intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo ca lâm sàng điều trị phác đồ Atezolizumab kết hợp Bevacizumab trên ung thư biểu mô tế bào gan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày Ung thư biểu mô tế bào gan là ung thư ác tính phổ biến, thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, tiên lượng xấu, nguy cơ tử vong cao. Ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn muộn, phương pháp điều trị chính là điều trị toàn thân bao gồm liệu pháp nhắm trúng đích và điều trị miễn dịch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo ca lâm sàng điều trị phác đồ Atezolizumab kết hợp Bevacizumab trên ung thư biểu mô tế bào gan

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 TIÊU HÓA - GAN MẬT BÁO CÁO CA LÂM SÀNG ĐIỀU TRỊ PHÁC ĐỒ ATEZOLIZUMAB KẾT HỢP BEVACIZUMAB TRÊN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN Mai Thanh Huyền1 , Phạm Thị Hằng1 TÓM TẮT16 Overview: Hepatocellular carcinoma is a Tổng quan: Ung thư biểu mô tế bào gan là common malignant cancer, often diagnosed at an ung thư ác tính phổ biến, thường được chẩn đoán advanced stage, with a poor prognosis and high ở giai đoạn muộn, tiên lượng xấu, nguy cơ tử risk of mortality. With advanced stage vong cao. Ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn hepatocellular carcinoma, the main treatment is muộn, phương pháp điều trị chính là điều trị toàn systemic therapy including targeted therapy and thân bao gồm liệu pháp nhắm trúng đích và điều immunotherapy. trị miễn dịch Case report: A 47-year-old male patient, Ca lâm sàng: Bệnh nhân nam, 47 tuổi, được diagnosed with advanced stage hepatocellular chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan tiến triển, carcinoma, was treated with systemic therapy được điều trị toàn thân bằng phác đồ with Atezolizumab combined with Bevacizumab atezolizumab kết hợp bevacizumab tại Bệnh viện regimen at Friendship Hospital. Hữu Nghị. Keywords: Hepatocellular carcinoma, Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan, điều systemic therapy, Atezolizumab combined with trị toàn thân, Atezolizumab phối hợp Bevacizumab. Bevacizumab. I. ĐẶT VẤN ĐỀ SUMMARY Ung thư biểu mô tế bào gan CASE REPORT TREATMENT (UTBMTBG) là một bệnh lý ác tính phổ ATEZOLIZUMAB COMBINED WITH biến, có tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong cao. Theo BEVACIZUMAB REGIMEN IN thống kê Globocan 2020, ung thư biểu mô tế HEPATOCELLULAR CARCINOMA bào gan đứng hàng thứ 6 về tỷ lệ mắc khoảng 905.677 ca mắc mới mỗi năm và nguyên nhân tử vong thứ 2 do ung thư trên toàn cầu. 1 Bệnh viện Hữu Nghị Tại Việt Nam, ung thư biểu mô tế bào gan Chịu trách nhiệm chính: Mai Thanh Huyền đứng đầu về cả tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong, SĐT: 0904281159 với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 39/100.000 Email: huyenmt1302@gmail.com dân ở nam và 9,5/100.000 dân ở nữ. Ngày nhận bài: 22/7/2024 Chỉ định phương pháp điều trị Ngày phản biện: 27/7/2024 UTBMTBG phụ thuộc vào giai đoạn bệnh. Ngày chấp nhận đăng: 30/7/2024 125
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ UTBMTBG giai đoạn sớm hay giai đoạn trên thế giới. Tại Việt Nam, phác đồ trung gian được điều trị bằng phương pháp Atezolizumab kết hợp Bevacizumab đã được phẫu thuật hay các phương pháp can thiệp tại Bộ y tế chấp thuận trong điều trị UTBMTBG chỗ như đốt sóng cao tần (RFA), nút mạch tiến triển, tuy nhiên chưa có nhiều báo cáo khối u gan (TACE) đã được chứng minh đánh giá hiệu quả của phác đồ. Vì vậy, chúng mang lại lợi ích sống thêm cho người bệnh. tôi tiến hành báo cáo ca lâm sàng ung thư Tuy nhiên với UTBMTBG giai đoạn muộn, biểu mô tế bào gan giai đoạn tiến triển được bệnh có tiên lượng xấu, thời gian sống thêm điều trị bằng phác đồ atezolizumab kết hợp ngắn, phương pháp điều trị chính vẫn là điều bevacizumab tại Bệnh viện Hữu Nghị. trị toàn thân trong đó hóa trị mang lại rất ít hiệu quả. Với sự ra đời của các thuốc điều trị II. CA LÂM SÀNG nhắm trúng đích như Sorafenib hay 2.1. Lâm sàng và chẩn đoán Lenvatinib đã mang lại kết quả và lợi ích Bệnh nhân Nguyễn Đức L. 47 tuổi. Tiền sống thêm cho bệnh nhân UTBMTBG giai sử Viêm gan B đang điều trị Tenofovir 300 đoạn tiến triển. Tuy nhiên, các thuốc nhắm mg/ngày. Tháng 5 năm 2022, bệnh nhân đã trúng đích có nhiều độc tính ảnh hưởng đến được chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan chất lượng cuộc sống của người bệnh. Trong giai đoan trung gian, điều trị nút mạch u gan những năm gần đây, những tiến bộ điều trị 3 lần. Tháng 11/2022, thời điểm nhập viện, miễn dịch trong UTBMTBG đã mở ra những bệnh nhân tỉnh táo, thể trạng trung bình, đau triển vọng đáng kể cải thiện thời gian sống nhiều hạ sườn phải (đang điều trị thuốc giảm thêm đồng thời mang lại chất lượng cuộc đau), gầy sút 2kg, khám hạch ngoại vi không sống tốt hơn cho người bệnh. phát hiện trên lâm sàng, bụng mềm, gan mấp Atezolizumab là thuốc kháng thể đơn mé bờ sườn và tuần hoàn bàng hệ âm tính dòng globulin miễn dịch G1 (IgG1) có nguồn Chụp cộng hưởng từ ổ bụng: U gan đa ổ gốc từ người, có khả năng liên kết trực tiếp khối lớn nhất u gan hạ phân thùy IV-V kích với PD-L1 và ức chế sự tương tác của phân thước 101x47mm, các tổn thương tăng kích tử này với các receptoer PD-1 và B7.1 từ đó thước so với phim chụp tháng 9/2022. Hạch phục hồi lại hoạt động chống ung thư của tế cuống gan 13x8mm. bào T. Bevacizumab là thuốc kháng thể đơn Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: Hiện dòng kháng yếu tố tăng trưởng nội mô mạch không thấy tổn thương thứ phát 2 phổi. Vài ổ máu (VEGF) ức chế sự hình thành mạch và giãn phế nang sự phát triển khối u. Hiệu quả và tính an toàn Nội soi dạ dày, đại tràng: viêm nhẹ hang của phác đồ atezolizumab kết hợp vị, không có giãn tĩnh mạch thực quản, bevacizumab đã được chứng minh qua một không có trĩ. số nghiên cứu và thuốc đã được phê duyệt Xét nghiệm chỉ số AFP: 7,21 ng/ml; Xơ trong điều trị bước 1 UTBMTBG tiến triển gan child pugh 5 điểm 126
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 1: Cộng hưởng từ ổ bụng tháng 11/2021: U gan đa ổ cả gan phải và trái Chẩn đoán: Ung thư biểu mô tế bào gan 2.2.2. Đánh giá kết quả điều trị tiến triển sau TACE/ Viêm gan B – Xơ gan Lâm sàng: bệnh nhân không đau bụng và Child – pugh A. không phụ thuộc vào thuốc giảm đau, ăn 2.2. Điều trị và kết quả uống tốt và tăng 2 kg cân nặng. 2.2.1. Điều trị Xét nghiệm chỉ số AFP giảm từ 7,21 Bệnh nhân được điều trị phác đồ xuống còn 4,94, chức năng xơ gan Child Atezolizumab kết hợp Bevacizumab chu kỳ 3 pugh 5 điểm. tuần với liều: Tại thời điểm sau điều trị 10 chu kỳ, trên Atezolizumab tĩnh mạch 1200mg/ lần phim chụp cắt lớp vi tính hình ảnh u gan hạ Bevacizumab tĩnh mạch 15 mg/kg/ lần phân thùy IV-V KT 82x38 mm, u gan hạ Quá trình theo dõi, không ghi nhận tác phân thùy IV 40x44mm không ngấm thuốc dụng không mong muốn của phác đồ : tăng sau tiêm, giảm so với phim chụp tháng huyết áp, tăng men gan, giảm tiểu cầu, ho 11/2022. Hạch cuống gan kích thước máu. 13x8mm. Hình 2: Cắt lớp vi tính ổ bụng tháng 6/2023: U gan khối lớn nhất hạ phân thùy IV-V 127
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ Đánh giá sau điều trị, bệnh nhân bệnh ổn năm 2007. Kết quả từ 2 thử nghiệm pha III định, dung nạp thuốc tốt. Bệnh nhân được mù đôi ngẫu nghiên SHARP và AP cho thấy chỉ định duy trì điều trị phác đồ Atezolizumb sorafenib cải thiện thời gian sống còn toàn bộ + Bevacizumab đồng thời điều trị duy trì tới 10,7 tháng so với 4,2 tháng ở nhóm giả kháng virus viêm gan B và theo dõi sát các dược và giảm 31% nguy cơ tử vong do bệnh. độc tính của thuốc. Các tác dụng phụ của sorafenib có thể gặp như phản ứng da bàn tay – bàn chân, tiêu III. BÀN LUẬN chảy, tăng huyết áp.... Trường hợp bệnh nhân nam, 47 tuổi, - Lenvatinib là thuốc ức chế kinase bệnh nhân đã được phát hiện bệnh Ung thư đường uống, ức chế VEGFR 1-3, FGFR 1-4 biểu mô tế bào gan đã được điều trị nút mạch và một số kinase khác, được chỉ định trong u gan (TACE) 3 lần. Sau 3 lần điều trị UTBMTBG tiến triển. Nghiên cứu TACE, bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng REFLECT cho thấy thời gian sống còn toàn biểu hiện tiến triển: đau hạ sườn phải, ăn bộ 13,6 tháng không vượt trội so với uống kém, gầy sút cân và hình ảnh cộng sorafenib 12,3 tháng. Các độc tính hay gặp hưởng từ ổ bụng cho thấy các khối u gan như tăng huyết áp 42%, tiêu chảy 39%, chán tăng kích thước so với phim chụp trước khi ăn 34%, sút cân 31%. điều trị nút mạch u gan lần thứ 3, có tổn - Durvalumab – Tremelimumab: Nghiên thương di căn hạch cuống gan. Bệnh nhân cứu pha III Himalaya cho thấy nhóm bệnh được chẩn đoán Ung thư biểu mô tế bào gan nhân điều trị Durvalumab kết hợp với tiến triển sau điều trị TACE. tremelimumab có thời gian sống còn toàn bộ Ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn 16,4 tháng so với 13,6 tháng nhóm bệnh tiến triển, không còn chỉ định phẫu thuật, nút nhân điều trị sorafenib. Phác đồ điều trị này mạch, đốt u gan thì điều trị toàn thân là đã được FDA chấp thuận trong điều trị phương pháp điều trị chính. Phần lớn bệnh UTBMTBG tiến triển, chưa được Bộ Y tế nhân UTBMTBG giai đoạn này đều trên nền Việt Nam phê duyệt. bệnh lý về gan mạn tính và xơ gan, vì vậy - Atezolizumab – Bevacizumab: lựa chọn phương pháp điều trị cho người Atezolizumab là kháng thể đơn dòng khóa bệnh không chỉ phụ thuộc vào kích thước tương tác giữa PD-L1 và B7.1 trên tế bào khối u mà còn phụ thuộc vào chức năng gan, miễn dịch nhằm tăng cường hoạt hóa tế bào thể trạng người bệnh. Việc lựa chọn bất kỳ T đồng thời khôi phục hoạt động miễn dịch một phác đồ điều trị nào đều có nguy cơ dẫn chống ung thư nhờ tái hoạt hóa quá trình tiêu đến suy giảm chức năng gan và cần được diệt tế bào u qua trung gian tế bào T. theo dõi, đánh giá kỹ. Cùng với ra đời của Bevacizumab là thuốc kháng thể đơn dòng các thuốc điều trị nhắm trúng đích và thuốc kháng yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu điều trị miễn dịch, cho đến thời điểm hiện tại (VEGF) làm giảm sự ức chế miễn dịch qua đã có 4 sự lựa chọn cho điều trị bước 1 trung gian VEGF trong khối u và vi môi UTBMTBG giai đoạn tiến triển. trường khối u, đồng thời tăng cường hiệuu - Sorafenib – thuốc ức chế đa kinase quả kháng PD-1 và PD-L1 bằng cách đảo đường uống là liệu pháp điều trị đầu tay ngược sự ức chế miễn dịch qua trung gian được áp dụng tại Việt Nam và trên thế giới từ VEGF và thức đẩy xâm nhập tế bào T trong 128
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 khối u. Sự phối hợp của phác đồ kết quả nghiên cứu này, tháng 5/2020 FDA Atezolizumab + Bevacizuab nhằm tạo vi môi đã chấp thuận bevacizumab kết hợp với trường thuận lợi hơn để tối đa khả năng tiêu atezolizumab trong điều trị bước 1 diệt ung thư của hệ miễn dịch. Trong nghiên UTBMTBG và Bộ Y tế Việt Nam phê duyệt cứu IMBrave 150 là thử nghiệm lâm sàng vào tháng 10/2022. ngẫu nhiên, pha 3, nhãn mở, đa trung tâm. Trong nghiên cứu Imbrave150, tác dụng Bệnh nhân UTBMTBG giai đoạn tiến triển, không mong muốn độ 5 ở nhóm bệnh nhân di căn và/hoặc không còn chỉ định phẫu điều trị atezolizumab là 4,6% thấp hơn so với thuật, chưa được điều trị toàn thân trước đó nhóm bênh nhân điều trị sorafenib 5,8%. Các được phân ngẫu nhiên thành 02 nhóm theo tỷ tác dụng không mong muốn dẫn đến điều lệ 2:1, tương ứng là: nhóm điều trị chỉnh liều hoặc gián đoạn điều trị xảy ra Atezolizumab/bevacizumab (Atezolizumab 49,5% nhóm điều trị 1200mg, truyền tĩnh mạch ngày 1; atezolizumab+bevacizumab thấp hơn so với Bevacizumab 15mg/kg, truyền tĩnh mạch 60,9% nhóm điều trị sorafenib. Tăng huyết ngày 1, chu kỳ 03 tuần) và nhóm điều trị áp độ 3 hoặc 4 gặp ở 15,2% bệnh nhân trong bằng sorafenib (sorafenib 400mg/lần x 02 nhóm điều trị atzolizumab + bevacizumab. lần/ngày, uống hàng ngày), điều trị cho tới Bệnh nhân trong báo cáo của chúng tôi khi không còn lợi ích lâm sàng hoặc độc tính có chức năng gan tốt Child-Pugh A, bệnh không chấp nhận được. Tiêu chí chính là nhân trẻ, thể trạng tốt đồng thời bệnh nhân đánh giá sống thêm toàn bộ và sống thêm không có tiền sử bệnh lý liên quan đến các không bệnh tiến triển. Tiêu chí phụ là tỷ lệ bệnh tự miễn, miễn dịch, xuất huyết tiêu hóa đáp ứng, thời gian duy trì đáp ứng, phản ứng và tim mạch. Bệnh nhân được lựa chọn phác bất lợi. đồ phối hợp Atezolizumab + Bevacizumab Kết quả là trong thời gian từ 15/3/2018 truyền tĩnh mạch, chu kỳ 3 tuần. đến 30/01/2019 có 501 bệnh nhân Ca lâm sàng chúng tôi báo cáo, bệnh UTBMTBG đáp ứng đủ tiêu chuẩn từ 111 nhân được đánh giá bệnh ổn định sau 10 chu trung tâm của 17 quốc gia được điều trị bằng kỳ điều trị atezoluzumab + bevacizuamab và Atezolizumab/Bevacizumab (336 bệnh nhân) có thời gian sống thêm bệnh không tiến triển hoặc sorafenib (165 bệnh nhân). Thời gian là 7 tháng tương tự với kết quả của nghiên sống thêm toàn bộ (OS) của nhóm cứu Imbrave150. Bệnh nhân có đáp ứng về Atezolizumab/Bevacizumab là 19,2 tháng mặt lâm sàng: từ tình trạng đau bụng hạ sườn cao hơn so với 13,4 tháng của nhóm phải duy trì thuốc giảm đau sang không đau sorafenib (p< 0.001). Thời gian sống thêm bụng và không phụ thuộc vào thuốc giảm không bệnh tiến triển trung bình (PFS) của đau để kiểm soát bệnh, ăn uống tốt và tăng nhóm Atezolizumab/Bevacizumab là 6.8 cân. Kết quả sinh hóa cho thấy nồng độ AFP tháng, cao hơn so với 4.3 tháng của nhóm giảm sau 10 chu kỳ điều trị, từ 7,21 ng/ml sorafenib (p< 0.001). Nhóm bệnh nhân điều trước điều trị và sau 10 chu kỳ điều trị là trị atezolizumab + bevacizumab cho tỷ lệ đáp 4,94. Các chỉ số về chức năng gan ứng 33,2% cao hơn gấp 2 lần so với n nhóm (AST,ALT, Bilirubin toàn phần) từ khi điều điều trị sorafenib 13,3% được đánh giá theo trị vẫn duy trì trong giới hạn bình thường. tiêu chuẩn mRECIST (p
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC UNG BƯỚU CẦN THƠ LẦN THỨ XIII – BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ CẦN THƠ mRECIST, bệnh nhân được đánh giá là bệnh 2. Singal AG, Lampertico P, Nahon P. ổn định. Tuy nhiên, phân tích kỹ trên hình Epidemiology and surveillance for ảnh, chúng tôi nhận thấy, sau 10 chu kỳ điều hepatocellular carcinoma: New trends. J trị, khối u lớn nhất ở hạ phân thùy IV-V giảm Hepatol. 2020;72(2):250-261. doi:10.1016/ kích thước từ 101x 47 mm còn 82x 38 mm j.jhep.2019.08.025 và các khối u gan đa ổ giữ nguyên kích thước 3. Cheng AL, Kang YK, Chen Z, et al. nhưng không tăng sinh mạch. Efficacy and safety of sorafenib in patients in Bệnh nhân của chúng tôi dung nạp thuốc the Asia-Pacific region with advanced tốt, không ghi nhận bất kỳ tác dụng không hepatocellular carcinoma: a phase III mong muốn nào trong quá trình điều trị phác randomised, double-blind, placebo-controlled đồ atezolizumab + bevacizumab. trial. Lancet Oncol. 2009;10(1):25-34. doi:10.1016/S1470-2045(08)70285-7 IV. KẾT LUẬN 4. Sorafenib in Advanced Hepatocellular - Phác đồ điều trị ung thư biểu mô tế bào Carcinoma | NEJM. Accessed October 2, gan giai đoạn trung gian thất bại sau điều trị 2022. https://www.nejm.org/doi/full/ tại chỗ hoặc giai đoạn tiến triển có nhiều lựa 10.1056/nejmoa0708857 chọn. 5. Villanueva A. Hepatocellular Carcinoma. N - Lựa chọn phác đồ điều trị Atezolizumab Engl J Med. 2019;380(15):1450-1462. + Bevacizumab mang lại hiệu quả điều trị doi:10.1056/NEJMra1713263 cao và cải thiện chất lượng cuộc sống cho 6. Finn RS, Qin S, Ikeda M, et al. người bệnh. Atezolizumab plus Bevacizumab in Unresectable Hepatocellular Carcinoma. N TÀI LIỆU THAM KHẢO Engl J Med. 2020;382(20):1894-1905. 1. Global Cancer Statistics 2020: doi:10.1056/NEJMoa1915745 GLOBOCAN Estimates of Incidence and 7. 30. Abou -Alfa Ghassan K., Lau G, Kudo Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 M, et al. Tremelimumab plus Durvalumab in Countries - Sung - 2021 - CA: A Cancer Unresectable Hepatocellular Carcinoma. Journal for Clinicians - Wiley Online NEJM Evid. 2022;1(8):EVIDoa2100070. Library. Accessed October 2, 2022. doi:10.1056/EVIDoa2100070 https://acsjournals.onlinelibrary.wiley.com/d oi/10.3322/caac.21660 130
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2