Bài thu hoạch môn Lịch sử nhà nước pháp luật Việt Nam
lượt xem 15
download
Bài thu hoạch môn Lịch sử nhà nước pháp luật Việt Nam
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài thu hoạch môn Lịch sử nhà nước pháp luật Việt Nam
- BÀI THU HOẠCH MÔN LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC PHÁP LUẬT VIỆT NAM NHÓM 9: Đoàn Thị Thùy Dung ( Gmail: dungbagia1995@gmail.com) Đặng Nguyệt Ánh Đinh Thị Trang NGUYỄN THỊ DUNG (03/06) Bài làm được, nhưng trình bày còn chưa đẹp, chưa bố trí bố cụ phù hợp Đánh giá chung: 8 điểm PHẦN 1: NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG 8 NĂM 1945 Câu 1: Các yếu tố, điều kiện hình thành và tổ chức bộ máy nhà nước Văn Lang – Âu Lạc Trả lời: ́ ́ ́ ̀ ̣ ̀ ̀ ̀ ước. Cac yêu tô, điêu kiên hinh thanh Nha n Tiền đề kinh tế
- Nền kinh tế nông nghiệp phát triển ở mức độ nhất định. Nghề trồng lúa nước, chăn nuôi, nghề gốm, cũng như sự xuất hiện của nghề luyện kim đồng thau. Đặc biệt là lưỡi cày đồng đã tìm thấy ở các di tích thuộc văn hóa Đông Sơn. Riêng ở Cổ Loa Hà Nội đã tìm thấy gần 100 lưỡi cày đồng. Đây là lưỡi cày dùng để rẽ đất và lật đất một cách liên tục bằng lực kéo. Bước chuyển từ nền nông nghiệp dùng cuốc sang nền nông nghiệp dùng cày đã góp phần nâng cao năng suất lao động và nền kinh tế bao gồm nhiều nghành nghề ngày càng phát triển. Về trồng trọt thì cây trồng câytrồng chủ yếu là lúa nước . Cùng với nghề trồng lúa nước nghề trồng rau củ, câu ăn quả tiếp tục phát triển. Chăn nuôi cũng được đấy mạnh theo đà của trồng trọt Hái lượm và săn bắn vẫn tồn tại nhưng bị đẩy xuống thứ yếu bởi trồng trọt và chăn nuôi cho sản phẩm nhiều hơn và không bếp bênh như hái lượm và săn bắn. Các nghề thủ công cũng phát triển mạnh. Nghề dệt đã khá phổ biến Tiền đề xã hội Sự phát triển của sức sản xuất và kinh tế đã tạo ra sản phẩm thặng dư trong xã hội, từ đó tác động trực tiếp tới phân hó xã hội, thể hiện nổi bật ở hai hiện tượng: Vào cuối thời Hùng Vương xã hội có những chuyển biến quan trọng, là hệ quả từ sự phát triển của nền KT. Chế độ mẫu hệ dần dần chuyển sang chế độ phụ hệ. Những gia đình nhỏ trở thành những đơn vị kinh tế độc lập. Những truyền thuyết Sơn TinhThủy Tinh, Chử Đồng TửTiên Dung, Trầu cau… đều pản ánh tập tục cư trú bên nhà chồnghình thức hôn nhân phụ hệ của gia đình nhỏ. Công xã thị tộc dần dần tan rã và nhường chổ cho công xã nộng thôn, kết hợp cả 3 quan hệ là láng giềng, địa lý và huyết thống. Sự hình thành và tồn tại bền vững của công xã nông thôn với chế độ sở hữu chung về ruộng đất. ̉ ợi, chông ngoai xâm Yêu câu vê lam thuy l ̀ ̀ ̀ ́ ̣
- Nền nông nghiệp ngày càng phát triển, yêu cầu về các công trình thủy lợi ngày càng cấp bách.Cuộc đấu tranh tự vệ và trị thủy thủy lợi là những công cuộc lớn lao đặc biệt quan trọng, phải tiến hành thường xuyên, có tính cấp bách vì nó liên quan trực tiếp đến sự tồn vong của cả cộng đồng. Cơ cấu tổ chức trong chế độ cộng sản nguyên thủy không thể đảm đương nổi công việc lớn lao trong tự vệ và trị thủythủy lợi mà đòi hỏi phải có một loại cơ cấu tổ chức mới khác hẳn, đó là nhà nươc. Vì vậy, nhà nước có khả năng huy động lực lượng lớn sức người, sức của để thực hiện công cuộc đấu tranh để tự vệ và trị thủythủy lợi Giặc ngoại xâm từ phương bắc dòm ngó, chuẩn bị xâm lược.Vị trí địa lý nước ta nằm trên đầu mối của những luồng giao thông tự nhiên nên yếu tố tự vệ chống lại các mối đe dọa từ bên ngoài ngày càng trở nên bức thiết.Trong giai đoạn Phùng Nguyên, tỉ lệ vũ khí so với toàn bộ hiện vật rất nhỏ. Đến giai đoạn Đông Sơn tỉ lệ vũ khí tăng vọt. Thời bấy giờ chiến tranh đã trở thành một hiện tượng kịch liệt và phổ biến trong xã hội, bao gồm cả những cuộc xung đột bên trong và bên ngoài. Bắt nguồn từ chổ nền SX phát triển cao, sản phẩm làm ra nhiều, xã hội phân chia thành giai cấp, sự bóc lột giữa các giai cấp dẫn đến sự đấu tranh lẫn nhau.Sự phát triển của sức sản xuất với xuất hiện của sản phẩm thặng dư trong xã hội đã dẫn đến sự tích tụ và phân hóa giàu nghèo., Xã hội lúc bấy giờ phân hóa thành 3 tầng lớp Tầng lớp quý tộc: có nhiều quyền lực của cải và người phục dịch, sống cách biệt đông đảo với nhân dân lao động. Tầng lớp nông dân: bị quý tộc bóc lột qua các hình thức cống nạp, lao dịch. Tầng lớp nô tì: có địa vị thấp nhất trong xã hội lúc bấy giờ, họ chủ yếu phục dịch trong gia đình quý tộc. Sự đấu tranh giai cấp. Câu 2: Pháp luật và những hoạt động cơ bản của nhà nước Văn LangÂu Lạc Trả lời:
- a. Hệ thống pháp luật Pháp luật ra đời từ khi nhà nước xuất hiện Khách quan: nhà nước và pháp luật cùng phát sinh từ một nguồn gốc, là kết quả của sự phát triển kinh tế và phân hóa xã hội. Chủ quan: pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và trở thành một phương tiện của nhà nước để bảo vệ địa vị của lực lượng thống trị, điều hành và quản lý xã hội. Trước đây quan hệ giữa cá thành viên được điều chỉnh băng các phong tục tập quán. Đến một giai đoạn nhất định, các phong tục tập quán đó sẽ không còn phù hợp nữa.Khi mà nhà nước ra đời cùng với sự mở rộng phạm vi về các quan hệ xã hội hay tính chất thì các phong tục tập quán không còn có khả năng để điều chỉnh được tất cả các quan hệ xã hội => pháp luật ra đời. Vào cuối thời Hùng Vương nhà nước xuất hiện cùng với sự ra đời của pháp luật. Qua sự phản ánh gián tiếp của truyền thuyết dân gian và sử sách cổ, có thể đưa ra giả thuyết về các nguồn gốc pháp luật của hà nước Văn LangÂu Lạc như sau: Pháp luật tập quán: Tập quán pháp giữ vai trò chủ đạo và phổ biến nhất Đó là: một số tập quán vốn có từ thời nguyên thủy và được bảo đảm thực hiện không chỉ bằng sự tự nguyện mà bằng cả biên pháp cưỡng chế của quyền lực nhà nước. Đối tượng điều chỉnh: Quan hệ sở hữu, chiếm hữu và sử dụng ruộng đất Các quan hệ về trật tự an toàn xã hội.... Tập quán chính trị: được hình thành trong quá trình vận hành bộ máy nhà nước và điều hành xã hội, như tập quán truyền ngôi của vua và các chức quan cho con cái, tập quán cống nạp, “ăn ruộng”... Lệ của công xã nông thôn cũng là một loại tập quán pháp, được đảm bảo và thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế của tổ chức ccong xã. Pháp luật khẩu truyền: Ý chí của người thống trị đối với xã hội nhiều khi được ban ra bằng miệng và không được ghi bằng văn bản. Những mệnh lệnh đó được đảm bảo thực hiện bằng cả sự cưỡng chế nên đó là pháp luật. Ở cáccấp chính quyền địa phương, hình thức pháp luật khẩu truyền thường dùng để giải
- quyết những vụ việc cụ thể hoặc đột xuất, như thăng quan bãi chức, xử tội, tổ chức chống giặc… Pháp luật thành văn: khi phạm vi lãnh thổ của nhà nước đã được mở rộng hơn nhiều so với các thị, tộc bộ lạc thì nhất định phải có cách thức thể hiện và truyền mệnh lệnh của người chỉ huy bằng các dấu hiệu đặc thù, ngắn gọn và cụ thể. Các hình thức biểu hiện đó có thể rất phong phú, sinh động và đó sẽ là đề tài thú vị cho sự nghiên cứu để tìm lời giải đáp. Về nội dung pháp luật nhà nước Văn Lang Âu Lạc chỉ được phản ánh một cách gián tiếp, mơ hồ. Pháp luật thời này chủ yếu điều chỉnh một số quan hệ cơ bản như: Về quan hệ hôn nhân gia đình và chế độ hôn nhân một vợ một chồng. Ví dụ: truyền thuyết Sơn TinhThủy Tinh, Tiên Dung, Chử Đồng Tử, Trầu cau.. Về quan hệ tài sản, qua tài liệu khảo cứu về mộ táng, người chết cũng được chia tài sản, điều đó chứng tỏ người sống khi ra ở riêng đã được phân chia tài sản. Về quan hệ sở hữu ruộng đất,ruộng đất thuộc quyền sở hữu chung của cả công xã, còn các thành viên chỉ có quyền chiếm hữu và sử dụng. Về hình phạt, người phạm trọng tội có thể bị phạt lưu đày, sau khi đã thụ hình xong có thể được khôi phục quyền lợi(truyền thuyết Mai An Tiêm) hoặc có thể bị giết chết(truyền thuyết Mị Châu Trọng Thủy)... Nhà nước Văn LangÂu Lạc đã có pháp luật nhưng đó là hình thức pháp luật sơ khai và chủ yếu là tập quán pháp, còn mang đậm tàn dư của chế độ nguyên thủy và như Việt sử lược nhận xét, đó là xã hội còn có tính “phong tục thuần hậu chất phác”. b. Các hoạt động chính Về kinh tế Trồng và chăn nuôi gia súc, dùng công cụ bằng sắt để cày cấy, biết đắp đê phòng lụt, áp dụng phong phú các phương pháp để tạo ra văn minh, thuật luyện kim phát triển và tiến từ Trung du xuống đồng bằng, định cư và hình thành kết cấu xóm làng. Về chính trị xã hội Thánh lập nhà nước sớm Văn Lang ( Thế kỉ VII TCN) và Âu Lạc ( Thế kỉ III TCN).
- 15 Bộ, thiết lập bộ máy nhà nước, truyền được 18 đời vua. Đóng đô ở Phong Châu, Phong Khê, xây thành Cổ Loa. Đối nội Tiến hành củng cố, xây dựng đất nước, kiện toàn bộ máy chính quyền, quyền lực trên danh nghĩa phục vụ, thực hiện các chức năng xã hội, nhưng mục đích vẫn là mang lại lợi ích cho giai cấp cầm quyền. Đối ngoại Chuẩn bị lực lượng, xây dựng quân đội, chống giặc ngoại xâm. Câu 3: Hệ thống chính quyền, pháp luật và hoạt động thời kì bắc thuộc. Trả lời: a. Hệ thống chính quyền Căn cứ vào không gian trực trị, có thể chia quá trình diễn biến của tổ chức bộ máy chính quyền đô hộ thời Bắc thuộc làm 2 giai đoạn chính: Giai đoạn từ năm 179 TCN40SCN: Chính quyền đô hộ mới chỉ tổ chức được bộ máy trực trị tới cấp quận. Giai đoạn từ năm 43 trở đi: Chính quyền đô hộ tổ chức bộ máy trực trị tới cấp huyện. b. Hệ thống pháp luật Nguồn luật Theo các thư tịch cổ Trung Quốc và Việt sử lược, Đại việt sử ký toàn thư, có thể thấy trong thời Bắc thuộc có hai nguồn luật. Một là, những luật tục của người Việt đã có từ thời đại Hùng Vương, được chính quyền đô hộ mặc nhiên thừa nhận Trong các thư tịch cổ từ Triệu, Hán đến Tùy, Đường, chính quyền đô hộ đều phải “ lấy tục cũ của người Việt mà cai trị”. Luật tục của người Việt được tồn tại trong thời Bắc thuộc chỉ có thể chủ yếu là lệ làng. Luật tục đó được chính quyền đô hộ thừa nhận nên không chỉ là luật riêng của người Việt mà còn trở thành một nguồn luật, một bộ phận trong luật pháp của chính quyền đô hộ.Trong thời kì này, luật tục của người Việt có không gian rộng lớn là các làng xã, có đối tượng điều chỉnh là đại đa số dân cư người
- Việt và chủ yếu ở các lĩnh vức hôn nhân gia đình, dân sự, quan hệ ruộng đất trong nội bộ làng xã... Hai là, một số luật pháp của phong kiến Trung Hoa đã được mang sang áp dụng ở Âu Lạc. Các luật này chủ yếu điều chỉnh quan hệ hành chính giữa quậnbộ(thời Triệu) và quậnhuyện(Tây Hán) và cũng chỉ có hiệu lực ở mức độ hạn chế, “ước thúc” các Lạc tướng mà thôi. Những luật nào của phong kiến Trung Hoa đã được áp dụng ở Âu Lạc thì không thấy nói trong các thư tịch cổ. Luật Hán ở Âu Lạc có những luật sau đây: Những luật lệ của phong kiến Trung Quốc bổ nhiệm các chức quan cai trị ở Âu Lạc, quy định về cống nạp thuế khóa của Âu Lạc... Một số trong các bộ luật của Trung Quốc có thể được áp dụng ở Âu Lạc: bộ Hán luật triều Hán, Bắc Tề luật của nhà Tề, bộ Khai hoàng, và bộ luật Đại nghiệp của nhà Tùy, bộ Đường luật sớ nghị của nhà Đường... Những luật lệ của Thứ sử, Tiết độ sứ, Thái thú cai trị ở Âu Lạc. Luật pháp Trung Quốc chỉ tác động đến người Hán ở Âu Lạc và những quý tộc người Việt, trong những lĩnh vực, hành chính, hình sự, tài chính(thuế khóa) Sự tồn tại song song luật tục của người Việt và một số luật pháp phong kiến của Trung Quốc ở Âu Lạc là đặc thù của tình hình pháp luật thời Bắc thuộc. Một số nội dung của pháp luật Luật hình: Theo thư tịch cổ, những lãnh tụ nghĩa quân đều bị chính quyền đô hộ khép tội phản loạn, phản nghịch. Hình phạt phổ biến của tội này là tử hình hoặc lưu. Đối với những tội phạm về chức vụ, luật Hán ở Giao Châu quy định 6 điều lệnh. Điều 1: Những đại tộc, cường hào thì ruộng nhà quá pháp chế, lấy mạnh hiếp yếu, lấy đông hiếp ít.
- Điều 2: Quan vào bậc 2000 thạch không vân gtheo chiếu thư của nhà vua, không tuân theo điển chế, bỏ công theo tư, nhân chiếu thư mà thủ lợi, hà hiếp trăm họ, vơ vét gian tham. Điều 3: Quan vào bậc 2000 thạch không để ý xét các nghị án, hung giữ giết người, giận thì mặc sức giết, vui thì tha hồ hưởng, phiền nhiễu hà khắc, bcs lột nhân dân, trăm họ đều gét, phao đặt những điểm gỡ như núi lỡ, đá tan. Điều 4: Quan vào bậc 2000 thạch mà tuyên bố không công bình, a dua người yêu, che lấp người hiền, yêu dùng kẻ dở. Điều 5: Các con các em vào bậc 2000 thạch mà cậy thần cậy thế, xin xỏ công việc. Điều 6: Quan vào bậc 2000 thạch mà làm trái lẽ công, bè đảng với kẻ dưới, a phụ cường hào, thông hành hối lộ, tổn phạm chinh lệnh Những quy đinh trên hạn chế người Hán ở Âu Lạc làm thiệt hại công quỹ cống nạp và có thể làm cho dân nổi loạn chống đối. Một số tội danh như tham nhũng, tham ô, nhận hối lộ cũng thường thấy nhắc đến qua một số thư tịch cổ. Nhà nước phong kiến Trung Hoa thi hành chính sách độc quyền các sản vật quý ‘thuộc quốc” , cấm tư nhân mua bán, tàng trữ. Trong nhóm tội về kinh tế, những hành vi buôn bán muối, sắt hoặc làm muối trái phép đều bị coi là tội phạm vì đã xâm hại độc quyền về muối, sắt của chính quyền đô hộ. Luật lệ dân sự và tài chính: Trong thời Bắc thuộc, ruộng đất có 2 hình thức sở hữu, đó là sở hữu tối cao của Hoàng Đế Trung Quốc( sở hữu nhà nước) và sở hữu tư nhân. Quyền sở hữu tối cao của Hoàng Đế Trung Quốc đối với ruộng đất các làng xã đồn điền do chính quyền đô hộ lập ra. Chính quyền đô hộ là nười thay mặt Hoang Đế thực hiện quyền sở hữu đó. Đối với mỗi thời có mỗi cách thun thuế khác nhau. Đối với ruộng đất ở làng, xã luật Hán điều chỉnh về thuế khóa còn luật tục làng xã điều chỉnh việc phân phối ruộng đất cho các gia đình cày cấy.
- Ruộng đất ở các đồn điền thường được gọi là ruộng quốc khố do chính quyền đô hộ trực tiếp quản lý. Hoa lợi của đồn điền phần lớn thuộc chính quyền đô hộ, một phần nhỏ các nông nô cày cấy ở đồn điền được hưởng dụng. Ruộng đất thuộc sở hữu tư nhân còn ít. Các chủ sở hữu chỉ có thể là các quan lại và địa chủ người Hán, một số quý tộc Việt. Cho đến nay chưa thấy một tư liệu lịch sử nào cho biết có sự mua bán, thừa kế, chuyển nhượng ruộng đất tư. Luật lệ về hôn nhân và gia đình: Từ thời Đông Hán, chính quyền đô hộ đã buộc dân Việt khi kết hôn phải theo luật lệ Hán, kết hôn phải theo hạng tuổi(trai từ tuổi 2025, gái từ 1540) và phải có đồ sính lễ...Chức môi quan được đặt ra để kiểm soát thực hiện kết hôn theo đúng tập quán hôn nhân Nho giáo.Tuy nhiên, trong thực tế chỉ có người Hán mới theo luật lệ hôn nhân và gia đình đó còn người Việt vẫn theo truyền thống của mình c. Những hoạt động cơ bản Về chính trị Xóa bỏ chủ quyền của Âu Lạc, sáp nhập vào lãnh thổ của Trung Hoa, những năm sau thì xóa bỏ hẳn cơ sở chính quyền của Âu Lạc. Trấn áp phòng trào đấu tranh trong nhân dân Sau khi dập tắt cuộc khởi nghĩa HBT, chính quyền áp dụng cùng lúc hai chính sách, giết rất nhiều thủ lĩnh nhưng đồng thời áp dụng chính sách mua chuộc nhiều quý tộc Lạc Việt. Thực hiện triệt để các biện pháp nhằm đồng hóa dân tộc ta. Vê kinh t ̀ ế Du nhập và áp đặt quan hệ sở hữu phong kiến Chiếm đất đai lập trang trại tư nhân, hình thành tầng lớp địa chủ người Hán trên lãnh thổ Việt. Áp đặt các chính sách thuế ruộng, lao dịch,…bên cạnh thủ đoạn truyền thống là cống nạp. Nói chung là chúng thực hiện chính sách bóc lột nặng nề về kinh tế, thu thuế bạo ngược đối với cư dân Lạc Việt. Vê văn hoa ̀ ́
- Chúng cho gia nhập, tuyên truyền các luồng tư tưởng, tôn giáo lớn như Đạo nho, đạo lão, đạo phật…..Coi những tư tưởng, lễ nghi đó là những công cụ để thực hiện chính sách đồng hóa về mặt tư tưởng đối với ND ta. Mở trường dạy học chữ Hán. Tuy nhiên, tất cả những âm mưu, chính sách của chúng đều thất bại trước sự bài trừ của nhân dân Lạc Việt. Câu 4: Tổ chức bộ máy chính quyền hai nhà nước tự chủ Vạn Xuân và Chăm Pa Trả lời: a. Nhà nước Vạn Xuân Đến nửa thế kỉ VI một cuộc khởi nghĩa lớn đã nổ ra đó là cuộc khởi nghĩa Lý Bí, thắng lợi của cuộc khởi nghĩa này đã khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc ta. Theo những tư liệu lịch sử ít ỏi còn lưu giữ lại, cơ cấu triều đình Nam Đế vẫn còn đơn giản. Giup việc cho Hoàng Đế có hai ban văn võ, Triệu Túc làm thái phó, Lý Mục Man làm tướng coi giữu miền biên ải. Lý Nam Đế cho xây đài Vạn Xuân để làm nơi văn võ bá quan hội triều. Về cánh quân kháng chiến miền trung, sau khi Lý Thiên Bảo qua đời, Lý Thiệu Long lên thay. b. Nhà nước Chăm Pa Theo các bi ký, tổ chức bộ máy nhà nước Chăm Pa không ngừng được củng cố trong đó có quyền lực tối thượng thuộc về nhà vua. Nhà vua được xem là đấng tối cao và thiêng liêng. Vua có quyền lực tuyệt đối về ruộng đất và người dân. Giúp việc cho vua có một bộ máy quan lại ở trung ương và địa phương
- Quan lại được chia làm ba hạng: Tôn quan là những chức quan cao cấp nhất ở triều đình, gồm chỉ có hai người, một người đứng đầu hàng ngũ quan văn, và một người đứng đầu hàng ngũ quan võ. Thuộc quan, được chia làm ba bậc. Đây có thể là quan lại trong triều. Ngoại quan, có lẽ quan ở địa phương phụ cấp hành chính địa phương cao nhất. Về sau, Tân Đường Thư cho thấy hệ thống quan lại ngày càng được hoàn chỉnh, có thêm chức tể tướng đứng đầu hàng ngũ quan chức. Quân đội nhà nước Chăm Pa chú trọng xây dựng và phát triển lực lượng quân sự, quân đội có nhiều binh chủng như bộ binh, kỵ binh, tượng binh được chia làm hai đội tiền quân và hậu quân. Đặc biệt đã có sự xuất hiện của một số tăng lữ Ân Độ đảm đương những chức sắc cao cấp về tôn giáo và có ảnh hưởng lớn về chính trị với triều đình Chăm Pa. Câu 5: Tổ chức bộ máy chính quyền,pháp luật và những hoạt động cơ bản của các triều đại Nhà nước NgôĐinhTiền Lê. Trả lời: Triều Ngô(939965) Người sáng lập ra triều Ngô là Ngô Quyền.Triều Ngô bắt đầu từ Ngô Quyền, qua Ngô Xương Văn, và Ngô Xương Ngập, đến Ngô Xương Xí, truyền được 3 đời kéo dài 26 năm. Triều Đinh(968980) Người sáng lập ra triều Đinh là Đinh Bộ Lĩnh.Triều Đinh tồn tại được 12 năm, trải qua 2 đời vua Triều TiềnLê(9801009) Người sáng lập ra triều TiềnLê là Lê Hoàn.Triều đại TiềnLê tồn tại 29 năm trải qua 3 đời vua.
- a. Tổ chức bộ máy nhà nước Triều đình nhà Ngô, Đại Việt sử kí toàn thư chỉ có một câu: “Mùa xuân, vua bắt đầu xưng vương, lập Dương Thi làm hoàng hậu, đặt trăm quan, chế định triều nghi phẩm thục”. Như vậy, tư liệu lịch sử hoàn toàn không cho biết gì cụ thể về tổ chức bộ máy nhà nước triều Ngô. Triều đình nhà Đinh Sau khi dẹp loạn 12 sứ quân, Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi, xây dựng chính quyền nhà Đinh, đổi tên nước là Đại Cồ Việt. Đinh bộ Linh chia đ ̃ ất nước thành 10 đạo, không có tài liệu nào cho thấy tên các đạo và cấp chính quyền dưới đạo. Có hiện tượng đổi đạo thành châu. Hơn nữa gắn liền với 10 đạo hành chính còn có 10 đạo quân, với chức Thập đạo tướng quân của Lê Hoàn . Tổ chức quân đội cho mỗi đạo, tăng cường sức mạnh về số lượng cũng như tổ chức quân đội để tránh khả năng cát cứ địa phương. Năm 979, Đinh Tiên Hoang và Đinh Li ̀ ễn bị ám sát, Lê Hoàn lên ngôi vua và bắt đầu xây dựng CQ Tiền Lê. Triều đình nhà Tiền Lê Bộ máy chinh quyên trung ́ ̀ ương nhà Lê mô phỏng cách bố trí quan lại của Nhà Tống TQ Tổ chức lại quân đội, định quân ngũ, phân tướng hiệu Các cấp Chinh quyên: L ́ ̀ ộ, phủ, châu, hương, xã.Lê đại Hành “ đổi mười đạo làm lộ, phủ, châu”. Sử sách không ghi gì về tổ chức chính quyền ở các cấp lộ, phủ, châu về tổ chức hành chính cấp cơ sở( cấp dưới châu). Đối với cấp lộ, phủ, châu thời TiềnLê có thể cũng như cấp đạo ở thời Đinh, triều đình hoặc vẫn để cho các hào trưởng địa phương quản lý và phong chức tước cho họ, hoặc cử người từ triều đình về trực trị. Có lẽ cấp cơ sở vẫn là cấp giáp( có địa phương gọi là hương) và cấp xã như thời NgôĐinh
- Nhìn chung, qua các đời từ nhà Khúc, đến nhà Lê, bộ máy NN đã từng bước được kiện toàn, song nhìn chung thì cơ cấu tổ chức và chế độ quan lại vẫn chưa chặt chẽ, chính quyền trung ương chưa với tay quản lý được tất cả các vùng của đất nước. b. Hệ thống pháp luật Nguồn tài liệu về pháp luật thời Ngô ĐinhTiền Lê rất ít ỏi, tuy nhiên chúng ta có thể hình dung như sau: Pháp luật thế kỉ X là nền pháp luật sơ khai của nhà nước tự chủ, còn đơn giản, sơ sài và phiến diện. Pháp luật lúc này chưa thể phát triển được, vì các vương triều phải tập trung cho việc bình định chống cacts cứ và ngoại xâm là chính, chưa có điều kiện bỏ nhiều công sức cho việc xây dựng pháp luật. Chắc chắn thời kì này đã có luật pháp thành văn. Bởi người Việt đã tiếp thu chữ Hán từ thời Bắc thuộc, đến thế kỉ X, tầng lớp đông đảo người có chữ nghĩa chính là vua quan, quý tộc, sư sãi, nho sĩ. Về tính chất của pháp luật thì người xưa cho rằng mang tính chất hà khắc và tàn bạo. Thực ra không phải hoàn toàn như vậy. Trong thời cổ trung đại ở các nước không thiếu những biện pháp hình sự dã man tàn bạo. Nhưng phải xem xét nó trong những hoàn cảnh cụ thể, những đối tượng cụ thể thì mới đánh giá đúng được. c. Các hoạt động chính Củng cố địa vị tự chủ và độc lập của nhà nước Kế thừa sự nghiệp họ Khúc, họ Dương, vương quốc độc lập đời Ngô và quốc gia Đại Cồ Việt đời Đinh, Tiền – Lê đã có nhà nước riêng, giang sơn riêng, thần dân riêng. Đấu tranh chống xu hướng cát cứ, xác lập hình thức nhà nước trung ương tập quyền Các vương triều Ngô, Đinh, Tiền – Lê đã đặt nền móng ban đầu cho hình thức kết cấu nhà nước trung ương tập quyền trong lịch sử, chế độ phong kiến, tuy vậy nhưng chưa vững chắc. Thi hành và áp dụng những chính sách, chức năng về kinh tế xã hội.
- Câu 6. Tổ chức bộ máy chính quyền pháp luật và những hoạt động cơ bản của triều đại nhà nước LýTrầnHồ Trả lời: a. Tổ chức bộ máy nhà nước Tổ chức bộ máy triều đình Các vương triều Lý – Trần – Hồ đã phân định rõ ràng hai ngạch quan văn và quan võ. Xét về chức năng thẩm quyền thì bộ máy triều đình có các khối : Các quan đại thần: gồm 9 quan văn gồm Tam thái, Tam thiếu và Tam tư. Và các quan võ gồm Thái úy, Thiếu úy, Binh chương sự. các quan đại thần văn võ có chức năng và thẩm quyền là cố vấn cao cấp của nhà vua. Các chức quan đại thần thường được phong cho hoàng thân quốc thích. Các bộ: Các bộ đều là những cơ quan thực thi quyền hành pháp do nhà vua giao trong lĩnh vực mà bộ quản lý. Đứng đầu mỗi bộ là thượng thư, chức phó là thị lang. Các cơ quan chuyên môn: Các cơ quan này độc lập với các bộ và giúp vua quản lý các lĩnh vực chuyên môn khác nhau như các đài, viện, giám, phủ. Chính quyền địa phương Về cơ quan hành chính nhà trần thì CQ chia đất nước thành 24 lộ, dưới lộ là phủ, huyện, hương, giáp, thôn. Riêng khu vực miền núi thì lãnh thổ chia thành châu, trại. b. Hệ thống pháp luật Trong 400 năm, các vương triều Lý – Trần – Hồ có điều kiện thuận lới cả về không gian và thời gian để tiến hành việc xây dựng pháp luật ngày càng hoàn thiện, ổn định và củng cố kỷ cương phép nước. Hoạt động ban hành các bộ luật và các tập luật lệ.
- Nhà Lý ban hành bộ Hình thư (1042). Nhà Trần soạn sách Quốc triều hình luật. Ngoài ra còn ban hành: Quốc triều thường lễ (1230) Hoàng triều Đại điển (1341) Hoàng triều Ngọc điệp (1267) Công văn cách thức (1290) Hình thư luật Ngoài hai luật và một số tập luật lệ, các vua Lý, Trần còn ban hành các chieeau, lệnh Một số quy định trong pháp luật Trong lĩnh vực hình sự: Một số nguyên tắc chung: mọi vi phạm pháp luật đều bị trừng trị bằng hình phạt, chuộc hình phạt bằng tiền, truy cứu trách nhiệm hình sự liên đới. Hình phạt: ngũ hình và một số hình phạt khác ( phạt tiền, thích chữ vào thân thể, chặt chân; tay, tịch thu tài sản …) Tội phạm: tội thập ác, nhóm tội cấm vệ, nhóm tội về chức vụ, nhóm tội về quân sự, nhóm tội giết người, nhóm tội về đánh người, nhóm tội về trộm cướp; trộm cắp, nhóm tội về thông gian. Trong lĩnh vực dân sự: Các chiếu, lệnh và các chính sách ruộng đất của nhà nước phong kiến Lý – Trần – Hồ được sử sách ghi chép, lần đầu tiên trong lịch sử pháp luật nước ta, các vấn đề sở hữu hợp đồng đã được pháp luật quy định: Về chế định sở hữu chủ yếu là sở hữu về ruộng đất vì đó là tư liệu sản xuất cơ bản.
- Về chế định hợp đồng thời Lý – Trần phân ra 2 loại hợp đồng: hợp đồng bán đứt và hợp đồng cầm nợ. Về chế định thừa kế, luật pháp thời Trần đã ghi nhận hình thức thừa kế theo di chúc dưới hình thức viết và quy định cả thủ tục chúc thư. Trong lĩnh vực hôn nhân gia đình: Thứ nhất, mức hình phạt được quy định chưa tương xứng với hành vi và hậu quả của tội phạm. Thứ hai, pháp luật rất chú trọng tới điều chỉnh các quan hệ kinh tế thiết yếu giữa các cá nhân và bảo vệ sản xuất nông nghiệp. Thứ ba, pháp luật thời kì này thể hiện tinh thần dân tộc độc lập, tự chủ. c. Các hoạt động chính của triều đại Lý – Trần Đối nội Thời Lý – Trần thể chế chính trị quân chủ quý tộc đã rất phát triển. Đường chính trị “thân dân” được các triều đại thực hiện nhằm thu phục lòng dân, củng cố chế độ trung ương tập quyền, củng cố vương triều, đảm bảo khối đại đoàn kết toàn dân trong các cuộc chiến tranh giữ nước. Thể hiện qua Chiếu dời đô: “Làm như thể để mưu nghiệp lớn, chọn ở chỗ giữa để làm cho con cháu muôn vạn đời, trên kính mệnh trời dưới theo ý dân, nếu có chỗ tiện thời dời đô, cho nên vận nước lâu dài, phong tục giàu thịnh”. Đối ngoại Thi hành chính sách đối ngoại mềm dẻo chịu thụ phong và triều cống, kiên quyết tổ chức kháng chiến bảo vệ độc lập dân tộc khi bị xâm lăng. Về kinh tế Nông nghiệp: chú trọng phát triển
- Công thương nghiệp: tương đối phát triển và có những tiến bộ mới Về tư tưởng, văn hóa Thời Lý – Trần, Phật giáo bước vào thời kì phát triển rực rỡ. Các vua chịu ảnh hưởng của tư tưởng từ bi, hỷ xả, bác ái, vị tha của giáo lý Phật. Ảnh hưởng của Nho giáo và cả những truyền thống công xã còn tồn tại phổ biến trong xã hội. Câu 7: Tổ chức bộ máy chính quyền, pháp luật và những hoạt độg cơ bản của nhà nước Lê Mạc Tây Sơn Trả lời: a. Tổ chức bộ máy nhà nước Nhà Lê Thời Lê Sơ Chính quyền ở trung ương Chức danh của Tể tướng đầu Lê Sơ được gọi là tướng quốc, bao gồm hai người: Tả tướng quốc. Tả,Hữu tướng quốc là quan đầu triều, giúp vua quản lý toàn bộ đội ngũ quan lại trong nước, còn Đại hành khiển đứng đầu hàng quan văn. Các cơ quan có tính chất văn phòng hoặc khuyên can nhà vua: Các tỉnh bao gồm Thượng thư tỉnh, Trung thư tỉnh, Môn hạ tỉnh, Nội thị tỉnh. Các bộ: Bộ là cơ quan giúp vua quản lý chuyên ngành Các cơ quan chuyên môn: + Ngự sử đài( đã có từ th*ời Trần) + Ngũ hình viện mới đặt ra từ đầu Lê sơ, được lập ra đề chông coi việc hình án + Quốc sử viện đã có từ đời Trần. Ở đầi Lê sơ, chức quan đứng đầu quốc sử viện là tu soạn + Quốc tử giám đã có từ thời Lý, đứng đầ là Tế tửu + Thái sử viện, đứng đầu là Thái sử lệnh, có chức năng chông coi xắp đặt cái bài vị trong việc cúng tế Ngoài ra ở triều đình vẫn còn có các chức quan đại thần tương tự như ở triều Trần trước đây. Chính quyền địa phương
- Cấp đạo: nước Đại Việt được chia làm 5 đạo,cụ thể như sau: + Đông đạo, gồm các lộ: Thượng Hồng, Hạ Hồng, Nam sách thượng, Nam sách hạ và Chấn An Bang + Bắc đạo gồm các trấn và lộ: Bắc Giang, Thái Nguyên, Lạng Giang. + Tây đạo gồm các trấn: Tam Giang,Tuyên Quang, Hưng Hóa, Gia Hưng + Hạ tây đạo gồm các lộ: Thanh Hóa, Nghệ An, Tân Bình, Thuận Hóa Nhà Lê Thánh Tông Chính quyền ở trung ương Bỏ tể tướng, thay vào đó ông trực tiếp điều hành chính sự Đại hành khiển chính thức đứng đầu hàng ngũ quan lại Các quan chức đại thần như tam tư bị bãi bỏ, các chức tam thái, tam thiếu, tam úy, thiếu úy chỉ được hưởng bổng lộc hậu chứ không được hưởng thực quyền. Một số cơ quan có chức năng văn phòng của vua : Hàn lâm viện phụng mệnh vua khởi thảo một số loại văn thư như chiếu, chỉ, biểu,… Đông các viện sửa chữa các văn bản do hàn lâm viện khởi thảo. Trung thư giám, biên phép các văn bản trên thành văn bản chính thức Hoàng môn tỉnh giữ ấn của nhà vua Bí thư giám trông coi thư viện Ngoài ra còn có Lục Bộ, Lục tự, Lục khoa, và các cơ quan chuyên môn khác giúp việc cho vua. Chính quyền ở địa phương Đạo – xứ: Chia cả nước thành 12 đạo: Không giao cho một người quản lý mà thành lập 3 cơ quan quản lý. Giám sát chặt chẽ cấp đạo. Mục tiêu của việc này là thuyết tôn quân quyền, tập trung tuyệt đối quyền lực vào tay nhà vua, nếu để một người quản lý sẽ dẫn đến nạn cát cứ. Ba cơ quan cấp đạo gồm: thừa ty, đô ty và hiến ty. Thừa ty: hành chính, tài chính, dân sự Đô ty: trông coi việc quân Hiến ty: xét xử và giám sát 2 ty Cấp phủ Đứng đầu là tri phủ và đồng tri phủ là cấp hành chính trung gian có chức năng chủ yếu là truyền lệnh. Cấp huyện, châu Đây là cấp đơn vị hành chính cơ sở. Lê thánh tông rất quan tâm đến cấp hành chính cơ sở này. Nhà Mạc
- Cơ cấu bộ máy nhà nước nhà Mạc không có gì thay đổi nhiều so với thời vua Lê Thánh Tông. Chủ yếu vẫn giữ nguyên như cũ. Nhà Tây Sơn Đứng đầu nhà nước là vua Dưới vua là hàng ngũ quần thần bá quan văn võ gồm có: Tam công, Tam thiếu, Đại chủng tể, Đại tư đồ, Đại tư khấu, Đại tư mã, Đại tư không, Đại tư hội, Đại tư lễ, Thái úy, Ngự úy, Đại tổng quản, Đại tổng lý, Đại đô hộ, Đại đô đốc, Nội hầu, Hộ giá,…… Năm 1790, hệ thống lục bộ được củng cố, triều đình được tổ chức thành 6 Bộ chuyên trách theo chức năng: Bộ Lại: Trông coi việc tuyển bổ, thăng thưởng và thăng quan tước; Bộ Lễ: Trông coi việc đặt và tiến hành các nghi lễ, tiệc yến, học hành thi cử, đúc ấn tín, cắt giữ người coi giữ đình, chùa, miếu mạo; Bộ Hộ: Trông coi công việc ruộng đất, tài chính, hộ khẩu, tô thuế kho tàng, thóc tiền và lương, bổng; Bộ Binh: Trông coi việc binh, đặt quan trấn thủ nơi biên cảnh và ứng phó các việc khẩn cấp; Bộ Hình: Trông coi việc thi hành pháp luật; Bộ Công: Trông coi việc xây dựng, quản đốc thợ thuyền. b. Hệ thống pháp luật Nhà Lê Pháp luật thời kỳ nhà Lê đã đạt được nhũng thành tựu đáng học hỏi: Năm 1483, Lê Thánh Tông cho xây dựng bộ Luật Hồng Đức, tên thật là Lê Triều Hình Luật. Nội dung chính của bộ luật này như sau: Cơ cấu: 6 quyển Quyển 1, 2 quy định chương danh lệ, cấm vệ, vi chế và quân chính. Quyển 3, 4 quy định về hộ hôn, điền sản, hương hỏa, thông gian. Đạo tăc, ̣ đấu ẩu Quyển 5, 6 quy định về Trá ngụy, tạp luật, bộ vong, đoản mục, tố tụng. (Xem thêm Quốc triều hình luật – Viện ĐH Sài Gòn 1956). ̣ ̀ ức là bộ luật tổng hợp nhiều ngành luật hình sự, dân sự, hôn Luât hông đ nhân gia đình, quân sự. Được xem là tiến bộ trong các thời kỳ PKVN. Tuy nhiên các điều luật thuộc các lĩnh vực khác nhau nằm đan xen nhau. Chưa được phân định một cách rõ ràng. Những hoạt động cơ bản c. Các hoạt động chính
- Đối nội: Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, sử dụng Nho giáo để tuyên truyền chính sách, pháp luật của NN, xây dựng NN PK tập quyền tuyệt đối. Đối ngoại: Không ngừng giữ vững và mở rộng lãnh thổ về phía nam. Kiên quyết đôí với giặc ở phương Bắc “Một thước đất, một tấc sông đều được giữ vựng trong suốt thế kỷ XV” bằng chính sách ngoại giao này. Thực hiện đường lối đối ngoại cứng rắn. Tuyên truyền tính tự tôn dân tộc, bảo vệ chủ quyền bằng cả chính sách, đường lối và pháp luật. Về kinh tế: Nhà Lê xóa bỏ chế độ tư hữu về ruộng đất thời Lý Trần, hạn chế lộc điền (ban đất cho dân) Thực hiện chính sách quân điền, theo đó CQ chia đất định kỳ cho ND cày cấy. Tạo điều kiện cho kinh tế NN, tiểu nông phát triển, hạn chế ngoại thương. NN thi hành nhiều chính sách để đề phòng và trấn áp tình trạng cát cứ. Củng cố sức mạnh của chế độ PK trung ương tập quyền. Về nho giáo: Đạo nho được suy tôn làm quốc giáo bởi tính có lợi cho NN PK. CÂU 8: Tổ chức bộ máy nhà nước, pháp luật và những hoạt động cơ bản của triều nguyễn từ 18021884 Trả lời: a. Tổ chức bộ máy nhà nước Triều đình trung ương Hoàng đế:Có quyền lực rất lớn, mọi quyền hành đều tập trung trong tay hoàng đế, tuy nhiên quyền lực của Hoàng đế cũng bị hạn chế bởi một số yếu tố như quyền tự trị của làng xã và một số tộc quán chính trị khác Giúp việc cho vua là các quan đại thần, là những người có công lớn với triều đình ,giúp việc trực tiếp cho nhà vua được vua tin dùng, đó là: + Tứ trụ đại thần: Là 4 viên quan giữ chức vụ then chốt trong triều, đo là: Cần tránh điện đại học sĩ, Đông các đai học sĩ, Văn minh điện đại học sĩ, Võ hiễn điện đại học sĩ. + Cửu Khanh: Là 9 viên quan đứng đầu triều đình đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của hoàng đế bao gồm 6 viên quan thương thư đứng đầu lục bộ và 3 viên quan đứng đầu đô sát viện, Đại lý tự và thông chính sứ ty. + Nội các(1829) : Là cơ quan văn phòng trung ương của hoàng đế dựa trên cơ sở các cơ quan: Thị thư viện, Thị hàn viện, Nội hàn viện. Là trung tâm điều hành chính sự cuả các vua Nguyễn, nơi tập trung thông tin tổng hợp tình hình tư vấn,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề thi thử THPT QG môn Lịch sử năm 2019 lần 2 - THPT Lương Ngọc Quyến - Mã đề 003
4 p | 33 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2017 - THPT Phú Bình - Mã đề 356
4 p | 29 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2017 - THPT Phú Bình - Mã đề 188
4 p | 37 | 1
-
Đề thi thử THPT QG môn Lịch sử năm 2018-2019 lần 1 - Sở GD&ĐT Ninh Bình - Mã đề 015
5 p | 18 | 1
-
Đề tập huấn thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2019 - Sở GD&ĐT Bắc Ninh - Mã đề 410
4 p | 24 | 1
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2019 lần 1 - Sở GD&ĐT Nghệ An - Mã đề 324
4 p | 9 | 1
-
Đề thi thử THPT QG môn Lịch sử năm 2019 lần 2 - THPT Lương Ngọc Quyến - Mã đề 019
4 p | 14 | 1
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2017 - THPT Phú Bình - Mã đề 406
4 p | 45 | 1
-
Đề KSCL THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2018-2019 lần 1 - THPT Đồng Đậu - Mã đề 131
4 p | 42 | 1
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2017 - THPT Phú Bình - Mã đề 466
4 p | 18 | 1
-
Đề thi thử THPT QG môn Lịch sử năm 2019 - Hội 8 trường chuyên - Mã đề 132
4 p | 40 | 0
-
Đề thi thử THPT QG môn Lịch sử năm 2018-2019 lần 1 - Sở GD&ĐT Ninh Bình - Mã đề 003
5 p | 20 | 0
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2019 lần 3 - THPT Yên Lạc 2 - Mã đề 743
5 p | 23 | 0
-
Đề tập huấn thi THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2019 - Sở GD&ĐT Bắc Ninh - Mã đề 415
4 p | 49 | 0
-
Đề thi KSCL THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2017-2018 lần 6 - Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc - Mã đề 106
4 p | 14 | 0
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2019 lần 1 - Sở GD&ĐT Nghệ An - Mã đề 317
4 p | 20 | 0
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Lịch sử năm 2019 lần 1 - Sở GD&ĐT Nghệ An - Mã đề 303
4 p | 37 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn