............................................................................. 8 5.3 Hỏi cháu Nguyễn Thị Nhi và cháu Nguyễn Đức Anh .............................................. 9 5.4 Hỏi người có nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị Thoa ............................................ 9 5.5 Hỏi người làm chứng: ông Nguyễn Văn Bích (công chức địa chính xây dựng UBND xã Thượng Đạt, TP Hải Dương) ........................................................................ 10 Phần 6 - Luận cứ bào bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Hoàng Thị Hảo ........ 11 Phần 7 – Nhận xét tại phiên tòa..................................................................................... 17 7.1 Nhận xét HĐXX ....................................................................................................... 17 7.2 Nhận xét KSV .......................................................................................................... 18 7.3 Nhận xét Nguyên đơn .............................................................................................. 18 7.4 Nhận xét bị đơn ........................................................................................................ 19 7.5 Nhận xét người làm chứng, người có QLNV liên quan ........................................... 19
- 2 PHẦN 1 - TÓM TẮT VỤ ÁN Chị Hoàng Thị Hảo và anh Nguyễn Văn Nguyệt đăng ký kết tại UBND xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, Tỉnh Hải Dương ngày 26/3/1999, trên cơ sở tự nguyện. Năm 2016 anh, chị đã có hai con chung là Nguyễn Thị Nhi sinh ngày 04/01/2000; Nguyễn Đức Anh sinh ngày 13/6/2007. Do mâu thuẫn vợ chồng hơn một năm trở lại đây anh chị đã sống ly thân. Vì vậy ngày 02/01/2016 chị Hoàng Thị Hảo đã gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân thành phố Hải Dương, Tỉnh Hải Dương yêu cầu: ➢ Ly hôn với anh Nguyễn Văn Nguyệt ➢ Yêu cầu được nuôi 2 con Nguyễn Thị Nhi; Nguyễn Đức Anh và không cần anh Nguyễn Văn Nguyệt trợ cấp. ➢ Yêu cầu chia đôi tài sản chung của anh chị bao gồm: nhà, đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 do UBND huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương cấp ngày 31/12/2005. Được biết hiện nay cháu Nguyễn Thị Nhi đang ở với chị Hảo và cháu Nguyễn Đức Anh đang ở với anh Nguyệt. Ngày 18/01/2016 Anh Nguyễn Văn Nguyệt khai rằng nguyên nhân của mâu thuẫn vợ chồng anh là do chị Hảo hay ghen đã nhiều lần bỏ về nhà mẹ đẻ, và đã từng xảy ra sung đột giữa anh và gia đình nhà bố mẹ chị Hảo nên anh đồng ý ly hôn. Anh Nguyễn Văn Nguyệt đề nghị được nuôi cả hai con Nguyễn Thị Nhi; Nguyễn Đức Anh, anh cũng không cần chị Hảo trợ cấp tiền nuôi con. Vì chị Hảo không đủ điều kiện nuôi con, hiện nay cháu Nhi đang ở cùng chị Hảo không được đi học tiếp cấp 3. Anh cho rằng tài sản chung của anh, chị chỉ có một ngôi nhà 18m2 lợp ngói, một gian bếp, nhà vệ sinh khoảng 10m2, một giếng khơi, một bể xây gạch xi măng 1,6m3 và anh đồng ý các tài sản này chia đôi. Còn thửa đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 do UBND huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương cấp ngày 31/12/2005 đây không phải là tài sản chung của hai vợ chồng anh. Nguồn gốc này là do bố mẹ anh và anh em anh Nguyệt mua của
- 3 UBND xã Thượng Đạt vào năm 1994 .Năm 1999 hai vợ chồng mới ra ở tại mảnh đất đó.Khi mua mảnh đất này có đứng tên Bà Nguyễn Thị Thoa.Năm 1999 bố mẹ anh Nguyệt có cho 2 vợ chồng anh ra ở xây dựng nhà trên mảnh đất đó nhưng chưa tuyên bố cho anh chị mảnh đất trên. Năm 2005 UBND xã Thượng Đạt và UBND huyện Nam Sách tự làm giấy CNQSDĐ mang tên vợ chồng anh chị anh chỉ ký xác nhận quyền sử dụng đất Lúc đó bố mẹ, các anh em anh chưa biết vợ chồng anh được cấp GCNQSDĐ nên không ai khiếu kiện và có ý kiến gì. Năm 2006 cần vốn để làm ăn anh chị đã thế chấp mảnh đất này vay 10tr đồng. Năm 2011 vợ chồng anh vay lần hai 20 triệu đồng cả hai lần trên đã thanh toán xong đầy đủ.Năn 2014 hai vợ chồng anh lại vay tiếp 30 triệu đồng số tiền trên mình anh trả cả gốc lẫn lãi là 14 triệu đồng. Do đó mảnh đất trên đang được thế chấp tại ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn. Về số nợ anh Nguyệt không yêu cầu chị Hảo phải trả nợ cùng. Chị Hảo có đề nghị chia đôi thửa đất trên anh Nguyệt không đồng ý. Còn về đất ruộng, ao khoán 1965 m2 hết hạn năm 2013 một mình anh Nguyệt ký hợp đồng do đó anh không đồng ý chia đôi cho chị Hảo. Ngày 06/05/2016 Bà Nguyễn Thị Thoa cho biết đất mảnh đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 bà không đồng ý chia đất cho chị Hảo vì thửa đất đó là của gia đình bà, còn tài sản trên đất của hai vợ chồng anh Nguyệt và chị Hảo tự quyết định. Bà Thoa đề nghị hủy Giấy CNQSDĐ mang tên chị Thoa và anh Nguyệt. Vì gia đình bà mua thửa đất này, có công san lấp ¾ thửa đất, gia đình bà chỉ cho vợ chồng anh Hảo ở nhờ chưa có bất kỳ giấy tờ nào căn cứ chuyển nhượng hay cho tặng anh cho anh chị cả.
- 4 PHẦN 2 – XÁC ĐỊNH TƯ CÁCH ĐƯƠNG SỰ, QUAN HỆ TRANH CHẤP VÀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT VỤ ÁN 1. Xác định tư cách đương sự trong vụ án Nguyên đơn:Bà Hoàng Thị Hảo Sinh ngày15/11/1978; CMTND: 0141978672 Địa chỉ: Thôn Nam Giàng, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Nguyệt Sinh ngày08/01/1976; CMTND: 142533710 Địa chỉ: Thôn Thượng Triệt I, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị Thoa – sinh năm 1944 Địa chỉ: Khu dân cư số 2, thôn Thượng Triệt, xã Thượng Đạt, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương. Người làm chứng: ÔngNguyễn Văn Bích- Sinh năm 1961 Là công chức địa chính xây dựng UBND xã Thượng Đạt, Thành phố Hải Dương 2. Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp của vụ án: Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền hôn nhân và gia đình: ly hôn, quyền nuôi con và phân chia tài sản. 3.Thẩm quyền giải quyết vụ án: Tòa án nhân dân Thành phố Hải Dương, Tỉnh Hải Dương.
- 5 PHẦN 3 – YÊU CẦU KHỞI KIỆN CỦA NGUYÊN ĐƠN Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị Hảo khởi kiện anh Nguyễn Văn Nguyệt Yêu cầu: ➢ Ly hôn với anh Nguyễn Văn Nguyệt ➢ Yêu cầu được nuôi 2 con Nguyễn Thị Nhi; Nguyễn Đức Anh và không cần anh Nguyễn Văn Nguyệt trợ cấp. ➢ Yêu cầu chiađôi tài sản chung của anh chị bao gồm: nhà, đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 do UBND huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương cấp ngày 31/12/2005. Các tài liệu, chứng cứ kèm theo: - 01 đơn khởi kiện; - 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; - 01 bản sao Giấy khai sinh cháu Nguyễn Thị Nhi; - 01 bản sao Giấy khai sinh cháu Nguyễn Đức Anh, - 01 bản sao Sổ hộ khẩu; -01 bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - 01 đơn đề nghị của cháu Nguyễn Thị Nhi và Nguyễn Đức Anh.
- 6 PHẦN 4 – CÁC NỘI DUNG ĐÃ ĐƯỢC THỐNG NHẤT VÀ CHƯA THỐNG NHẤT CỦA CÁC ĐƯƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN 1. Nội dung đã được thống nhất: Hai bên đã thống nhất về việc ly hôn do không còn tình cảm Nợ chung anh, chị đồng ý để anh Nguyệt trả hết. 2. Nội dung chưa được thống nhất: Vấn đề nuôi con: Nguyên đơn: đề nghị được nuôi cả hai con, không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng Bị đơn: đề nghị bị đơn nuôi cháu Nguyễn Anh Đức, Nguyên đơn nuôi cháu Nguyễn Thị Nhi, không yêu cầu cấp dưỡng. 3. Tài sản chung của hai vợ chồng: Nguyên đơn: Xác nhận diện tích đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 và tài sản trên đất là tài sản chung của hai vợ chồng. Yêu cầu tòa chia tài sản chung bằng hiện vật, nguyên đơn không yêu cầu chia tài sản trên đất. Bị đơn: Xác nhận Gi ấy chứng nhận quyền sử dụng đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2đứng tên 2 vợ chồng thực tế là đất của bố mẹ đẻ để lại không phải là tài sản chung. Đề nghị Tòa án hủy GCNQSDĐ cấp lại cho ông bà Nguyễn Thị Thoa. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Xác nhận mảnh đất có số thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2là của gia đình bà Nguyễn Thị Thoa chỉ cho anh Nguyệt và chị Hảo ra ở trên đất, chưa cho đất. Đề nghị Tòa án hủy GCNQSDĐ đang đứng tên anh Nguyệt, Chị Hảo.
- 7 PHẦN 5 – KẾ HOẠCH HỎI 5.1 Hỏi nguyên đơn: Chị Hoàng Thị Hảo Nguyên nhân dẫn đến ly hôn và quyền yêu cầu nuôi con ✓ Thời điểm nào anh chị xẩy ra mâu thuẫn trong hôn nhân? ✓ Thời điểm xảy ra mâu thuẫn Anh Nguyệt có hay xúc phạm bằng lời nói cũng như dùng vũ lực với chị không? ✓ Trong thời gian mâu thuẫn đó có ai biết và khuyên ngăn anh chị không? ✓ Vì sao mỗi lần mâu thuẫn, chị lại bỏ về nhà mẹ đẻ? ✓ Anh Nguyệt có đến để xin lỗi và đón chị về nhà không? ✓ Hiện tại chị Hảo đang sống ở đâu? ✓ Hiện nay chị Hảo đang làm việc gì? tại đâu? ✓ Mức thu nhập của chị Hảo là bao nhiêu?chị có giấy tờ gì để bảo đảm việc thu nhập của chị không? ✓ Nếu chị đi làm về muộn có ai chăm sóc các con chị không? ✓ Chị có thời gian để tâm sự với các con chị không? ✓ Hiện nay tình hình học tập của cháu Nhi và cháu Đức Anh ra sao? Học ở trường nào? ✓ Chị có thường xuyên dạy và trao đổi về vấn đề học tập của các cháu không? ✓ Chị có thường xuyên liên lạc với thầy cô giáo chủ nhiệm của các cháu không? ✓ Anh Nguyệt có cho chị gặp cháu Đức Anh không? ✓ Cách cư xử của anh Nguyệt khi chị gắp cháu Đức Anh như thế nào? Làm rõ tài sản chung của hai vợ chồng ✓ Anh, chị sống ổn định từ năm nào trên thửa đất 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2 do UBND huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương được cấp ngày 31/12/2005? ✓ Từ thời điểm sống trên mảnh đất đó anh chị có xẩy ra tranh chấp với ai không? ✓ Anh chị đã sử dụng và xây dựng những gì trên mảnh đất này? ✓ Tổng giá trị tiền xây dựng và ai là người bỏ tiền ra thuê?
- 8 ✓ Khi được cấp GCNQSDĐ anh chị có phải là người đi kê khai để được cấp giấy này không? ✓ Anh chị đã nộp thuế đất từ khi nào? ✓ Bố mẹ và gia đình anh Nguyệt khi biết anh chị được cấp giấy CNQSDĐ có ý kiến gì không? 5.2 Hỏi bị đơn: Nguyễn Văn Nguyệt Nguyên nhân dẫn đến ly hôn và quyền yêu cầu nuôi con ✓ Anh chị không sống chung với nhau từ thời gian nào? ✓ Khoảng thời gian không sống chung cùng nhau, anh chị còn quan tâm đến nhau không? ✓ Anh có hay đi chơi về muộn? và có lời lẽ xúc phạm đến chị Hảo không?Có dùng vũ lực uy hiếp chị Hảo không? ✓ Hiện nay anh Hảo đang làm công việc gì? ✓ Mức thu nhập bình quân mỗi tháng là bao nhiêu? Có ổn định không? ✓ Anh có thường xuyên tâm sự với các con anh không? ✓ Khi còn sống chung với nhau anh có hành vi nào đánh con khi đi chơi về không? ✓ Anh đã gặp cháu Nhi lần nào khi cháu về sống với mẹ chưa? ✓ Thời gian cháu Đức Anh ở với anh, anh có cho cháu Đức Anh gặp mẹ không? ✓ Khi chị Hảo gặp cháu Đức Anh, anh có sử dụng vũ lực không cho cháu gặp không? Làm rõ tài sản chung của hai vợ chồng ✓ Gia đình bố, mẹ anh, cho vợ chồng anh Nguyệt sang ở mảnh đất Thửa 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m22 từ khi nào? ✓ Bố mẹ anh có hứa cho anh chị mảnh đất trên không? ✓ Khi anh chị được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích trên gia đình anh có ai biết không? Lúc đó họ phản ứng như thế nào?Có phản đối gì không? ✓ Chị Nguyệt có bỏ công sức và tiền của để tôn tạo thửa đất anh chị đang ở không? 5.3 Hỏi cháu Nguyễn Thị Nhi và cháu Nguyễn Đức Anh Hỏi cháu Nhi:
- 9 ✓ Năm nay cháu Nhi mấy tuổi? ✓ Hiện nay cháu có đi học không? Học lớp mấy? ✓ Cháu học ở trường nào? ✓ Giữa bố và mẹ cháu thì ai quan tâm tới cháu nhiều hơn? ✓ Khi sống với mẹ Hảo thì mẹ có quan tâm đến cháu và học tập của cháu không? ✓ Khi ở cùng mẹ bố cháu có thường xuyên sang thăm cháu không? ✓ Bố cháu có cho hai chị em gặp nhau không? ✓ Bố, mẹ ly hôn cháu muốn về sống với ai? Hỏi cháu Đức Anh: ✓ Năm nay cháu Đức Anh mấy tuổi rồi? ✓ Cháu đang học lớp mấy? Cháu học ở trường nào? ✓ Thường trong gia đình ai kèm và dậy cháu học? ✓ Khi sống cùng bố Nguyệt, bố có cho cháu gặp mẹ Hảo và chị Nhi không? ✓ Khi cháu gặp mẹ Hảo bố cháu có thái độ gì không? ✓ Nếu Bố, mẹ ly hôn cháu muốn về sống với ai? 5.4. Hỏi người có nghĩa vụ liên quan: Bà Nguyễn Thị Thoa ✓ Có phải bà cho vợ chồng anh Nguyệt và chị Hảo thửa đất số 496, tờ bản đồ số 1 diện tích 216m2 tại xã Thượng Đạt, Thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương không? ✓ Bà cho từ khi nào? ✓ Năm 1999 khi được gia đình bà cho ra ở mảnh đất số 496, tờ bản đồ số 1 diện tích 216m2, vợ chồng chị Hảo anh Nguyệt thực hiện làm nhà và tôn tạo lại mảnh đất, bà có biết việc đó không? ✓ Từ năm 1999 đến nay bà có thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho diện tích đất này không? ✓ Thời gian anh Nguyệt và chị Hảo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bà và gia đình có biết không? ✓ Đến thời điểm nào bà biết diện tích đất 216m2 được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên anh Nguyệt, chị Hảo? Khi đó bà có phản đối gì không?
- 10 5.5. Hỏi người làm chứng: ông Nguyễn Văn Bích (công chức địa chính xây dựng UBND xã Thượng Đạt, TP Hải Dương) ✓ Trong quá trình sử dụng thửa đất số 496, tờ bản đồ số 1 diện tích 216m2 tại xã Thượng Đạt, TP Hải Dương vợ chồng anh Nguyệt, chị Hảo có phát sinh tranh chấp với ai không? thửa đất đócó biến động gì không? ✓ Trong quá trình sinh sống trên diện tích đất nêu trên, chị Hảo – anh Nguyệt có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước không? ✓ Sau khi anh Nguyệt, chị Hảo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, anh có nhận được đơn thư khiếu nại nào về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên không
- 11 PHẦN 6 - LUẬN CỨ BÀO BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO BÀ HOÀNG THỊ HẢO Kính thưa Hội đồng xét xử! Tôi là Luật sư Trịnh Đoàn Tuấn Linh – Luật sư thành viên Công ty Luật GMT thuộc Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh. Theo yêu cầu của nguyên đơn: bà Hoàng Thị Hảo; được sự chấp thuận của Quý Tòa, ngày hôm nay tôi có mặt tại đây, với tư cách là Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn trong vụ án dân sự “Tranh chấp hôn nhân và gia đình: Về ly hôn, nuôi con và chia tài sản” Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ cùng các lời khai của các đương sự cũng như người làm chứng, căn cứ vào việc xét hỏi và tranh luận tại phiên tòa hôm nay, tôi xin trình bày bản luận cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn như sau: * Thứ nhất, về yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn: Chị Hảo và anh Nguyệt có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày 26/03/1999 tại UBND xã Thượng Đạt,TP Hải Dương trên cơ sở tự nguyện và hợp pháp. Sau một thời gian chung sống hai vợ chồng nẩy sinh mâu thuẫn. Anh Nguyệt hay đi chơi và rất ít quan tâm đến vợ con, khi về thường xuyên có hành vi chửi bới, đánh đập chị Hảo và hai con. Đặc biệt, từ tháng 12 năm 2014 cho đến nay vợ, chồng chị đã không còn chung sống. Xét thấy, mục đích hôn nhân không đạt được như ý muốn, tình cảm hai vợ chồng không còn hòa hợp để sống chung được nữa. Dẫn đến hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng. Trong đó các biên bản lấy lời khai của anh Nguyễn Văn Nguyệt vào các ngày 18/01/2016 (Bút lục số 18); bản tự khai 20/01/2016 (Bút lục 24) cùng việc xét hỏi tại phiên tòa ngày hôm nay đều thể hiện ý chí của anh Nguyệt đồng ý ly hôn với chị Hảo. Do vậy, căn cứ khoản 1 Điều 56 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì có đủ căn cứ để chị Hảo ly hôn với anh Nguyệt. *Thứ hai, về yêu cầu nuôi con:
- 12 Chị Hảo và anh Nguyệt có 2 con chung là (cháu Nguyễn Thị Nhi sinh ngày 04/1/2001 và cháu Nguyễn Đức Anh sinh ngày 13/6/2007). Chị Hảo có mong muốn được nuôi cả hai cháu, bởi lẽ: - Xét về điều kiện thu nhập: Hiện tại chị Hảo là công nhân tại Công ty Trấn An, đường Ngô Quyền, Thành phố Hải Dương. Chị Hảo đã làm việc tại đây nhiều năm, công việc ổn định với mức thu nhập bình quân hàng tháng là 5- 6 triệu đồng/ tháng. Với mức thu nhập này hiện nay tại địa phương nơi chị Hảo đang sinh sống, là phù hợp so với chi tiêu bình quân hàng tháng. Anh Nguyệt chỉ là lao động tự do, công việc không thể ổn định lâu dài như chị Hảo. Vì vậy tôi khẳng định, chị Hảo có đủ điều kiện để nuôi dưỡng và chăm sóc cháu Nhi, cháu Đức Anh. -Xét về điều kiện nơi ở: Chị Hảo đang sống tại nhà mẹ đẻ - nơi ở ổn định và lâu dài. Mẹ chị Hảo thường xuyên giúp đỡ chị chăm sóc và quan tâm các cháu. Với tình yêu thương của một người bà ngoại, tôi khẳng định rằng, cháu Nhi và cháu Đức Anh sẽ có được cuộc sống ổn định và lâu dài tại đây đồng thời cũng được tạo điều kiện tốt nhất để học tập và phát triển. -Xét về điều kiện tinh thần: Cháu Nhi là con gái,giữa mẹ và con gái lúc nào cũng dễ tâm sự, chia sẻ với nhau hơn, trong khi cháu đang ở tuổi phát triển dậy thì nên cảm xúc có nhiều phức tạp, suy nghĩ và hành động cũng có nhiều sự thay đổi bởi vậy cháu ở với mẹ là điều hoàn toàn đúng. Còn với cháu Đức Anh, tuy là con trai nhưng cháu còn nhỏ, ở nhà thường được mẹ quan tâm nhiều hơn là bố. cháu lại hay tâm sự với mẹ. Chính vì vậy sự dạy dỗ và uốn nắn của người mẹ trong độ tuổi của cháu là rất cần thiết để. Khi chị Hảo và anh Nguyệt còn sống chung với nhau, chị Hảo cũng là người thường xuyên gần gũi, quan tâm tới các con, Chị hay giảng bài và trao đổi với hai cháu về tình hình học tập trên lớp cũng như làm bài về nhà.
- 13 Cả khi không còn sống chung với anh Nguyệt, chị vẫn thường xuyên về gặp con, động viên tinh thần của Đức Anh để cháu không bị thiếu thốn tình cảm mặc dù anh Nguyệt cấm, ngăn cản. Trong khi đó thời gian sống chung anh Nguyệt là một người vô tâm không quan tâm với vợ con. Hay đi chơi, về lại có những lời lẽ xúc phạm, dùng vũ lực trút giận lên vợ và các con. Thời gian không còn sống chung với nhau, anh Nguyệt cũng không quan tâm tới các con, không thường xuyên thăm nom cháu Nhi, cấm cháu Đức Anh gặp mẹ dù biết, một đứa trẻ 10 tuổi phải sống xa mẹ thì thiếu thốn tình cảm tới mức nào. Thậm chí, khi chị Hảo về gặp con, anh lại cấm ngăn và ngăn cản, dùng vũ lực với cháu Đức Anh. Điều này có chính quyền và bà con hàng xóm láng giềng đều biết, ông Đỗ Văn Tứ, cán bộ tư pháp xã Thượng Đạt cũng đã xác nhận thực tế. Do đó việc hành hạ con mình là không thể chấp nhận được, sẽ gây nên những tổn thương trong tâm hồn trẻ thơ. Bởi vậy, nếu đứa trẻ sống chung với người bố vô trách nhiệm như thế, hỏi liệu có phát triển được bình thường hay không? Theo khoản 2 Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điều 15 Luật Trẻ em quy định : “Trẻ em có quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng để phát triển toàn diện”với điều kiệncủa anh Nguyệt không đảm bảo được việc chăm sóc và nuôi dưỡng cháu Đức Anh phát triển toàn diện; Và nếu anh Nguyệt được giao quyền nuôi cháu Đức Anh thì khi ly hôn, quyền được thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Đức Anh của chị Hảo sẽ không được đảm bảo. Còn khi về sống với chị Hảo, cháu Đức Anh sẽ nhận được sự quan tâm, chăm sóc ân cần của mẹ, của bà, và hàng ngày được vui chơi cùng chị gái, được học tập và phát triển trong một môi trường tràn ngập tình yêu thương – điều đó khẳng định tốt nhất cho những đứa trẻ đang tuổi ăn, tuổi lớn, đặc biệt phải chịu nhiều tổn thương từ nhỏ như cháu Đức Anh. Vì vậy, tôi khẳng định chị Hảo nuôi dưỡng và chăm sóc cháu Nhi, cháu Đức Anh là hoàn toàn hợp lý. -Xét về nguyện vọng của các con:
- 14 Tại đơn đề nghị gửi Quý tòa ngày 20/01/2016Cháu Nhi có nguyện vọng được ở với mẹ như hiện tại. Cháu Đức Anh, trong biên bản lấy lời khai của Quý tòa ngày 05/7/2016 ( tại bút lục số 166) có sự chứng kiến của bà Nguyễn Thị Thoa là bà nội của cháu, cháu cũng thể hiện nguyện vọng được ở với mẹ. Từ các lý do trên, xét đến quyền lợi về mọi mặt đối với con chung của nguyên đơn và bị đơn, tôi kính đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 để giao cả hai cháu Nhi và Đức Anh cho nguyên đơn nuôi dưỡng và chăm sóc. *Thứ ba, về yêu cầu chia tài sản: Vợ chồng chị Hảo và anh Nguyệt đã sống trên thửa đất số 496 từ sau khi kết hôn năm 1999. Hai vợ chồng đã xây dựng một nhà lợp ngói, 1 gian bếp và nhà vệ sinh 1 giếng khơi và 1 bể xây gạch xi măng trên thửa đất này. Đây là tài sản chung của hai vợ chồng vì: Thứ nhất: Chị Hảo và anh Nguyệt đều thừa nhận rằng anh chị được bố mẹ chồng là bà Nguyễn Thị Thoa và ông Nguyễn Văn Cang cho vợ chồng xây dựng nhà và công trình phụ để ra ở riêng từ năm 1999 sau khi kết hôn. Điều này cũng đã được Ông Đỗ Văn Tỏ là anh em trong họ với anh Nguyệt xác nhận cùng với ông Nguyễn Văn Giới và một số thợ khác đã xây nhà và công trình phụ cho hai vợ chồng năm 1999. Thứ hai: + Tại văn bản xác minh ngày 9/3/2016 của TAND thành phố Hải Dương, ông Nguyễn Văn Bích, cán bộ địa chính xã Thượng Đạt đã xác nhận rằng thửa đất này trước đây là thùng vũng; + Tại biên bản lấy lời khai của Quý tòa ngày 9/3/2016, ông Đỗ Văn Tạo là hàng xóm của hai vợ chồng đã nêu rõ thời điểm năm 2002 chị Nguyệt và anh Hảo đã ở trên thửa đất được một thời gian và khi đó diện tích thùng vũng chiếm khoảng ¾ thửa đất, ông Tạo đã giúp phun bùn bồi đắp. Đến năm 2004 có thấy hai vợ chồng tiếp tục đắp thêm cho thửa đất thùng vũng này. Điều này cho thấy, thửa đất số 496 có được như ngày hôm nay là do công xây dựng, tôn tạo của hai vợ chồng anh Nguyệt và chị Hảo. Thứ ba:
- 15 Thửa đất này đã được cấp GCNQSDĐ cho hai vợ chồng chị Hảo và anh Nguyệt từ năm 2005 là hợp pháp bởi các căn cứ sau: + Ngày 31/12/2005, UBND huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 496, tờ bản đồ số 1, diện tích 216m2 tại xã Thượng Đạt cho chị Hảo và anh Nguyệt. Tại công văn ngày 10/6/2016 của Phòng Tài nguyên và Môi trường UBND Thành phố Hải Dương (bút lục số 133-134) đã xác nhận “Căn cứ theo Điều 135 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2003 về trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh Nguyệt và chị Hảo là đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật đất đai”. + Tại buổi hòa giải ngày 19/5/2016 và trong phần xét hỏi tại phiên tòa hôm nay, bà Thoa nêu rằng đã biết việc anh Nguyệt và chị Hảo được cấp GCNQSD đất từ năm 2006 đến nay là hơn 10 năm nhưng bà Thoa không có ý kiến phản đối hay thắc mắc gì, không tranh chấp gì. Đồng thời các thành viên trong gia đình bà Thoa cũng không có tranh chấp hay ý kiến phản đối gì. Và tại biên bản xác minh ngày 23/6/2016; tại phiên tòa ngày hôm nay ông Bích cán bộ địa chính xã Thượng Đạt xác nhận kể từ khi được cấp GCNQSDĐ đến nay anh Nguyệt và chị Hảo sử dụng đất ổn định không có tranh chấp với các hộ giáp danh cũng như với ông Cang, bà Thoa và các thành viên khác trong gia đình anh Nguyệt. + Theo Án lệ số 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 và được công bố theo Quyết định số 220/QĐ-CA ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao Khái quát nội dung của án lệ: “Trường hợp cha mẹ đã cho vợ chồng người con một diện tích đất và vợ chồng người con đã xây dựng nhà kiên cố trên diện tích đất đó để làm nơi ở, khi vợ chồng người con xây dựng nhà thì cha mẹ và những người khác trong gia đình không có ý kiến phản đối gì; vợ chồng người con đã sử dụng nhà, đất liên tục, công khai, ổn định và đã tiến hành việc kê khai đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải xác định vợ chồng người con đã được tặng cho quyền sử dụng đất”.
- 16 Các tình tiết về yêu cầu chia tài sản giữa nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án này;Với các tài liệu và chứng cứ nêu trên cho thấy từ khi vợ chồng chị Hảo, anh Nguyệt sinh sống trên diện tích đất 216m2 đã tôn tạo, xây dựng và đến khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đến khi có việc ly hôn của anh Nguyệt, chị Hảo vợ chồng anh chị đã sử dụng nhà, đất liên tục, công khai, ổn định. Vợ chồng bà Thoa và các thành viên trong gia đình khi biết về việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 216m2 đứng tên anh Nguyệt, chị Hảo từ năm 2006 ( năm 2006 anh Chuyển- em trai anh Nguyệt nhờ vợ chồng anh Nguyệt Chị Hảo thế chấp nhà đất để vay số tiến 10 triệu đồng- Bút lục số 86) nhưng không ai có ý kiến phản đối; không có đơn khiếu nại về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, điều đó đã thể hiện ý chí của các thành viên trong gia đình bà Thoa là đã công nhận việc cho vợ chồng anh Nguyệt - chị Hảo diện tích đất nêu trên. Do vậy, việc bà Thoa, anh Nguyệt khai rằng là đất của bà Thoa, bà không cho vợ chồng anh Nguyệt vì vợ chồng ly hôn là không có căn cứ pháp lý. Diện tích đất và tài sản trên đất nêu trên đều thuộc tài sản chung của hai vợ chồng chị Hảo, anh Nguyệt. Anh Nguyệt phải chấp thuận yêu cầu của chị Hảo được chia đôi diện tích đất này, chị Hảo không lấy phần có tài sản trên đất và không yêu cầu gì đối với tài sản trên đất. Từ những phân tích trên, tôi kính đề nghị HĐXX xem xét, áp dụng: Khoản 1 Điều 56, Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014; Điều 50 Luật Đất đai 2003 và các tình tiết trong án lệ 03/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc ly hôn với bị đơn, giao quyền nuôi hai con cho nguyên đơn; chia đôi thửa đất số 496, tờ bản đồ số 01, diện tích 216m2và chia phần không có tài sản trên đất cho nguyên đơn. Trên đây là những quan điểm của tôi về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét trước khi nghị án, tôi mong rằng Hội đồng xét xử sẽ đưa ra được những phán quyết sáng suốt, hợp tình, hợp lý. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
- 17 PHẦN 7 – NHẬN XÉT TẠI PHIÊN TÒA 7.1 Nhận xét HĐXX ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................
- 18 7.2 Nhận xét KSV ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ 7.3 Nhận xét Nguyên đơn ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................
- 19 7.4 Nhận xét bị đơn ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ 7.5 Nhận xét người làm chứng, người có QLNV liên quan ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn