BÁO CÁO "ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ LỆ CỎ VOI (Pennisetum purpureum) VÀ RAU MUỐNG (Ipomoea aquatica) TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA THỎ THỊT NEW ZEALAND "
lượt xem 17
download
Một thí nghiệm nuôi dưỡng được tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc thay thế cỏ voi (Pennisetum purpureum) bằng rau muống (Ipomoea aquatica) ở các mức khác nhau đến khả năng sử dụng thức ăn, tốc độ sinh trưởng và thành phần thân thịt của thỏ ngoại. Tổng số 30 thỏ đực New Zealand 1,5 tháng tuổi được phân ngẫu nhiên đều vào 5 lô, mỗi lô 6 con, để cho ăn trong lồng các thể theo 5 khẩu phần ăn khác nhau, trong đó thay thế 0, 25, 50, 75 và 100% cỏ voi bằng rau...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BÁO CÁO "ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ LỆ CỎ VOI (Pennisetum purpureum) VÀ RAU MUỐNG (Ipomoea aquatica) TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA THỎ THỊT NEW ZEALAND "
- Tạp chí Khoa học và Phát triển 2012: Tập 10, số 2: 325 - 329 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ LỆ CỎ VOI (Pennisetum purpureum) VÀ RAU MUỐNG (Ipomoea aquatica) TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA THỎ THỊT NEW ZEALAND Effects of Proportions of Elephant Grass (Pennisetum purpureum) and Water Spinash (Ipomoea aquatica) in the Diet on Feed Utilization and Performances of New Zealand White rabbits Nguyễn Xuân Trạch, Nguyễn Thị Dương Huyền, Nguyễn Ngọc Bằng, Mai Thị Thơm Khoa Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Địa chỉ email tác giả liên hệ: nxtrach@hua.edu.vn Ngày gửi bài: 02.12.2011 Ngày chấp nhận: 05.04.2012 TÓM TẮT Một thí nghiệm nuôi dưỡng được tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc thay thế cỏ voi (Pennisetum purpureum) bằng rau muống (Ipomoea aquatica) ở các mức khác nhau đến khả năng sử dụng thức ăn, tốc độ sinh trưởng và thành phần thân thịt của thỏ ngoại. Tổng số 30 thỏ đực New Zealand 1,5 tháng tuổi được phân ngẫu nhiên đều vào 5 lô, mỗi lô 6 con, để cho ăn trong lồng các thể theo 5 khẩu phần ăn khác nhau, trong đó thay thế 0, 25, 50, 75 và 100% cỏ voi bằng rau muống. Kết quả cho thấy rằng lượng thu nhận VCK và CHC thức ăn cao nhất khi rau muống chiếm 50-75% lượng thức ăn xanh trong khẩu phần. Càng tăng tỷ lệ rau muống thì lượng thu nhận CP và tỷ lệ tiêu hoá các thành phần dinh dưỡng của khẩu phần càng tăng lên. Tăng trọng của thỏ tăng lên (P
- Ảnh hưởng của tỷ lệ cỏ voi (Pennisetum purpureum) và rau muống... thỏ thịt New Zealand 1986). Ngoài ra, có nhiều loại cây cỏ khác nghiệm và cho ăn mới 3 lần/ngày vào các cũng giàu protein, trong đó có những loại rau thời điểm 8:00, 14:00, và 20:00h. Thóc được cỏ bản địa phổ biến như rau muống, cũng có cho ăn 1 lần/ngày vào lúc 11:00h sáng. Nước thể sử dụng làm thức ăn cho thỏ (Hongthong uống được cung cấp tự do suốt ngày đêm. Phimmmasan & cs., 2004; Nguyen Huu Tam Thỏ được cân khối lượng vào đầu thí & cs., 2008). Tuy nhiên, việc sử dụng các loại nghiệm và sau đó 7 ngày một lần vào lúc 7h rau cỏ bản địa để nuôi thỏ ngoại nhập chưa sáng, trước lúc cho thỏ ăn. Tăng trọng cả kỳ được nghiên cứu nhiều. Bài báo này trình được tính bằng chệnh lệch khối lượng giữa bày kết quả một thí nghiệm đánh giá ảnh đầu và cuối thí nghiệm. Tăng trọng bình hưởng của các tỷ lệ phối hợp giữa cỏ voi (Pennisetum purpureum), là một loại cỏ giàu quân hàng ngày (ADG) được tính theo hệ số xơ, với rau muống (Ipomoea aquatica), là loại hồi quy tuyến tính (slope) giữa khối lượng rau giàu protein, ở các mức khác nhau đến cân hàng tuần và thời gian nuôi. khả năng sử dụng thức ăn và năng suất của Thức ăn cho ăn được cân cho từng con thỏ thịt New Zealand. trước mỗi bữa ăn và thức ăn thừa được cân vào buổi sáng hàng ngày trước khi cho ăn 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP bữa đầu tiên. Mẫu thức ăn cho ăn và mẫu Một thí nghiệm được tiến hành trong thức ăn thừa được lấy để phân tích thành tháng 9 và 10 năm 2010 tại Trại chăn nuôi phần hoá học. Từ đó lượng thu nhận vật chất Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Tổng khô và protein hàng ngày của thỏ được tính số 30 thỏ đực New Zealand 1,5 tháng tuổi toán theo khối lượng tuyệt đối và theo phần được phân ngẫu nhiên đều vào 5 lô, mỗi lô 6 trăm thể trọng. Hệ số chuyển hoá thức ăn con nuôi trong lồng cá thể có máng ăn, máng (FCR) được tính bằng tỷ lệ VCK thu uống riêng và thiết bị thu phân riêng. Khẩu nhận/tăng trọng. phần ăn của thỏ gồm thóc (6,56% CP, Trong thời gian giữa thí nghiệm phân 32,16% NDF, 15,00% ADF) ở mức 2% thể của thỏ thải ra hàng ngày được thu liên tục trọng và thức ăn xanh cho ăn tự do gồm cỏ theo từng cá thể trong 7 ngày liền để tính voi (14,41% CP, 62,36% NDF, 33,10% ADF) lượng phân tổng số và lấy mẫu phân tích và/hay rau muống (27,08% CP, 30,07% NDF, thành phần hoá học để tính tỷ lệ tiêu hoá vật chất khô (VCK), chất hữu cơ (CHC), 19,82% ADF) theo tỷ lệ phối hợp (tính theo protein thô (CP), NDF và ADF. Các thành %VCK) như sau: phần VCK, khoáng tổng số (để tính CHC) và Lô 1: 100% cỏ voi CP được phân tích theo AOAC (1990), còn Lô 2: 75% cỏ voi + 25% rau muống các thành phần NDF và ADF được phân tích Lô 3: 50% cỏ voi + 50% rau muống theo Van Soest & cs (1991). Lô 4: 25% cỏ voi + 75% rau muống Vào cuối thí nghiệm, mỗi lô được chọn ngẫu nhiên 3 thỏ để mổ khảo sát xác định Lô 5: 100% rau muống khối lượng và tỷ lệ móc hàm (cơ thể bỏ nội Trước khi bắt đầu thí nghiệm thỏ được tạng, lông, da, tiết), khối lượng và tỷ lệ thịt tiêm vacxin chống bại huyết và tẩy ký sinh xẻ (thân thịt không có đầu và chân), tỷ lệ nội trùng đường ruột. Thời gian theo dõi thí tạng (cả chất chứa) so với khối lượng sống nghiệm chính là 8 tuần sau một thời gian trước khi giết thịt. Đồng thời, các tỷ lệ đùi cho ăn thích nghi là 7 ngày. Thức ăn xanh trước, đùi sau và thăn lườn trong thân thịt được phối hợp theo tỷ lệ của thiết kế thí xẻ cũng được xác định. 326
- Nguyễn Xuân Trạch, Nguyễn Thị Dương Huyền, Nguyễn Ngọc Bằng, Mai Thị Thơm Bảng 1. Ảnh hưởng của mức thay thế cỏ voi bằng rau muống đến thu nhận thức ăn Mức thay thế cỏ voi bằng rau muống (%) Chỉ tiêu SEM P 0 25 50 75 100 Thu nhận VCK: c b ab a ab g/con/ngày 65,4 85,3 94,6 95,8 90,0 2,3
- Ảnh hưởng của tỷ lệ cỏ voi (Pennisetum purpureum) và rau muống... thỏ thịt New Zealand Bảng 3. Ảnh hưởng của mức thay thế cỏ voi bằng rau muống đến tăng trong và chuyển hoá thức ăn của thỏ Mức thay thế cỏ voi bằng rau muống (%) Chỉ tiêu SEM P 0 25 50 75 100 Khối lượng đầu kỳ (kg/con) 1,24 1,23 1,20 1,08 1,17 0,06 0,324 a b b b b Khối lượng cuối kỳ (kg/con) 1,77 2,06 2,19 2,25 2,31 0,07
- Nguyễn Xuân Trạch, Nguyễn Thị Dương Huyền, Nguyễn Ngọc Bằng, Mai Thị Thơm Khi rau muống chiếm 75% thức ăn xanh TÀI LIỆU THAM KHẢO trong khẩu phần thì tăng trọng bình quân AOAC (1990). Official Methods of Analysis. của thỏ (20,81g/con/ngày) cao gấp hơn 2 lần Association of Official Analytical Chemists. 15th so với khi chỉ có cỏ voi (10,20g/con/ngày). Tuy edition (K. Helrick editor). nhiên, khi tăng tỷ lệ rau muống cao hơn nữa Doan Thi Gang, Nguyen Thi Mui and Dinh Van Binh thì tăng trọng và chuyển hoá thức ăn của thỏ (2007). Calliandra foliage as supplementary feed for rabbits fed a basal diet of Guinea grass. cũng không tốt thêm được nữa, thậm chí còn Proceedings of MEKARN Conference có xu hướng xấu đi. Điều đó có thể là do mức on Matching Livestock Systems with Available protein trong khẩu phần cao quá mức cần Resources (Editors: Reg Preston and Brian Ogle), thiết và/hay do tỷ lệ xơ trong khẩu phần bị Ha Long Bay, Vietnam, 26-29 November 2007 http://www.mekarn.org/prohan/gang.htm giảm xuống dưới mức cần thiết khi tỷ lệ rau Hongthong Phimmmasan, Siton Kongvongxay, muống tăng quá cao. Chhay Ty and Preston T. R. (2004). Water spinach (Ipomoea aquatica) and Stylo 184 3.3. Kết quả mổ khảo sát (Stylosanthes guianensis CIAT 184) as basal diets Căn cứ vào kết quả mổ khảo sát thỏ ở for growing rabbits. Livestock Research for Rural bảng 4 có thể thấy rằng tăng tỷ lệ rau muống Development. Volume 16, Article # 34. Retrieved from. trong khẩu phần thì khối lượng cơ thể cũng http://www.lrrd.org/lrrd16/5/hong16034.htm như khối lượng móc hàm hay khối lượng thịt Minitab 16 (2010). Statistical Software. Minitab Inc., xẻ đều tăng (P0,05). Kết quả này có Phan Thu Hang and Preston T. R. (2008). Effects khác với khi thay thế thức ăn tinh bằng thức on growth of rabbits of supplementing a basal diet of water spinach (Ipomoea aquatica) with ăn xanh (Nguyễn Xuân Trạch & cs., 2011) ở vegetable wastes and paddy rice. Livestock chỗ tăng mức sử dụng thức ăn thô xanh thay Research for Rural Development. Volume 21, cho thức thức ăn tinh làm tăng rõ rệt tỷ lệ nội Article # 174. Retrieved , from tạng trong khối lượng chung của cơ thể. http://www.lrrd.org/lrrd21/10/hang21174.htm Nguyen Thi Kim Dong, Nguyen Van Thu, Ogle R. B. and Preston T. R. (2006). Effect of 4. KẾT LUẬN supplementation level of water spinach (Ipomoea Tỷ lệ giữa cỏ voi và rau muống trong khẩu aquatica) leaves in diets based on Para grass (Brachiaria mutica) on intake, nutrient utilization, phần có ảnh hưởng đến lượng thu nhận thức growth rate and economic returns of crossbred ăn, tỷ lệ tiêu hoá, tốc độ tăng trọng và năng rabbits in the Mekong Delta of Vietnam. suất thịt của thỏ thịt New Zealand. Luợng thu Proceedings of the MEKARN workshop on nhận VCK thức ăn cao nhất khi rau muống forages for pigs and rabbits, Phnom Penh, chiếm 50-75% lượng thức ăn xanh trong khẩu Cambodia, 22-24 August 2006. phần. Càng tăng tỷ lệ rau muống thì tỷ lệ tiêu Nguyễn Xuân Trạch, Nguyễn Thị Dương Huyền, Nguyễn Ngọc Bằng, Mai Thị Thơm (2011). Ảnh hoá càng tăng. Tuy nhiên, việc tăng tỷ lệ rau hưởng của mức thay thế thức ăn viên hỗn hợp muống làm tăng tốc độ tăng trọng, khối lượng bằng rau muống (ipomoea aquatica) trong khẩu cơ thể, khối lượng móc hàm và khối lượng thịt phần đến hiệu quả sử dụng thức ăn và năng suất xẻ, trong khi làm giảm hệ số chuyển hoá thức của thỏ thịt New Zealand. Tạp chí Khoa học và Phát triển. Tập 10, Số 1/2012. Tr. 158 – 164. ăn (FCR), chỉ có được khi tỷ lệ rau muống không vượt quá 75%. Tỷ lệ các thành phần cơ Van Soest P. J, Robertson J. B. and Lewis B. A. (1991). Methods for Dietary Fiber, Neutral thể và thành phần thân thịt không chịu ảnh Detergent Fiber, and Nonstarch Polysaccharides hưởng đáng kể bởi tỷ lệ giữa hai loại rau in Relation to Animal Nutrition. Journal of Dairy (P>0,05). Science. Vol. 74, No. 10. 329
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo thực tập: Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến tình hình kinh doanh ô tô của Công ty cổ phần ô tô TMT
55 p | 225 | 37
-
Đề tài khoa học: Sự ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến việc làm đẹp báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2008-2012
52 p | 153 | 31
-
Báo cáo: Ảnh hưởng của việc bổ sung enzyme trong khẩu phần có khoai mỳ đến tỷ lệ tiêu hóa và sinh trưởng của heo thịt
12 p | 174 | 18
-
Luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
0 p | 70 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các công ty xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
139 p | 23 | 9
-
Luận án Tiến sĩ ngành Kế toán: Nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin chênh lệch tỷ giá hối đoái trong báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
0 p | 46 | 9
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lương Lipid lên hệ sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá chim vây vàng giai đoạn giống
7 p | 93 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của thông tin kế toán trên báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán TP.HCM
140 p | 32 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị công ty đối với sai phạm trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
116 p | 15 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Phân tích Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cảng Đình vũ
16 p | 80 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin rủi ro trên báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
120 p | 19 | 5
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Sai sót trong báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
183 p | 55 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
0 p | 45 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu giai đoạn 2008-2009 đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
26 p | 88 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Sai sót trong báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
27 p | 50 | 2
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ ngành Kế toán: Nghiên cứu ảnh hưởng của thông tin chênh lệch tỷ giá hối đoái trong báo cáo tài chính đến giá cổ phiếu của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
0 p | 26 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
137 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn