Báo cáo: Đặc điểm sinh học và kỹ thuật nuôi cá Kèo
lượt xem 82
download
Tham khảo bài thuyết trình 'báo cáo: đặc điểm sinh học và kỹ thuật nuôi cá kèo', nông - lâm - ngư, ngư nghiệp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo: Đặc điểm sinh học và kỹ thuật nuôi cá Kèo
- Báo cáo: Đặc điểm sinh học và kỹ thuật nuôi cá Kèo Nhóm cá Kèo - Lớp 47NT1 1.Lương Văn Tân 2.Nguyễn Phi Trường 3.Phạm Văn Nhất 4.Lê Thị Thu Hà 5.Bùi Thị Tuyết Nhung 6.Nguyễn Đình Thế 7.Trịnh Cẩm Thăng Nhóm cá Kèo - Lớp 47NT1 1
- Nhóm cá Kèo - Lớp 47NT1 2
- Mục Lục Lời nói đầu. Phần 1. Đặc điểm sinh học cá kèo. 1. Hệ thống phân loại. 2. Đặc điểm sinh học. 2.1. Phân bố và tập tính sống. 2.2. Đặc điểm hình thái. 2.3. Đặc điểm dinh dưỡng. 2.4. Đặc điểm sinh sản. 2.5. Giá trị kinh tế. Phần 2. Kỹ thuật nuôi cá kèo 1. Kỹ thuật nuôi cá Bống kèo thương phẩm trong ao 1.1. Chuẩn bị ao nuôi 1.2. Mùa vụ nuôi Nhóm cá Kèo - Lớp 47NT1 3
- 1.3. Kích cỡ và mật độ thả giống cá nuôi 1.4. Chăm sóc và quản lý ao nuôi a. Thức ăn b. Quản lý ao nuôi 1.5.Thu hoạch cá nuôi 2. Kỹ thuật nuôi cá kèo tron ruộng muối. 2.1. Cải tạo đất 2.2. Chọn giống và thả giống. 2.3. Thức ăn và chăm sóc Phần 3. Kết luận và đề xuất ý kiến. Phụ lục Tài liệu tham khảo. Nhóm cá Kèo - Lớp 47NT1 4
- Phần 1: Đặc điểm sinh học cá kèo. 1. Hệ thống phân loại. Trong hệ thống phân loại, cá kèo được xác định vị trí phân loại, sắp xếp theo hệ thống của Bloch và Schneider, 1801. Ngành : Chordata Lớp: Osteichthyes Bộ: Perciformes Họ: Apocrypteidae Giống: Pseudapocryptes Loài: Lanceolatus Tên đồng nghĩa: Elongatus (Cuvier, 1816) Tên Việt Nam: cá kèo, cá bống kèo, cá kèo vẩy nhỏ Nhóm cá Kèo - Lớp 47NT1 5
- Đặc điểm sinh học. 2. 2.1. Phân bố và tập tính sống. Cá kèo thích nghi rộng, dễ thích nghi với sự biến động của môi trường, sống tốt ở nhiệt độ 27 – 330C, pH: 6,5 – 8, DO: 2 – 4mg/l. Cá kèo thuộc loài rộng sinh thái, có thể sống ở vùng nước lợ, mặn và ngay cả vùng nước ngọt. Cá kèo đi theo con nước phân bố khắp nơi, khi tìm được bãi bùn thích hợp thì sống chui rúc và thường đào hang cư trú ở bãi bùn lúc mặt trời chiếu mạnh, có thể trườn dài trên bãi này. Chúng đào hang và ở lại đó. Cá kèo tập trung ở khu vực của sông, bãi triều và cửa đảo Ấn Độ, Malaisia, Thái Lan, Indonesia, Singapore, Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam. Ở nước ta cá kèo phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long như các vùng ven biển Bạc Liêu, Sóc Trăng, Tiền Giang, Bến Tre, Cà Mau… Nhóm cá Kèo - Lớp 47NT1 6
- 2.2. Đặc điểm hình thái. Cá kèo có đầu nhỏ, hình chóp, phần đầu ở trên n ắp mang có màu xám thẩm. Miệng cá tù, hướng xuống, miệng trước hẹp, rạch miệng n ằm ngang kéo dài đến bờ sau của ổ mắt. Răng hàm trên có đ ỉnh tù, răng hàm d ưới xiên th ưa, đỉnh tà và có một đôi răng chó ở sau nắp tiếp hợp c ủa hai x ương răng. Cá kèo không có râu, dưới miệng có 2 mép râu nhỏ phủ lên môi trên. M ắt tròn, nh ỏ n ằm sát đỉnh đầu, gần chót miệng hơn là gần nắp mang; khoảng giữa hai m ắt h ẹp, nhỏ hơn hay tương đương với 1/2 đường kính mắt. Lỗ mang hẹp, Màng mang phát triển, phần dưới dính với eo mang. Cá có thân hình trụ dài, dẹp dần về phía đuôi, có phủ vảy nhỏ tròn r ất bé. Hai vây lưng rời nhau. Hai vây bụng dính nhau t ạo thành giác bám hình phiễu, dạng phiễu hình bầu dục. Vây ngực, vây bụng có khởi đi ểm trên m ột đường thẳng đứng. Vây đuôi dài, nhọn. Vây ngực, vây b ụng có kh ởi đi ểm trên một đường thẳng đứng. Vây đuôi dài nhọn. Vây ngực có mày nhạt, l ấm t ấm các đốm dây đuôi có nhiều hàng chấm đen. Các vây còn lại màu trắng nhạt. Cá có màu xám vàng hay xám trắng, nửa thân trên l ưng có 7-8 s ọc đen hướng về phía trước. Các sọc này rõ về phía đuôi. Nhóm cá Kèo - Lớp 47NT1 7
- 2.3. Đặc điểm dinh dưỡng. Cá kèo cùng với các loài cá bống họ Gobiidea đều không có dạ dày, thực quản nối liền với ruột. Do không có dạ dày nên vai trò tiêu hoá, hấp thu thức ăn và chất dinh dưỡng phải do ruột đảm nhận. Cá bống kèo có ruột ngắn và là loài ăn tạp. Thức ăn tự nhiên: tảo, mùn bã hữu cơ, giun ít tơ, ấu trùng muỗi, côn trùng thuỷ sinh, luân trùng và các loài giáp xác hoặc động vật khác. Thức ăn nhân tạo: thức ăn tươi, thức ăn của tôm, cám chăn nuôi. Cá có tốc độ tăng trưởng chậm, đạt trọng lượng thương phẩm sau 4 – 5 tháng nuôi. Tốc độ sinh trưởng của cá phụ thuộc vào điều kiện dinh dưỡng, môi trường sống và giai đoạn phát triển. Lúc nhỏ cá tăng trưởng về chiều dài nhanh hơn trọng Nhóm cá Kèo - Lớp 47NT1 20 lượng. Cá kèo trưởng thành có kích thước khoảng 8 – 30 cm.
- 2.4. Đặc điểm sinh sản. Cá kèo sinh sản tự nhiên ở các thuỷ vực, bãi bồi ven biển. Tuyến sinh dục đạt đến giai đoạn cao nhất ( giai đoạn 3) từ tháng 12 đến tháng 2; các tháng sau chỉ phát triển đến giai đoạn 2 (giai đoạn này đạt giá trị cao nhất từ tháng 5 đến tháng 8). Chỉ số thành thục GSI của loài Pseudapocryptes Lanceolatus đạt cao nhất từ tháng 6 đến tháng 8 và tháng 10 đến tháng 1 năm sau. Nhóm cá Kèo - Lớp 47NT1 9
- 2.5. Giá trị kinh tế. Cá kèo hiện nay là một đối tượng được chú ý khai thác, nuôi và sử dụng ngày càng nhiều và dần trở thành nguồn thực phẩm chủ yếu đem lại giá trị kinh tế cao. Bảng 1 :Giá cả thị trường của cá kèo thịt Cá kèo giống Khoảng 60.000 đồng/kg Cá kèo thịt Khoảng 40.000-65.000 đồng/kg Cá kèo khô đã chế biến Khoảng 170.000-200.000 đồng/kg Cá kèo phơi khô Khoảng 80.000 đồng/kg Số lượng nuôi cá kèo ở đồng bằng song Cửu Long ngày càng tăng. Điển hình toàn tỉnh Cà Mau có trên 1000 hộ nuôi, trong đó có hơn 300 hộ thu nhập từ 50 triệu đồng/ha (báo lao động), nhiều hộ thu hoạch được vài tấn cá/vụ. Việc khai thác cá kèo giống giải quyết việc làm cho nhiều lao động và thu nhập cao, trung bình mỗi người bắt được 2-3 ly cá giống/ngày cho thu nhập 50.000 - 75.000 đồng. Nhóm cá Kèo - Lớp 47NT1 10
- Phần 2. Kỹ thuật nuôi cá kèo. 1. Kỹ thuật nuôi cá Bống kèo thương phẩm trong ao đất. 1.1. Chuẩn bị ao nuôi Ao nuôi cá Bống kèo là những ao đất thông thường. Ở vùng ven biển có thể sử dụng ao nuôi tôm sú thâm canh, bán thâm canh hoặc ao nuôi quảng canh để nuôi luân canh cá Bống kèo. * Diện tích ao nuôi: Từ những kinh nghiệm thực tế nuôi cá Bống kèo ở các địa phương cho thấy, ao nuôi có diện tích thích hợp nhất từ 1.000 – 2.000 m2. * Trước khi tiến hành thả cá giống, phải chuẩn bị và cải tạo lại ao thật kỹ, bao gồm các khâu sao đây: Nhóm cá Kèo - Lớp 47NT1 11
- Cây thuốc cá Tháo cạn nước 1kg rễ tươi cho 100m3 nước ao Diệt tạp. Bón phân 20 – 30 kg/100m2 Bón vôi 8 – 12kg/100m2 Xới bùn đáy Phơi đáy 2 – 3 ngày Lấy nước Có lưới chắn Nhóm cá Kèo - Lớp 47NT1 12
- Những ao đã nuôi tôm sú trước đó thì không cần bón lót phân hữu cơ, chỉ nên diệt tạp và cá dữ bằng rễ dây thuốc cá, rải vôi, hạ phèn và diệt mầm bệnh trong đáy ao. Lấy nước vào ao qua lưới chắn lọc để tránh địch hại và cá dữ, cá tạp lọt vào ao ăn hại cá và tranh giành thức ăn với cá nuôi. Khi mức nước đạt 0,3 – 0,4m thì có thể thả cá giống. Những ngày sau đó tăng dần m ức n ước ao cho đến khi đạt theo yêu cầu (0,8 – 1m). Nhóm cá Kèo - Lớp 47NT1 13
- 1.2. Mùa vụ nuôi Mùa vụ nuôi Bống kèo từ tháng 4 - 5 khi bắt đầu có con giống tự nhiên, ngoài ra người nuôi còn sử dụng ao nuôi tôm để nuôi bống Kèo sau khi nuôi tôm vụ 1 ( tháng 7 -8). Kinh nghiệm ở một số địa phương cho thấy, nếu nuôi sớm vào tháng 4 – 5 thì cá phát triển tốt, nhất là ở các tháng đầu tiên có điều kiện môi trường thuận lợi cho cá do nhiệt độ cao nhưng không biến động nhiều, chưa có mưa nhiều nên độ mặn và các yếu tố thuỷ lý hoá ít biến động. Nếu nuôi vào các tháng 7 -8, thời tiết và môi trường có nhiều biến động do mưa lớn, độ mặn giảm, nhiệt độ thường thay đổi chênh lệch lớn và nhất là các tháng cuối năm nhiệt độ hạ thấp nên ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cá. Nhóm cá Kèo - Lớp 47NT1 14
- 1.3. Kích cỡ và mật độ thả giống cá nuôi * Kích cỡ cá giống: Nên chọn cá giống khoảng 3 – 5cm hoặc 4 – 6cm. * Mật độ thả nuôi: Tuỳ theo điều kiện ao, khả năng quản lý chăm sóc và c ỡ cá, có th ể th ả nuôi với mật độ 30 – 60 con/m2, trung bình 50 con/m2. 1.4. Chăm sóc và quản lý ao nuôi a. Thức ăn Cá Bống kèo có tính ăn tạp, ngoài thức ăn tự nhiên có trong ao như phù du động thực vật, sinh vật đáy, rong tảo sống bám, mùn bã hữu cơ… cá còn ăn được các thức ăn do con người cung cấp như ăn thức ăn chế biến và thức ăn viên công nghiệp. Hàm lượng đạm trong thức ăn dao động từ 25% ở 2 tháng đầu, sau đó giảm dần xuống 22% rồi 20% ở tháng thứ 3,4 và 18% cho hai tháng nuôi cuối. Khẩu phần ăn 4 – 6% trọng lượng thân/ngày. Mỗi ngày cho cá ăn 2 lần vào buổi sáng và chiều mát. Nhóm cá Kèo - Lớp 47NT1 15
- Để duy trì thức ăn tự nhiên, phải định kỳ bón thêm phân hữu cơ đã ủ hoại 10 – 15 kg/100m2/tuần hoặc 100 – 150g phân vô cơ (DAP, NPK)/tuần. Thức ăn chế biến gồm cám gạo (60 – 70%) và bột cá (30 – 40%) được trộn đều và nấu chín, trộn thêm premix khoáng và vitamin A, D, E, C (tổng cộng 0,2 – 0,3% tổng trọng lượng thức ăn). Ngoài ra, trong thời gian nuôi, thức ăn nên có bổ sung thêm một số loại men tiêu hoá nhằm kích thích cho cá ăn ngon và tiêu hoá thức ăn tốt hơn tránh hiện tượng cá bị chướng bụng, đầy hơi. Nhóm cá Kèo - Lớp 47NT1 16
- b. Quản lý ao nuôi * Quản lý chất lượng nước: Nước ao cần được chủ động điều chỉnh tăng cao hoặc giảm thấp phù hợp v ới các giai đoạn phát triển của cá nuôi. Giai đoạn hai tu ần đ ầu m ới thả cá gi ống, mực nước ao cần đạt 0,4 – 0,5m, sau đó tiếp tục dâng t ừ t ừ, m ỗi tu ần cao h ơn 0,2m cho đến khi mức nước đạt tốt đa. Theo dõi mực nước hàng ngày, kiểm tra các yếu tố thuỷ lý, thuỷ hoá của nước ao như nhiệt độ nước, pH, độ trong, độ mặn. Kiểm tra bờ và cống ao đề phòng b ờ bị rò rỉ do cua còng đào hang, lưới chắn bị thủng (do bị mục hoặc cua còng k ẹp làm rách lưới). Vào mùa mưa, độ mặn nguồn nước cấp và nước trong ao có xu hướng giảm dần, chú ý độ mặn của nước cấp cho ao phải t ương đương hoặc không quá chênh lệch với độ mặn nước ao để tránh cá bị sốc. Đ ộ m ặn c ủa n ước ao nuôi cá bống Kèo, dù vào mùa mưa cũng không nên để quá thấp d ưới 3‰. Định kỳ mỗi tuần thay nước 1 lần, mỗi lần khoảng 30% lượng n ước ao. N ếu nước ao bị nhiễm bẩn, màu nước xanh quá đậm hoặc chuyển màu nâu, có mùi hôi thì cần phải thay ngay nước mới trong sạch. Nhóm cá Kèo - Lớp 47NT1 17
- •Phòng trừ địch hại: Có nhiều loài địch hại săn bắt và ăn thịt cá Bống Kèo như chim Cồng cộc, rắn nước biển (con đẻn), cá Nâu, cá Rô phi, cá Bống mọi, Bống cát… Để phòng trừ địch hại, khâu quan trọng khi cải tạo ao là phải tìm diệt hết mọi cá tạp, cá dữ, khi lấy nước vào ao lúc cấp nước lần đầu hoặc các lần thay nước định kỳ, phải chắn lọc kỹ, không để cá nâu và rô phi, bóng mọi, bóng cát nhỏ lọt vào ao qua đường cấp nước. Đối với chim Cồng cộc, nên đặt các bù nhìn trên bờ ao hoặc treo dây ngang dọc trên mặt ao có gắn các ống bơ (lon) sữa bò nhằm tạo ra tiếng kêu để xua đuổi chim. Có thể dùng ná (giàng thun) để bắn chim và đuổi chim cũng có hiệu quả. Ngoài ra, để bắt các loài cá Bống cát, Bống mọi, có thể điều tiết mực nước trong ao (dâng cao sau đó hạ thấp 5 – 10cm) khi đó các loại cá bống mọi, bống cát có thể nằm lại ở phần mái bờ mà nước đã rút và ta dùng vợhóm cá Kèo - Lớp 47NT1 18 N t thu gom chúng lại.
- * Phòng trị bệnh cho cá nuôi: Cá Bống kèo thường gặp một số bệnh như trướng bụng do ăn không tiêu, bệnh lở loét trên thân do ký sinh trùng, đốm trắng trên thân và đ ầu kèm theo xuất quyết các góc vây do nhiễm vi khuẩn huyết. Ngoài ra cá có thể bị nhiễm bệnh do môi trường nước bị ô nhiễm, do nước ao quá nóng hoặc nhiệt độ biến động quá lớn. Vào các tháng cuối mùa mưa và cuối năm do nhiệt độ môi trường hạ thấp cũng làm cho cá giảm sức đề kháng và dễ nhiễm bệnh hơn trong mùa khô. Để phòng bệnh cho cá, trước hết phải tuân thủ các khâu kỹ thuật, chọn cá giống khoẻ mạnh, không thả nuôi mật độ quá dày. Trong quá trình nuôi, phải giữ môi trường ao nuôi sạch, không để nước ao bị ô nhiễm. Việc điều tiết mực nước trong ao nuôi nhằm đảm bảo môi trường nước sạch và duy trì độ mặn thích hợp, không quá thấp sẽ làm giảm được nguy cơ nhiễm các loài ký sinh trùng gây bệnh cho cá nuôi. Thức ăn phải đủ khẩu phần, chất lượng và nên bổ sung thêm các Vitamin, quan trọng nhất là Vitamin C (50- 60mg/kg thức ăn). Khi phát hiện cá bị bệnh, phải xác định đúng loài ký sinh hay vi khu ẩn gây bệnh để dùng đúng loại thuốc chữa trị và tuyệt đối không sử dụng các loại hoá chất và thuốc kháng sinh đã bị cấm. Nhóm cá Kèo - Lớp 47NT1 19
- 1.5.Thu hoạch cá nuôi Sau 5-6 tháng nuôi, cá Bống kèo có thể đạt trọng lượng trung bình là 20-30 g/con (30-50 con/kg), tuỳ theo giá cả thị trường, người nuôi chọn thời điểm để thu hoạch. Theo kinh nghiệm của nhiều ngư dân, việc thu hoạch cá bống kèo có nhiều cách, có thể dùng lưới kéo, nhưng cách này không thể thu hoạch hết cá trong ao. Ngư dân lợi dụng đặc tính thích bơi ngược nước của cá bống kèo dùng một loại dụng cụ là “xà lú” để bắt cá chạy ngược nước thì có hiệu quả hơn thu triệt để hơn. Trước khi thu hoạch khoảng 10 ngày, cần giữ cho môi trường ao nuôi thật ổn định. Trước khi thuỷ triều cường thì tháo hoặc tát bớt nước ao, khi bắt đầu thuỷ triều cường thì đưa nước vào ao. Sự chênh lệch mực nước sẽ kích thích cá bống kèo bơi ngược dòng nước chui vào trong xà lú. Sau mỗi đợt thu hoạch lại tát cạn ao hơn và tiếp tục cho nước thuỷ triều vào ao để bắt cá cho đến khi ao cạn hoàn toàn và thu hết cá. Nhóm cá Kèo - Lớp 47NT1 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sinh học và kỹ thuật sản xuất giống bào ngư vành tai
50 p | 127 | 37
-
Giáo trình Động vật hại nông nghiệp (chuột, ỗc, nhện) (Nghề: Bảo vệ thực vật - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
43 p | 20 | 8
-
Đặc điểm sinh học, sinh thái của loài rầy xanh 4 chấm (Amrasca splendens Gghauri) (Cicadellidae: Homoptera) gây hại trên cây sầu riêng tại Bến Tre
7 p | 24 | 5
-
Nghiên cứu một số đặc điểm vật hậu và kỹ thuật nhân giống hữu tính loài thích núi cao (Acer campbellii Hook.f. & Thoms. ex Hiern) tại Lâm Đồng
13 p | 8 | 4
-
Nghiên cứu đặc điểm sinh học tinh sào cá khế vằn (Gnathanodon speciosus)
7 p | 61 | 4
-
Nghiên cứu sử dụng vùng sống của Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) ở khu bảo tồn loài và sinh cảnh Voọc mũi hếch Khau Ca, tỉnh Hà Giang
9 p | 15 | 3
-
Giáo trình Cây màu (Nghề: Khoa học cây trồng - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
25 p | 26 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của chủng vi tảo biển Dunaliella tertiolecta NY phân lập từ nước biển của đảo Nam Yết thuộc quần đảo Trường Sa, Việt Nam
10 p | 9 | 3
-
Đặc điểm sinh học và khả năng sinh tổng hợp glucosamin của Moniliella megachiliensis TN18.2
8 p | 10 | 2
-
Một số đặc điểm lâm học của loài Xoan mộc (Toona surenii Blume Merr) tại khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc - Bắc Kạn
7 p | 11 | 2
-
Đặc điểm sinh học của các chủng vi rút cúm A/H5N6 lưu hành trên gia cầm tại một số tỉnh miền Trung Việt Nam, tháng 9/2020-3/2021
9 p | 6 | 2
-
Đặc điểm sinh học của một số loài nấm họ Boletaceae tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng, tỉnh Gia Lai
10 p | 8 | 2
-
Tìm hiểu đặc điểm sinh sản của sá sùng (Sipunculus robustus Keferstein, 1865) tại vùng triều ven biển Cam Ranh - Khánh Hòa
14 p | 67 | 2
-
Đánh giá đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Trụi lông cổ tại huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An
10 p | 18 | 2
-
Một số đặc điểm động thái cấu trúc rừng tự nhiên tại khu Bảo tồn thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò
7 p | 52 | 1
-
Đặc điểm sinh học, sinh thái của loài Thàn mát đen (Millettia nigrescens Gagnep.) tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà – Đà Nẵng
8 p | 5 | 1
-
Đặc điểm lâm học của rừng tự nhiên lá rộng thường xanh trên núi Phú Cường tại huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang
13 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn