intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng Chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng 2 – Chuyên đề 10

Chia sẻ: Trinh Lê | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

158
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài thu hoạch này là tìm hiểu thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục ở đơn vị mình, từ đó đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng Chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng 2 – Chuyên đề 10

  1. BÀI THU HOẠCH CHUYÊN ĐỀ 10_LỚP THCS HẠNG 2 ĐỊA ĐIỂM: HUYỆN HỒNG NGỰ TÊN HỌC VIÊN: LÊ THỊ TRINH ĐƠN VỊ TRƯỜNG: THCS THƯỜNG PHƯỚC 2 CÂU HỎI: Thầy cô hãy nêu thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục ở đơn vị mình, từ  đó đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục? BÀI LÀM 1. Sơ lược về trường và vị trí công tác Trường THCS Thường Phước 2 là một trường nhỏ tiếp giáp với xã biên giới và   thị trấn.  * Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 31 người.  * Trình độ chuyên môn: ­ Đại học: 23; Cao đẳng: 4; Trung cấp: 2 (Kế  toán, Y tế  học đường); THCS: 1(Bảo  vệ) *Tổ chuyên môn: 04 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng Tổng số lớp: 13 lớp; tổng số học sinh: 496, trong đó: Khối lớp 6: 04 lớp, số học sinh: 147 Khối lớp 7: 03 lớp, số học sinh: 137 Khối lớp 8: 03 lớp, số học sinh: 112 Khối lớp 9: 03 lớp, số học sinh: 100 ­ Tất cả phòng học và phòng làm việc đều được xây dựng kiên cố. ­ Sân chơi, bãi tập rộng rãi thoáng mát và có 02 khu nhà vệ sinh: 01 nhà vệ sinh  cho giáo viên; 01 nhà vệ  sinh cho học sinh riêng biệt; Có nơi dựng xe cho giáo viên,  học sinh được bố trí có thứ tự. ­ Đa số  học sinh ngoan, có nhiều quyết tâm cố  gắng vươn lên trong rèn luyện  và học tập. ­ Đội ngũ CBQL nhà trường có cơ cấu đầy đủ  ở  các môn học; 100% đạt trình   độ chuẩn về trình độ  chuyên môn; có phẩm chất chính trị  và năng lực quản lý tốt, có  nhiều tâm huyết với nghề và tích cực trong việc đổi mới, ứng dụng công nghệ  thông  tin vào công tác lãnh đạo, quản lý và giảng dạy trong nhà trường. ­ Hệ thống thông tin ổn định, thông suốt qua mạng Internet; thông tin phản hồi  từ cha mẹ học sinh, học sinh và cộng đồng xã hội khá thường xuyên. ­ Công tác dạy và học đã có nề nếp và đổi mới kịp thời với chất lượng dạy và  học ngày càng đáp ứng được yêu cầu giáo dục toàn diện cho học sinh. ­ Việc đổi mới phương pháp dạy ­ học, đổi mới quản lý và tài chính được  hưởng ứng tích cực trong đội  ngũ GV­NV và cộng đồng xã hội. ­ Bản thân về trường công tác từ năm 2017 đến nay, kiêm nhiệm các nhiệm vụ  trưởng phòng bộ môn Hóa học, dạy lớp và chủ nhiệm lớp.
  2. 2. Thực trạng xã công tác xã hội hóa ở trường THCS THƯỜNG PHƯỚC 2 Thuận lợi : ­ Văn bản chỉ  đạo công tác xã hội hóa giáo dục được cấp trên hướng dẫn cụ  thể, kịp thời cùng với sự  quan tâm đầu tư  xây dựng cơ  sở  vật chất của cấp trên cho  nhà trường nên nhân dân địa phương tin tưởng và khơi dậy được tinh thần tự nguyện   đóng góp của nhân dân. ­ Đội ngũ viên chức và hầu hết các bậc cha mẹ học sinh nhận thức sâu sắc về  mục tiêu và ý nghĩa của công tác xã hội hóa giáo dục ở trường học. ­ Đại đa số  nhân dân trên địa bàn trường đóng có đời sống  ổn định, quan tâm  đến sự nghiệp giáo dục. ­ Những năm qua, chất lượng giáo dục, phong trào thi đua, chất lượng các mũi   nhọn nhà trường dành nhiều đỉnh cao nên đã tạo được lòng tin trong các cấp lãnh đạo,   cha mẹ học sinh và nhân dân. Đây là yếu tố kích thích các lực lượng cộng đồng nhiệt   tình đóng góp nguồn lực xây dựng nhà trường. Khó khăn : ­ Trường đóng trên trung tâm thị trấn của huyện nhưng nguồn thu nhập chủ yếu   của người dân từ nông nghiệp. Đời sống kinh tế xã hội không đồng đều, tại phân hiệu   .......... có 100% học sinh dân tộc Ê­đê, hầu hết điều kiện sống của gia đình học sinh   còn nhiều khó khăn, việc huy động học sinh tự nguyện đóng góp các nguồn lực là vấn   đề khó thực hiện. ­ Một số ít gia đình học sinh phải đi làm thuê để kiếm sống, có gia đình chỉ ghi tên cho con em vào học là xong, thậm chí không biết con mình học ai, lớp mấyn  lớp nào. Một phần công tác xã hội hóa giáo dục hiện nay tuyên truyền chưa thật tốt,  cha mẹ học sinh làm việc theo sự tự nguyện khi thấy việc làm đó đem lại lợi ích cho  học sinh nhưng chưa được trang bị những kiến thức nhất định về  công tác xã hội hóa  giáo dục. ­ Một số người dân chưa thực sự thấm nhuần mục đích của công tác xã hội hóa   giáo dục chính học sinh là người được hưởng lợi, vì vậy việc thuyết phục, giải thích,  kêu gọi là một vấn đề  hết sức khó. Kĩ năng công tác truyền truyền, thuyết phục còn   hạn chế nên chưa khai thác hết sức mạnh của cha mẹ học sinh. Như vậy, trên bình diện phương thức làm giáo dục, xã hội hóa giáo dục là huy   động mọi lực lượng xã hội cùng tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, tham   gia vào quá trình giáo dục dưới sự quản lý của Nhà nước. Xã hội hóa giáo dục cũng  chính   là việc làm góp phần tạo tiền đề  để  mọi người dân được hưởng thụ  các thành quả  do   hoạt động giáo dục đem lại; trong đó, kết hợp tăng cường đầu tư  cho giáo dục của Nhà   nước với đẩy mạnh đa dạng hóa các loại hình trường lớp, phát triển mạnh các trường ngoài công lập và tổ chức tốt sự phối hợp giữa gia đình ­ nhà trường ­ xã hội cùng chăm lo
  3. cho sự nghiệp giáo dục. Đơn vị  trường  THCS Thường Phước 2 luôn nhận được sự  quan tâm của các cấp  ủy Đảng, của chính quyền địa phương. Được hướng dẫn rõ   ràng, cụ thể từ các văn bản chỉ đạo của cấp trên.. Sự  đồng thuận cao do hiểu rõ từng   nội dung thực hiện xã hội hóa giáo dục trong tất cả  cán bộ  giáo viên, nhân viên của   trường. Được sự quan tâm hỗ trợ của cha mẹ học sinh thông qua các cuộc họp cha mẹ  học sinh của các lớp các mạnh thường quân. Chất lượng giáo dục của trường ngày  càng được nâng cao, số  lượng và tỉ  lệ  học sinh tham gia thi học sinh giải ngày càng   nâng cao. 3. Đề  xuất giải pháp góp phần nâng cao công tác xã hội hóa giáo dục  ở  trường   THCS Giải pháp 1. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động. Tuyên truyền là một chủ  trương đúng đắn, là con đường chuyển tải làm cho  mỗi một tổ  chức, cá nhân thấm nhuần sâu sắc các chủ  trương, chính sách của Đảng,  Nhà nước, các quy định, những đề  nghị  của nhà trường để  các lực lượng trong và  ngoài nhà trường tự giác thực hiện, bằng nhiều hình thức như qua phương tiện thông   tin đại chúng, liên hệ giữa lãnh đạo nhà trường và lãnh đạo địa phương, tổ  chức các  hội nghị, hội thảo, tuyên truyền trên các diễn đàn, các cuộc họp cha mẹ học sinh,… Để  việc tuyên truyền đạt hiệu quả, trước hết, hiệu trưởng cần xây dựng kế  hoạch cụ thể, mục đích, lí do của việc huy động, thống kê số liệu, diện tích xây dựng,  các nội dung hoạt động cần huy động. Trong các cuộc họp cha mẹ học sinh, các cuộc   gặp gỡ thường ngày, đội ngũ nhà trường đã chủ động tạo cơ hội để chuyển tải những   thông tin cần thiết đến tận từng bậc cha mẹ học sinh, nhân dân làm cho họ nhận thức   đúng đắn từ đó các nguồn lực sẵn sàng đóng góp công sức giúp nhà trường xây dựng,   kiến thiết nhằm đáp ứng điều kiện tốt cho dạy và học của nhà trường. Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch phân phối các nguồn nhân lực Năng động, sáng tạo trong quản lý, điều hành, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân  lực, nâng cao chất lượng giáo dục, uy tín thương hiệu nhà trường nhờ  đó sẽ  được khẳng định. Phân phối nguồn lực hay sử dụng nguồn lực tốt thì chất lượng sẽ tốt. Giải pháp 3: Tạo uy tín với cha mẹ  học sinh, các cấp  ủy Đảng, chính quyền và cộng đồng địa phương thông qua việc khẳng định uy tín, chất lượng của nhà trường. Uy tín phải được tạo lập bằng chính nội lực của mỗi nhà trường, sự phấn đấu   của mỗi thầy, cô giáo nhằm biến quá trình giảng dạy thành quá trình tự  học của học   sinh. Phấn đấu để  làm sao mỗi ngày đến trường học sinh được học, được vui chơi  một cách thoải mái, hiệu quả. Mỗi giáo viên phải coi học sinh như chính con em ruột   thịt   của   mình, giảng dạy bằng cả tình thương, lương tâm và trách nhiệm để học sinh thấy tự tin hơn khi được sống trong ngôi nhà chung  ấm áp cùng các bạn. Phải xác định cha mẹ  học  sinh
  4. sẵn sàng đóng góp công sức và tiền của cho sự  nghiệp giáo dục, miễn là con em họ  được học hành chu đáo, đến nơi đến chốn. Giải pháp 4: Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm Giáo viên chủ  nhiệm có vai trò quan trọng trong sự  kết hợp giữa cha mẹ học  sinh và nhà trường, là cầu nối giữa nhà trường với gia đình và xã hội. Vì vậy, việc bố  trí   giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm để tạo uy tín cao đối với cha mẹ học sinh là điều kiện tốt để cha mẹ học sinh đóng góp và tham gia xây dựng nhà trường. Giải pháp 5: Làm tốt công tác tham mưu cho lãnh đạo địa phương Chủ động, tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp. Tuy nhiên việc tham mưu  cũng phải có kế hoạch chuẩn bị, không tham mưu lật mặt theo vụ việc, mỗi lần được  bố  trí làm iệc phải chuẩn bị kỹ nội dung để  trình bày một cách toàn diện, trọng tâm.   Sau khi được lãnh đạo chấp thuận, thực hiện xong phải báo cáo lại ngay. Tạo được  nhiều cơ hội để cấp ủy, chính quyền địa phương đến tham quan cơ sở vật chất, gặp   gỡ   giáo   viên   nhà trường. Định kỳ làm việc với cấp ủy và Chính quyền địa phương để kịp thời báo cáo tình hình của nhà trường và xin ý kiến chỉ đạo hỗ trợ những vấn đề ngoài tầm tay của hiệu trưởng. Luôn chủ  động tranh thủ  sự  quan tâm của cấp  ủy, chính quyền, không  ngồi chờ   và   đổ   lỗi   cho   sự   quan   tâm   ấy   khi   nhà   trường   gặp   khó   khăn. Giải pháp 6: Xây dựng các cơ chế liên kết giữa nhà trường ­ gia đình ­ lực lượng xã hội Nhà trường luôn quan tâm đến nguyên tắc lợi ích trong việc huy động cộng   đồng, biết tận dụng thời cơ  và biết làm cho cộng đồng những việc làm có ích dưới  nhiều hình thức. Chủ động tham gia các hoạt động của địa phương khi được yêu cầu,   đặc biệt là trong các dịp lễ, tết, để qua đó vừa tạo được không khí sôi động trong các   hoạt động văn hóavăn nghệ của đơn vị, vừa tạo được mối quan hệ mật thiết với đoàn   thể, chính quyền địa phương, vừa thôi thuốc học sinh thêm gắn bó với quê hương xóm  làng. Giải pháp 7: Xây dựng nhà trường thực sự  trở  thành trung tâm văn hóa, môi trường giáo dục lành mạnh. Thành lập đội văn nghệ  bài bản, duy trì tốt công tác tập luyện với nhiều nội   dung phong phú, đặc biệt dành nhiều nội dung cho những tiết mục mang âm hưởng  dân ca, dân gian. Tổ chức cho các em biểu diễn văn nghệ chào mừng nhân dịp các ngày   lễ  lớn. Tổ  chức thi đấu giao lưu cầu lông với các đơn vị  lân cận  ở  địa phương. Tổ  chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp, duy trì thể dục buổi sang, thể dục giữa giờ,  muốn sân trường để tạo không khí vui tươi, nhộn nhịp trong nhà trường.
  5. Giải pháp 8: Quan tâm thực sự  đến học sinh nghèo, học sinh khuyết tật và con  em gia đình chính sách Ngay từ  đầu năm học, nhà trường giao cho giáo viên chủ  nhiệm điều tra thập   kỷ hoàn cảnh học sinh, tranh thủ thời gian đến thăm nhà các em để tìm hiểu để  từ đó   mới có thể tìm được phương pháp giáo dục thích hợp. Gần gũi chia sẻ với các em có   hoàn cảnh khó khăn, nhất là các em mồ  côi cha mẹ, trẻ  khuyết tật, con em gia đình chính sách,  học sinh dân tộc thiểu số. Tranh thủ mọi sự hỗ trợ của cấp trên để tạo điều kiện cho các   em có chỗ dựa những chất khi đến trường. Thực hiện kế  hoạch về  công tác Đội của cấp trên, nhà trường cùng với Liên   đội tổ chức chương trình“Thắp sáng ước mơ”…… Giải pháp 9: Đút rút kinh nghiệm sau từng giai đoạn thực hiện Lắng   nghe,   tiếp  thu   sự   góp  ý   của   đồng  nghiệp   đi  trước,   của   lãnh  đạo  địa   phương, của cha mẹ học sinh để xây dựng kế hoạch giai đoạn tiếp theo được tốt hơn.  Tổng hợp sàng lọc kinh nghiệm của mọi người hành thí nghiệm riêng của mình. Đây  là một trong những bí quyết để giúp giáo viên tự hoàn thiện mình, từ đó trở  nên vững   vàng hơn trong công tác quản lý. Tổ  chức hội thảo đánh giá lại công tác xã hội hóa   giáo dục sau mỗi đợt, điểm gì chưa được thì tìm biện pháp khắc phục, điểm gì đã làm   tốt thì phát huy. 4. Kết luận Xã hội hóa giáo dục làm cho sự nghiệp giáo dục là của toàn xã hội, mọi người cùng   làm   giáo   dục,   nhà   nước   và   xã   hội,   Trung   ương   và   địa   phương   cùng   làm giáo dục, tạo ra phong trào học tập trong toàn dân. Xã hội hóa giáo dục góp phần nâng cao trách nhiệm của mỗi người đối với giáo dục thế  hệ  trẻ  từng xã/phường thực   hiện  cơ  chế   Đại hội giáo dục,  tạo  ra  môi  trường giáo dục  thống  nhất,  tích cực cho cả  xã hội, gia đình, nhà trường; xã hội hóa giáo dục cũng làm tăng thêm các   nguồn   lực,   nhất  là   nguồn   tài   chính   cho  giáo  dục,   động  viên  tinh   thần   và   vật chất, tạo ra động lực cho người dạy, khen thưởng học sinh giỏi, giúp đỡ  học sinh khó  khăn,  khuyến  khích các  học  sinh  chăm học.  Xã  hội hóa  giáo dục  gắn  với  đa dạng hóa các nguồn lực, nguồn  đầu tư  cho giáo dục. Sự  phối hợp các lực lượng xã   hội,   xã   hội   hóa   giáo  dục,   một   mặt  là   sự   tham   gia   của   xã   hội   với  nhà   trường trong   hoạt   động   giáo   dục,   mặt   khác   đòi   hỏi   ngành   giáo   dục   và   nhà   trường   phải đáp ứng được các yêu cầu của xã hội. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1)  Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài Nhà trường để nâng cao chất   lượng giáo dục và phát triển trường học.
  6. 2)  Nguồn internet.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2