Bài thu hoạch môn Kinh tế chính trị: Quá trình nhận thức của Đảng về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam
lượt xem 53
download
Bài thu hoạch môn Kinh tế chính trị: Quá trình nhận thức của Đảng về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm phân tích thực trạng và nêu giải pháp bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài thu hoạch môn Kinh tế chính trị: Quá trình nhận thức của Đảng về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- 1 Phần 1: Mở đầu Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế tất yếu khách quan của nền sản xuất lưu thông hàng hóa đã phát triển. Kinh tế thị trường ra đời như một quá trình lịch sử tự nhiên. Trong bối cảnh thế giới ngày nay, kinh tế thị trường đang trở thành mô hình kinh tế phát triển có hiệu quả và nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam đã và đang phát triển mô hình này. Định hướng xã hội chủ nghĩa là yêu cầu được Đảng đặt ra ngay từ khi xác định nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần (Đại hội VII) và nền kinh tế thị trường (Đại hội IX). Đến nay, những yếu tố bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường là: có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế. Việc hệ thống từng bước phát triển về nhận thức của Đảng đối với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà nó còn mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc giúp chúng ta hình thành một khung lý luận đầy đủ và hệ thống về kinh tế thị trường, tạo động lực để phát triển nhanh và bền vững; đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội [2, tr.3]. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Quá trình nhận thức của Đảng về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Phân tích thực trạng và nêu
- 2 giải pháp bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị trường ở nước ta” làm bài thu hoạch hết môn. Phần 2: Nội dung 1. Khái niệm về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Khái niệm kinh tế thị trường: là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, trong đó toàn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường [7, tr.199]. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế đặc thù trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, chưa có tiền lệ trong nền kinh tế thế giới. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được khẳng định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (năm 2011). Đây là kết quả của quá trình 15 năm đổi mới tư duy và thực tiễn ở nước ta, được đúc kết lại trên cơ sở đánh giá và rút ra các bài học lớn qua các kỳ Đại hội Đảng trước. Theo tinh thần đó, Đại hội IX xác định: “phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” [7, tr.214]. 2. Quá trình nhận thức của Đảng về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Đại hội VI của Đảng (1986) mở ra thời kỳ đổi mới đất nước, đã phê phán sâu sắc các quan điểm chủ trương giáo điều, chủ quan, nóng vội, duy ý chí, không tôn trọng quy luật khách quan trong đường lối phát triển kinh
- 3 tế đất nước nhiều năm trước. Đại hội đề ra đường lối đổi mới để đưa đất nước ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội. Tuy nhiên, ở thời điểm này, quan điểm của Đảng tập trung vào tháo gỡ những rào cản, những yếu tố trực tiếp cản trở, kìm hãm sản xuất để giải phóng sức sản xuất; quan điểm về phát triển nền kinh tế thị trường mới manh nha ở những ý tưởng ban đầu. Đại hội đề ra đường lối phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, trên cơ sở “củng cố thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa” và “sử dụng mọi khả năng của các thành phần kinh tế khác” [ 3, tr.44, ], khẳng định cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội đề ra chủ trương đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, xóa bỏ cơ chế kế hoạch tập trung quan liêu, bao cấp, xây dựng cơ chế quản lý kinh tế mới, “mở rộng giao lưu hàng hóa, xóa bỏ tình trạng ngăn sông, cấm chợ, chia cắt thị trường theo địa giới hành chính”, “thi hành chính sách một giá, đó là giá kinh doanh thương nghiệp” [3, tr.71,73]. Đại hội VII của Đảng (1991) đã hình thành quan điểm về phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đại hội xác định “tiếp tục xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và đổi mới cơ chế quản lý kinh tế” [ 3, tr.273 ] , khẳng định “phát huy thế mạnh của các thành phần kinh tế, vừa cạnh tranh, vừa hợp tác, bổ sung cho nhau trong nền kinh tế quốc dân thống nhất” [ 3, tr.273 ] , “cơ chế vận hành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa là cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước” [3, tr.274]. Đại hội VIII của Đảng (1996) khẳng định “sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ nghĩa xã hội mà là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa
- 4 xã hội” [ 3, tr.481 ] . Đại hội chủ trương thực hiện “cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước để huy động thêm vốn, tạo thêm động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả”, “phát triển kinh tế hợp tác với nhiều hình thức đa dạng, từ thấp đến cao…; phân phối theo kết quả lao động và theo cổ phần” [ 3, tr. 479 ] ; “Nhà nước quản lý thị trường bằng pháp luật, kế hoạch, cơ chế, chính sách, các công cụ đòn bẩy kinh tế và bằng nguồn lực của khu vực kinh tế nhà nước” [ 3, tr.482 ] . Đại hội IX của Đảng (2001) lần đầu tiên xác định “nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” và “đó là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” [ 3, tr.637 ] . Đại hội xác định “mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân” [3, tr.636] và chủ trương “sử dụng cơ chế thị trường, áp dụng các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý của kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy mặt tích cực, hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực của cơ chế thị trường” [ 3, tr.637 ] . Đại hội X của Đảng (2006) nêu rõ phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là để “thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” [ 4, tr.77 ] . Đại hội lần đầu tiên xác định “kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế”.
- 5 Đại hội XI của Đảng (2011) xác định hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một trong ba đột phá chiến lược để phát triển đất nước. Đại hội chỉ rõ nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa “là một hình thức kinh tế thị trường vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường, vừa dựa trên cơ sở và được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội” [ 5, tr.205 ] . Đại hội đã đưa vào Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) quan điểm “phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” và xác định đây là một trong tám phương hướng cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đại hội XII của Đảng thể hiện những nhận thức mới nhất, đầy đủ nhất về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó “là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước, là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” [ 6, tr.102 ] ; “kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu để giải phóng sức sản xuất; các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường” [ 6, tr.103 ] .
- 6 3. Thực trạng xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Qua hơn 30 năm đổi mới, nhất là từ khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khoá X, Đảng ta luôn quan tâm tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, rút ra các bài học kinh nghiệm, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển, góp phần quan trọng đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thanh quôc gia có thu nh ̀ ́ ập trung bình, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa; bảo đảm an sinh xã hội, không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân, bảo vệ môi trường, củng cố quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả đối ngoại, hội nhập quốc tế. Nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng đầy đủ hơn; kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng có nhiều đặc điểm của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập. Hê thông phap luât, c ̣ ́ ́ ̣ ơ chê, chinh sach ngay càng hoan thiên va phu ́ ́ ́ ̀ ̀ ̣ ̀ ̀ hợp hơn vơi luât phap quôc tê, đông th ́ ̣ ́ ́ ́ ̀ ơi đap ̀ ́ ứng yêu câu th ̀ ực tiễn và thực ̣ ́ ̣ ̣ ́ ́ ế độ sở hữu, các thành phần kinh tế, loại hiên cam kêt hôi nhâp quôc tê. Ch hình doanh nghiệp phát triển đa dạng, tương đôi đây đu. Hiêu qua va s ́ ̀ ̉ ̣ ̉ ̀ ưć ̣ ̉ ́ ược nâng lên. Việc đổi mới, sắp xếp, cơ cấu canh tranh cua nên kinh tê đ ̀ lại, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước được đẩy mạnh; kinh tế tập thể được quan tâm đôi m ̉ ơi; kinh t ́ ế tư nhân ngày càng được coi trọng; đôị ngu doanh nhân không ng ̃ ưng l ̀ ơn manh; thu hút v ́ ̣ ốn đầu tư nước ngoài đaṭ được kêt qua tich c ́ ̉ ́ ực. Các yếu tố thị trường va cac loai thi tr ̀ ́ ̣ ̣ ương đ ̀ ược hình thành đồng bộ hơn, gắn kết với thị trường khu vực và thế giới. Môi trường đầu tư,
- 7 kinh doanh được cải thiện va thông thoang h ̀ ́ ơn; quyên t ̀ ự do kinh doanh và ̣ ̀ ̉ canh tranh binh đăng gi ưa cac doanh nghiêp thuôc cac thanh phân kinh tê ̃ ́ ̣ ̣ ́ ̀ ̀ ́ được bao đam h ̉ ̉ ơn. Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng trên nhiều cấp độ, đa ̣ dang vê hinh th ̀ ̀ ưc, t ́ ưng b ̀ ươc thich ́ ́ ưng v ́ ơi nguyên tăc va chuân m ́ ́ ̀ ̉ ực cuả ̣ ương toan câu. Ph thi tr ̀ ̀ ̀ ương thức lãnh đạo của Đảng, hoat đông cua Nhà ̣ ̣ ̉ nước từng bước được đổi mới phu h ̀ ợp hơn vơi yêu c ́ ầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tư tưởng, đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã từng bước được thể chế hoá thành pháp luật, cơ chế, chính sách. Trong 30 năm đổi mới, Quốc hội đã ba lần sửa đổi và ban hành Hiến pháp, sửa đổi và ban hành trên 150 bộ luật và luật; Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành trên 70 pháp lệnh, tạo cơ sở pháp lý cho sự chuyển đổi và vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng đã ban hành và lãnh đạo tổ chức thực hiện nhiều nghị quyết, chủ trương về kinh tế; kịp thời điều chỉnh những chủ trương, giải pháp phù hợp với sự thay đổi của tình hình, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh... Sự quản lý, điều hành của Nhà nước đối với kinh tế thị trường sát thực và hiệu quả hơn. Phát huy dân chủ, thực hiện ngày càng tốt hơn vai trò làm chủ về kinh tế của nhân dân. Thực lực của nền kinh tế tăng lên; kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định; lạm phát được kiểm soát; tăng trưởng kinh tế được duy trì hợp lý và được đánh giá là thuộc nhóm nước có mức tăng trưỏng khá cao trên thế giới. Tuy nhiên, kinh tế chủ yếu phát triển theo chiều rộng, chậm chuyển
- 8 sang phát triển theo chiều sâu; thiếu bền vững [1, tr.73]. Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, chất lượng chưa cao, tiến độ ban hành còn chậm; việc tuyên truyền, phổ biến, thực thi pháp luật còn nhiều hạn chế. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Quyền tự do kinh doanh chưa được tôn trọng đầy đủ, môi trường kinh doanh chưa thật sự bảo đảm cạnh tranh công bằng, lành mạnh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Doanh nghiệp gia nhập, hoạt động và rút lui khỏi thị trường còn gặp nhiều vướng mắc. Giá cả một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu chưa thật sự tuân thủ theo nguyên tắc và quy luật kinh tế thị trường. Quản trị doanh nghiệp còn yếu kém, chưa theo kịp các tiêu chuẩn quốc tế và chưa đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường. Doanh nghiệp nhà nước, trong đó có nhiều tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước, chưa thể hiện được đầy đủ vai trò là lực lượng nòng cốt của kinh tế nhà nước; hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả thấp, để xảy ra lãng phí, thất thoát. Kinh tế tập thể còn nhiều mặt yếu kém kéo dài. Doanh nghiệp tư nhân phổ biến là quy mô nhỏ. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chưa đáp ứng mục tiêu, yêu cầu chuyển giao công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn, và trình độ quản lý tiên tiến; phần đông vẫn hoạt động trong các ngành sử dụng nhiều lao động, khai thác tài nguyên; nhiều doanh nghiệp chỉ hướng vào thị trường trong nước. Sử dụng vốn vay ODA, đầu tư công hiệu quả chưa cao. Một số yếu tố thị trường phát triển chưa đồng bộ, quy mô, cơ cấu và trình độ các loại thị trường còn hạn chế, bất cập. Kinh tế vĩ mô ổn định chưa vững chắc, tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm, chậm phục hồi; nợ xấu giảm dần nhưng còn cao, nợ công tăng nhanh; thị trường tài chính, thị trường bất động sản phát triển thiếu lành
- 9 mạnh, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp đang phải đối mặt với nhiều khó khăn. Việc thực hiện các giải pháp đột phá theo chủ trương của Đại hội XI về đổi mới mô hình tăng trưỏng, cơ cấu lại nền kinh tế còn chậm. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp. Mức độ tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu còn rất hạn chế. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, chậm được hoàn thiện; tham nhũng, lãng phí còn nghiêm trọng và diễn biến phức tạp; nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh t ế ngày càng bộc lộ rõ. Luật pháp, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế còn không ít những chồng chéo và mâu thuẫn; cơ chế phân phối còn nhiều bất hợp lý; phân bổ các nguồn lực dàn trải, có biểu hiện bị chi phối bởi cơ chế “xin cho”, “lợi ích nhóm”. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước chậm được đổi mới. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế chưa đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chưa phát huy đầy đủ những mặt tích cực và hạn chế tính tự phát, tiêu cực, khuyết tật của kinh tế thị trường; chưa tách biệt rõ chức năng chủ sở hữu với chức năng quản lý của Nhà nước, chức năng quản lý nhà nước với chức năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước. Hoạt động kiểm toán, kiểm tra, giám sát còn trùng lặp, hiệu lực và hiệu quả chưa cao. Tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình còn thấp, chưa thiết lập được cơ chế đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo kết quả đầu ra.
- 10 4. Giải pháp đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị trường 4.1. Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta Đó là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước; là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". 4.2. Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp; phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường Hoàn thiện thể chế về sở hữu, gồm: Thể chế hoá đầy đủ quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân đã được quy định trong Hiến pháp năm 2013; hoàn thiện pháp luật về đất đai; hoàn thiện thể chế về sở hữu trí tuệ,…nphát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp… Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường bao gồm: cơ chế giá thị trường, cải cách mạnh mẽ chính sách tài chính, thực hiện bình đẳng trong tiếp cận các yếu tố đầu vào của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
- 11 4.3. Gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững, tiến bộ và công bằng xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu Tích cực triển khai chiến lược tăng trưởng xanh. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nhanh và bền vững với phát triển xã hội bền vững, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tạo cơ hội cho mọi thành viên trong xã hội tham gia bình đẳng và thụ hưởng công bằng thành quả từ quá trình phát triển. Tập trung nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững. Hoàn thiện thể chế về kết hợp phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Có cơ chế huy động các nguồn lực xã hội tham gia phát triển kinh tế các vùng biên giới trên đất liền, trên biển và hải đảo; phát triển các khu kinh tế quốc phòng. 4.4. Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế Triển khai và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hệ thống pháp luật và các thiết chế, cơ chế liên quan đáp ứng yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp điều hành giữa các bộ, ngành, địa phương trong thực thi các cam kết hội nhập và tiếp cận thị trường. 4.5. Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò xây dựng và thực hiện thể chế kinh tế của Nhà nước; phát huy quyền làm chủ của
- 12 nhân dân trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng về kinh tế xã hội; nâng cao năng lực xây dựng và thực hiện thể chế của Nhà nước; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp , mở rộng thu thập ý kiến đánh giá từ doanh nghiệp và người dân đối với quá trình triển khai thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phần 3: Kết luận Điểm đột phá trong nhận thức của Đảng ta là đã khẳng định kinh tế thị trường không phải là sản phẩm riêng có của chủ nghĩa tư bản, mà là thành tựu chung của nhân loại. Thực tiễn và kinh nghiệm lịch sử đã cho thấy, muốn giải phóng và phát triển lực lượng sản xuất, muốn đạt tới sự phồn vinh về kinh tế, tạo ra tiềm lực phát triển đất nước thì không một quốc gia nào không phải đi qua con đường phát triển kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường tự nó không thể đi đến chủ nghĩa xã hội, nhưng sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội phải thông qua phát triển kinh tế thị trưòng. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời được định hướng, dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội trong từng chặng đường phát triển của thời kỳ quá độ. Thực chất việc giải quyết mối quan
- 13 hệ giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa là nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan của kinh tế thị trường nhằm xây dựng thể chế kinh tế bảo đảm cho nền kinh tế tăng trưởng, phát triển nhanh, bền vững, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn tập môn Luật ngân sách nhà nước
71 p | 1159 | 304
-
Câu hỏi ôn tập và bài tập môn Luật ngân sách nhà nước
12 p | 1211 | 189
-
BÀI TẬP THU HOẠCH SỐ 1 MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH
22 p | 240 | 68
-
Kinh tế vi mô - Bài số 2a
24 p | 155 | 60
-
Kinh tế vi mô - Bài số 2b
24 p | 176 | 50
-
BÀI THU HOẠCH KẾT THÚC MÔN HỌC : các loại hình văn hóa kinh tế
17 p | 786 | 43
-
Bài giảng Toán kinh tế - Phùng Thị Thu Hà
120 p | 28 | 6
-
Bài giảng môn Kinh tế vĩ mô - Chương 4: Tổng cầu và mô hình số nhân cơ bản
20 p | 28 | 4
-
Bài giảng Kinh tế vĩ mô: Chương 0 - ThS. Phạm thị Mộng Hằng
2 p | 59 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn