intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thuyết trình Tiếp cận đất đai của phụ nữ ở các cộng đồng tộc người hiện nay

Chia sẻ: Sung Sung | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:23

69
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thuyết trình Tiếp cận đất đai của phụ nữ ở các cộng đồng tộc người hiện nay trình bày về hiện trạng tiếp cận đất đai của phụ nữ qua tư liệu định lượng; các sức mạnh loại trừ; phụ nữ và tiếp cận đất đai: những không gian mở; kết luận và khuyến nghị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thuyết trình Tiếp cận đất đai của phụ nữ ở các cộng đồng tộc người hiện nay

  1. TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI CỦA PHỤ NỮ  Ở CÁC CỘNG ĐỒNG  TỘC NGƯỜI  HIỆN NAY Nhóm nghiên cứu: Hoàng Cầm Nguyễn Thị Phương Châm  Ngô Thị Phương Lan Vũ Thành Long Trần Tuyết Nhung (Trưởng nhóm) Lê Thanh Sang 1
  2. Vấn đề nghiên cứu • Luật của Việt Nam (từ 1945) khẳng định sự bình  đẳng nam nữ trong tiếp cận đất đai nhưng trên  thực tế phụ nữ chưa thực sự tiếp cận đất đai  bình đẳng với nam giới • Tìm các rào cản • Sử dụng cách tiếp cận liên ngành: nhân học/  dân tộc học, văn hóa học, sử học, xã hội học 2
  3. Địa bàn và đối tượng nghiên cứu ­ 10  tỉnh:  Sơn  La,  Quảng  Ninh,  Hà  Nội,  Nghệ  An,  Đà  Nẵng, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Tp. Hồ Chí Minh, Long  An, Trà Vinh.  ­ Đối tượng nghiên cứu: dân tộc Kinh và một số các dân  tộc thiểu số mẫu hệ, phụ hệ và song hệ (Người Kinh  chiếm  khoảng  65.2%,  người  Khmer  chiếm  khoảng  9.9%, các tộc người Thái, Chăm, Raglai, Mường, Lạch  chiếm  khoảng  3­5%,  số  còn  lại  gồm  người  Hoa,  C’il,  Hmông, K’ho, Tày chỉ chiếm tỷ lệ trên dưới 1­2%.) 3
  4. Thách thức và hạn chế của nghiên cứu ­ Thời gian ngắn ­ Địa bàn rộng  ­ Quan tâm tới nhiều đối tượng khác nhau ­ Vấn đề liên quan đến đất đai là vấn đề “nhạy cảm” nên  việc tiếp cận nghiên cứu gặp nhiều khó khăn ­ Một số vấn đề như ly dị, đa thê, mâu thuẫn trong phân chia  tài sản,…rất khó tiếp cận để lấy thông tin 4
  5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. HIỆN TRẠNG TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI CỦA PHỤ NỮ QUA TƯ  LIỆU ĐỊNH LƯỢNG 2. CÁC SỨC MẠNH LOẠI TRỪ 3. PHỤ NỮ VÀ TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI: NHỮNG KHÔNG GIAN MỞ 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 5
  6. HIỆN TRẠNG TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI CỦA PHỤ NỮ  QUA TƯ LIỆU ĐỊNH LƯỢNG Đặc điểm hộ gia đình và đất đai  • Diện tích đất ở trung bình: • Diện tích đất ở trung vị của hộ gia đình đô thị chỉ 23 m2  đầu người, trong khi ở nông thôn tương ứng là 93 m2 • Người  Khmer  ở  Trà  Vinh có  diện  tích  đất  ở  cao  nhất,  đạt  mức  250  m2  trong  khi  diện  tích  đất  ở  của  người  Kinh là 45 m2 ) 6
  7. • Nguồn gốc đất đai:  • Yếu tố văn hoá tộc người ảnh hưởng việc kế thừa  đất ( Người Kinh có tỷ lệ nam thừa kế đất ở từ cha  mẹ ruột cao hơn gấp đôi so với nữ (43% so với  19.7%). Ở nhóm phụ hệ thiểu số, sự khác biệt này  càng lớn (59% ở nam trong khi chỉ có 13.6% ở nữ).  Ngược lại, các nhóm mẫu hệ có tỷ lệ nữ thừa kế từ  cha mẹ ruột là 69.6% so với chỉ 8.1% ở nam. Đối với  nhóm song hệ, hầu như không có sự khác nhau nào  trong việc thừa kế giữa nam và nữ) 7
  8. • Mạng lưới xã hội (gia đình họ hàng, bạn bè):  • nam giới nắm giữ các mạng lưới xã hội lớn hơn từ  5­10% so với nữ giới • Nhóm  phụ  hệ  ít  người  (Mông)  và  nhóm  mẫu  hệ  (Chăm, Raglai) có các mạng lưới xã hội truyền thống  trên lớn  hơn so với  nhóm  người Kinh  và nhóm  song  hệ  cố kết cao 8
  9. Thái độ về quyền tiếp cận đất đai của phụ  nữ  • Vợ  chồng  đứng  tên  chung  trong  tài  sản  đất  đai  rất  khác  biệt trong những nhóm dân cư khác nhau. Tỷ lệ đồng ý  ở  nhóm mẫu hệ thấp hơn gần gấp đôi so nhóm song hệ. • Nhóm phụ hệ (Kinh, Mông) có tỷ lệ  ủng hộ cao đối với  việc dành quyền thừa kế cho con trai, trong khi nhóm mẫu  hệ (Chăm, Raglai, C’il, Cơho) theo xu hướng ngược lại là  ủng  hộ  đối  với  việc  dành  quyền  thừa  kế  cho  con  gái.  Nhóm  song  hệ  (Khmer)  ủng  hộ  việc  thừa  hưởng  ngang  nhau đối với cả con trai và con gái 9
  10. Thực trạng tiếp cận đất đai của phụ nữ  • Người Kinh có tỷ lệ hai vợ chồng cùng đứng tên trong  giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cao nhất trong các  nhóm (28%). • Tuy nhiên, nhóm phụ hệ thiểu số lại là nhóm có tỷ lệ  chỉ phụ nữ đứng tên trên giấy tờ đất ở thấp nhất, và  thấp hơn đáng kể so với các nhóm mẫu hệ và song hệ  (11.3% so với 21.4% và 25.0% tương ứng) 10
  11. Biểu đồ 1: Tỷ lệ đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở 11
  12. Hoạt động tuyên truyền pháp luật và chính sách tại địa phương Những địa phương là địa bàn sinh sống của các dân tộc phụ hệ là những nơi người trả lời cho biết có hoạt động tuyên truyền và phổ biến pháp luật về đất đai nhiều nhất, hoạt động này cũng thấy phổ biến hơn ở những địa bàn đô thị so với các địa bàn nông thôn. Nhóm dân tộc Kinh có tỷ lệ phụ nữ (người vợ) tham dự các cuộc họp phổ biến kiến thức cao nhất (43%) trong khi nhóm mẫu hệ có ít phụ nữ tham dự vào các hoạt động này nhất (16%). Phụ nữ ở thành thị có tỷ lệ tham gia vào các buổi họp tuyên truyền pháp luật cao 12 hơn phụ nữ ở nông thôn (52% so với 31%).
  13. CÁC SỨC MẠNH LOẠI TRỪ • thực hành dòng họ (sự hợp thức hóa) • tổ hòa giải (lực, thị trường, hợp thức hóa) • thực hành chúc thư (thị trường, luật lệ) • tiếp cận dịch vụ pháp lý (thị trường, lực); • kiến tạo giới trong các bối cảnh văn hóa địa phương khác nhau (lực, thị trường, hợp thức hóa). 13
  14. 1. THỰC HÀNH DÒNG HỌ: PHÂN CHIA TÀI SẢN VÀ NỐI DÕI NHÓM PHỤ HỆ: ­  Con  gái  không  được  chia  tài sản  bình  đẳng  như  con  trai. +  Kỳ  vọng  con  trai  sẽ  nuôi  dưỡng  cha  mẹ,  trông  coi, và thờ cúng tổ tiên +  Sự  phổ  biến  của  việc  cư  trú  bên  chồng  trong  cộng đồng. ­ Người chồng quen thuộc hơn đối với các vấn đề về  đất  đai  chiếm  ưu  thế,  người  vợ  ít  quan  tâm  hơn  đồng  nghĩa với việc hạn chế sự tiếp cận. 14
  15. NHÓM MẪU HỆ: ­  Con  gái  được  cho  là  người  có  trách  nhiệm  đối  với  thực  hành dòng họ và là người được thừa hưởng tài sản từ cha  mẹ ­  Người  chồng  đứng  tên  đất  đai  nhà  cửa,  giải  quyết  các  công việc bên ngoài xã hội liên quan đến đất đai.  15
  16. NHÓM SONG HỆ (người Khmer) ­ Việc phân chia tài sản và thừa kế diễn ra không có sự  phân  biệt  theo  giới  và  theo  trưởng  thứ  mà  diễn  ra  khi  con cái tạo dựng gia đình riêng.  ­ Nguồn gốc tài sản thường là bên vợ hay bên chồng thì  người đứng tên trên giấy tờ thường là người chồng.  16
  17. 2. TỔ HÒA GIẢI ­  Nguyên tắc  “có lý có tình” song vẫn thường chú trọng vào  cái tình, chú trọng vào truyền thống văn hóa, luật tục nhiều  hơn “Khi hoà giải thì các khu phố, tổ dân phố thường hoà giải  bằng tình cảm, đạo lý chứ không dựa trên cơ sở pháp luật”  (TLN  cán  bộ  phường  Hồng  Hải,  Thành  phố  Hạ  Long,  Quảng Ninh) “Không  vận  dụng  luật  nhà  nước,  hòa  giải  về  nguyên  tắc  bước 1 là theo luật tục của mình cái đã” (Nam, 48 tuổi, C’il,  Lâm Đồng) 17
  18. 3. DI CHÚC - Lập di chúc nhằm phân chia đất đai và tài sản ở Việt Nam  vẫn chưa phổ biến, di chúc miệng vẫn chiếm ưu thế ­  Di chúc: hợp thức hóa phong tục 18
  19. 4. TIẾP CẬN DỊCH VỤ PHÁP LÝ - Ngôn ngữ ­ Vị thế xã hội: ­ Định kiến phụ nữ ­ Quan hệ quyền lực ­ Thủ tục hành chính 19
  20. 5. KIẾN TẠO GIỚI TRONG CÁC BỐI CẢNH VĂN HÓA + Quan niệm khác nhau ở các xã hội về con gái và  con trai trong thực hành dòng họ đã dẫn đến sự khác biệt  trong phân chia đất đai giữa con gái và con trai + Nhân tố đô thị có tác động nhất định đến kiến  tạo giới theo khuynh hướng chú trọng đến bình đẳng  nam nữ 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0