intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo: Dự báo nhu cầu tiêu thụ khí thiên nhiên trong tương lai tại thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

98
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sử dụng khí thiên nhiên thay thế cho dầu mỏ là xu thế tất yếu khi dầu mỏ đang cạn kiệt dần. Đây là giải pháp năng lượng đặc biệt phù hợp với mục tiêu xây dựng Đà Nẵng thành “Thành phố Môi Trường”. Dựa trên một số giả định về mô hình tiêu thụ năng lượng và mức độ phát triển kinh tế-xã hội, ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo: Dự báo nhu cầu tiêu thụ khí thiên nhiên trong tương lai tại thành phố Đà Nẵng

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 6(35).2009 DỰ BÁO NHU CẦU TIÊU THỤ KHÍ THIÊN NHIÊN TRONG TƯƠNG LAI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG AN ESTIMATE OF THE FUTURE NATURAL GAS CONSUMPTION IN DANANG CITY Bùi Văn Ga, Phan Minh Đức Văn Tuấn Anh Đại học Đà Nẵng Công ty Gas Đô thị - PETROVIETNAM TÓM T ẮT Sử dụng khí thiên nhiên thay thế cho dầu mỏ là xu thế tất yếu khi dầu mỏ đang cạn kiệt dần. Đây là giải pháp năng lượng đặc biệt phù hợp với mục tiêu xây dựng Đà Nẵng thành “Thành phố Môi Trường”. Dựa trên một số giả định về mô hình tiêu thụ năng lượng và mức độ phát triển kinh tế-xã hội , tính toán dự báo cho thấy đến năm 2050 mỗi năm Thành phố Đà Nẵng cần khoảng 4 tỷ m khí thiên nhiên. Quá trình chuy n tiếp từ nhiên liệu lỏng sang nhiên ể 3 liệu khí nên được thực hiện qua 3 giai đoạn. Việc qui hoạch mạng lưới cấp gas nên được tiến hành đồng thời với công tác xây dựng cơ sở hạ tầng và chỉnh trang đô thị. ABSTRACT Replacing oil by natural gas is an inevitable tendency since petroleum reserves are being gradually depleted. This solution for energy consumption is particularly suitable for the target of developing Danang into an "Environmental City". Based on some assumptions about energy consumption estimates and socio-economic development, by 2050 Danang City will consume about 4 billion cubic metres of natural gas per year. The transition from liquid fuel to gas fuel should be carried out in three stages. The gas supply network planning should be conducted simultaneously with infrastructure construction and urban embellishment. 1. Năng lượng và môi trường Sự khai thác tài nguyên tăng 7000 cường kèm theo phát thải các chất độc Các nguồn thải carbon vào khí quyển hại vào môi trường làm mất cân bằng 6000 Tổng cộng sinh thái v n có trong tự nhiên. Điều ố bon/năm 5000 này đ vàđang gây ra nh hệ lụy ững ã 4000 nghiêm trọng đối với cuộc sống của con ệ tấ C Dầu mỏ 3000 người. Nhiều diễn đàn quốc tế, nhiều Tri Than đá cuộc họp thượng đỉnh đã diễn ra khắp 2000 Khí thiên nhiên nơi trên th giới để nêu lên một thông ế 1000 Sản xuất xi măng điệp: hãy bảo vệ môi trường trước khi đã qua muộn. 1850 1900 1950 2000 1800 Hình 1. Các nguồn thải carbon vào khí quyển Nghị định thư Kyoto là văn bản quốc tế đầu tiên xác nhận hoạt động của con người là nguyên nhân làm cho bầu khí quyển ấm dần lên. Nguyên nhân đã thấy rõ nhưng cách khắc phục không hề dễ dàng. Hội nghị Thượng đỉnh Copenhagen COP15 mới đây nhất tại Đan Mạch đã thất bại trong 39
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 6(35).2009 nỗ lực tìm kiếm một thỏa hiệp quốc tế mạnh mẽ khác thay thế cho Nghị định thư Kyoto sắp hết hạn vào năm 2012. Loài người không thể từ bỏ nền văn minh dựa trên dầu mỏ vì vậy việc sử dụng hết lượng nhiên liệu hóa thạch trong lòng đất là điều tất yếu sẽ xảy ra và lượng CO 2 cực đại do hoạt động của con người thải vào bầu khí quyển sẽ đạt được . Khi tất cả các nguồn 1000 nhiên liệu hóa thạch đã sử dụng hết thì cân 850 bằng carbon được thiết lập ở trạng thái cao. CO2 (ppmV) 700 Từ khi bắt đầu thời kỳ công nghiệp đến nay 550 (khoảng 200 năm), sự phát thải CO 2 vào bầu 400 khí quyển đã không ngừng gia tăng. Nồng độ ồng độ CO 2 hiện nay đã tăng 35% so với thời kỳ t iền 250 N 18 công nghi p, vượt xa nồng độ của chúng ệ 15 600000 năm trư Nồng độ CO 2 đã tăng từ ớc. (GtC/năm) 12 280ppm ở th ờ kỳ tiền cô n ngh ệp đến i g i 9 379ppm vào năm 2005. M tăng trung bình ức 2 6 của CO 2 là +1,5 ppm/năm trong khoảng 1970 Phát th 3 đến 2000 và +2,1 ppm/năm trong khong ả 0 2000 đến 2007 . Các hoạt động của con người 2100 2200 2300 1900 2000 Năm như sử dụng nhiên liệu hóa thạch, sản xuất xi Hình 2. Nồng độ CO2 trong bầu khí quyển măng… (hình 1) sản sinh ra mỗi năm trên 6 tỷ theo các kịch bản phát thải khác nhau tấn carbon. Tính toán diễn biến nồng độ CO 2 trong khí quyển theo các kịch bản khác nhau cho thấy nồng độ này đạ t cân bằng ổn định khoảng 500ppmV trong trường hợp ngay từ bây giờ chúng ta không làm gia tăng thêm CO 2 và đạt giá trị cân bằng cực đoan khoảng 1100ppm nếu tiếp tục phát thải như hiện nay (hình 2) [6]. Nếu nồng độ CO 2 tăng lên gấp đôi sẽ làm gia tăng nhiệt độ trung bình của mặt đất lên 2,8°C. Điều này có thể gây ra sự bùng nổ khí hậu, gây hậu quả khôn lường đối với cuộc sống trên hành tinh. 2. Trữ lượng dầu mỏ và khí thiên nhiên Mặc dù kỹ thuật thăm d khai thác ầu mỏ ò, d đã được n â lên mức cao ng nhất, lượng dầu khám phá ra đã sụt giảm mạnh mẽ trong những năm gần đây. Lượng dầu khí khám phá thêm đã không bù ắp đ ư sự gia đ ợc tăng nhu ầu năng lượng. c Hình 3. Trữ lượng dầu mỏ còn lại trên thế giới (Gigaton) Trên thực tế phần lớn những giếng dầu khai thác hiện nay đã được phát hiện từ rất lâu. Trung Đông là nơi sản xuất 40
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 6(35).2009 dầu mỏ chính của thế giới nhưng 1/3 sản lượng dầu của khu vực này tiếp tục được khai thác từ các mỏ dầu lớn (như Ghawar, Kirkuk, Burgan) đ được khám phá từ cách đây ã hơn nửa thế kỷ. Hình 3 giới thiệu trữ lượng dầu mỏ ở các vùng khác nhau trên thế giới. Trung Đông chỉ tiêu thụ 6% sản lượng dầu của thế giới nhưng chiếm tới 2/3 trữ lượng dầu còn có thể khai thác được. Việc tận thu các mỏ dầu đã khai thác bằng cách ứng dụng công nghệ khai thác mới có thể làm tăng chút ít trữ lượng dầu. Hình 4 giới thiệu xác suất 95% và 5% về khả năng khám phá thêm các mỏ dầu mới trong tương lai. Kể từ khi có dự báo đến nay, lượng dầu khám phá thêm theo thực tế tuân thủ đường cong xác suất 95%. Đối với khí thiên nhiên, Trung Đông và Nga chiếm gần ¾ trữ lượng của thế giới (hình 5). Ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, những nước có trữ lượng khí thiên nhiên lớn là Úc, Trung Quốc, Indonesia và Malaysia. Việt Nam có trữ lượng khí thiên nhiên tương đương với Thái Lan, Myanma, Brunei, Bangladesh (hình 6). Theo [3] nếu tốc độ tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch như năm 2006 thì trữ lượng dầu mỏ, khí thiên nhiên và than đá còn có thể khai thác được tương ứng trong 40 năm, 70 năm và 200 năm. Công ty Dầu lửa Anh Quốc BP cũng đưa ra dự báo tương tự năm 2005 (hình 7). Theo đó khu v Châu Á -Thái Bình Dương, dầu mỏ chỉ còn khai thác ực được trong khoảng 10 năm kể Lượng dầu thực từ nay (2010). Đến năm 2050 tế đã khám phá Xác suất khám 40 nguồn dự trữ dầu mỏ trong lòng phá 5% 30 đất hầu như cạn kiệt. Khi đó khí 20 thiên nhiên thay th dầu mỏ để ế Lượng dầu thực tế khám duy trì n văn minh “dầu mỏ” ền Xác suất khám 10 phá từ khi có dự báo phá trung bình khoảng ¼ thế kỷ nữa. Than đá Xác suất khám 0 là ngu nh iên li u hóa thạch ồn ệ phá 95% cuối cùng mà loài người còn 1990 2000 2010 2020 1970 1980 1950 1960 khai thác được, kéo dài đến đầu Hình 4. Xác suất 95% và 5% tìm được giếng dầu mới (Nguồn: Association for the Study of Peak Oil, thế kỷ 23. www.asponews.org) Ở n ước ta, trữ lượng dầu mỏ ước chừng khoảng 600 triệu thùng và khí thiên nhiên ư chừng 6, 8 trillion cubic feet ớc (Tcf). Như vậy t rữ lượng khí thiên nhiên của nước ta tương đương với 1 tỷ thùng dầu (6,8 Tcf), lớn hơn trữ lượng dầu mỏ. Phần lớn lượng khí thiên nhiên sản xuất ở Việt Nam được chuyển trực tiếp đến công nghiệp sản xuất điện hay các đầu mối tiêu thụ như tổ hợp Điện-Đạm Phú Mỹ. Hiện khí thiên nhiên chưa được sử dụng cho các lĩnh vực khác. Tình hình này ẽ thay đổi khi lượng khí thiên nhiên khai thác được nhiều trong s tương lai. Việt Nam khai thác trung bình 350.700 thùng d /ngày (2007) [1] và 141 billion ầu cubic feet (Bcf) khí thiên nhiên/năm (2005) [2]. Như v y với trữ lượng dầu khí đã xác ậ 41
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 6(35).2009 định và mức độ khai thác như hiện nay thì thời gian còn có thể khai thác thương mại đối với dầu ở nước ta là 4,5 năm và đối với khí thiên nhiên là 48 năm. 50% 40,1% 40% 32,4% 30% 20% 8,3% 8,0% 10% 4,1% 3,9% 3,2% 0% Bắc Mỹ Liên Xô cũ Nam Mỹ Châu Âu Châu Phi Trung Châu Á- Đông và Trung Thái Bình Mỹ Dương Hình 5. Sự phân bố trữ lượng ga theo khu vực trên Hình 6. Trữ lượng khí khu vực Châu Á-Thái thế giới (Nguồn: BP Statistical Review, 2007) Bình Dương Từ những phân tích trên đây chúng ta thấy để chủ động nguồn năng lượng trong tương lai, góp phần bảo vệ môi trường và đảm bảo sự phát triển bền vững, sự thay thế dần dầu mỏ bằng khí thiên nhiên là cần thiết [7]. 3. Kinh nghiệm cung cấp gas thành phố trên thế giới 3.1. Cung cấp khí dầu mỏ hóa lỏng LPG Khí dầu mỏ hóa lỏng LPG là hỗn hợp của Propane (C 3 H 8 ) và Butane (C 4 H 10 ). LPG có ưu đi m là áp suất hóa lỏng thấp (khoảng 7 bar ở điều kiện thường) vì vậy có ể thể lưu trữ và phân phối dễ dàng hơn các loại nhiên liệu khí khác. Giải pháp truyền thống đầu tiên là cung cấp khí dầu mỏ hóa lỏng LPG bằng các bình gas gia dụng (hình 8). Giải pháp này hiện đang sử dụng rộng rãi ở các nước đang phát triển và được tiếp tục sử dụng ở những vùng mà mạng lưới cung cấp gas thành phố chưa đến được ở các nước phát triển. Do cung c đơn lẻ ấp Năm nên chi phí gián tiếp tăng , việc nạp 81 80 gas phức tạp và dễ mất an toàn trong 60 quá trình vận chuyển, sử dụng. 41 41 Để cải thiện việc cung cấp LPG, 40 32 28 người ta lắp các trạm cấp gas độc lập 20 14 12 cho các ộ gia đình hoặc các khu 9 h chung cư. Tr cấp gas thường gồm ạm Mỹ Liên Xô Châu Âu Trung Châu Phi Châu Á- Thế Giới Bắc Mỹ Đông cũ TBD La Tinh nhiều bình gas thương mại được ghép Hình 7. Dự báo trữ lượng dầu mỏ (2005) lại để tăng sức chứa (hình 9a) hoặc ồ các xi-tec chứa gas có thể tích lớn (hình 9b). Các trạm nạp LPG cho phương tiện cơ giới cũng sử dụng các xi-tec để lưu trữ (hình 9c). 3.2. Cung cấp khí thiên nhiên Khí thiên nhiên có thể được vận chuyển đến nơi sử dụn g bằng phương tiện thủ công 42
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 6(35).2009 đơn giản như hình 10a. Khí thiên nhiên được nạp vào túi chứa khí ở áp suất khoảng 20mm H2O rồi chở đến nơi tiêu thụ. Do áp suất thấp nên lượng khí chứa trong túi rất hạn chế. Cách vận chuyển này cũng được áp dụng cho biogas ở vù ng nông thôn. Hình 8. Các kiểu bình gas LPG gia dụng a. b. c. Hình 9. Trạm cấp LPG gia dụng và trạm nạp LPG cho ô tô Trong công nghi p, khí thiên nhiên nén được vận chuyển trong các chai chứa ệ khí cao áp thành t ng cụm (hình 10 b). Các cụm bình khí thiên nhiên nén được xe rơ - ừ mooc kéo đến và đặt ở nơi tiêu thụ (hình 10c). Khi hết gas, c ác cụm bình nạp đầy khí khác sẽ được vận chuyển đến để thay thế. a. b. c. Hình 10. Chuyên chở khí thiên nhiên kiểu thủ công (b), kiểu công nghiệp (b), cụm bình CNG (c) 43
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 6(35).2009 Khí thiên nhiên cung c cho phương tiện giao thông vận tải được thực hiện ở ấp các trạm cung cấp khí thiên nhiên nén. Tại đây, khí thiên nhiên từ mạng lưới cung cấp được nén sẵn trong các bình chứa với áp suất 200bars trước khi nạp vào bình chứa trên ô tô. Ở những nơi không có hệ thống cung cấp khí thiên nhiên, người ta lưu trữ khí thiên nhiên dưới dạng bình khí nén CNG (hình 12a) hay bình chứa khí thiên nhiên lỏng LNG (hình 12b). Việc nạp khí thiên nhiên cho ô tô cũng có thể thực hiện bằng máy nén khí nhỏ gia đình (hình 12c). Giải pháp lâu dài và bền vững nhất của việc cung cấp khí thiên nhiên là xây dựng hệ thống ống ngầm dẫn khí đến từng hộ gia đình, đến mọi nơi có nhu cầu tiêu thụ khí gi ng như hệ thống cấp nước ố sinh hoạt. Đầu tư một hệ thống như vậy rất tốn kém, thường vượt quá khả năng tài chính của các địa phương nếu không có sự tham gia của các t p đoàn công nghiệp dầu ậ khí. Mạng lưới cấp khí thiên nhiên của Pháp là một ví dụ. Mạng lưới này do tập đoàn Gas Pháp (Gaz de ựng. Nguồn khí France, GdF) xây d thiên nhiên được nhập từ nước ngoài Hình 11. Sơ đồ trạm cung cấp CNG cho ô tô qua đư ờng ống dẫn khí đốt xuyên lục địa hay từ các tàu chở LNG. Từ các đầu mối này, khí thiên nhiên được cấp vào hệ thống ống dẫn, qua các trạm nén tăng áp 4 bars sau đó chuyển vào hệ thống cấp gas thấp áp ở áp suất 21mbar dẫn đến nơi tiêu thụ. a. b. c. Hình 12. Bồn chứa khí thiên nhiên nén (a), và lỏng (b), máy nén CNG gia đình (c) 3.3. Hiệu quả kinh tế Về mặt năng lượng, 1 thùng dầu thô chứa tương đương 5,8.106BTU, ức t 5,8MMBTU. Giá khí thiên nhiên hiện nay là 6,06USD/MMBTU [ 5]. Vậy giá lượng khí 44
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 6(35).2009 thiên nhiên có năng lượng bằng 1 thùng dầu thô là 35,15USD. Trong khi đó giá dầu thô hiện nay là 83,42USD/thùng, nghĩa là gấp 2,37 lần giá khí thiên nhiên. Do đó khi dùng khí thiên nhiên, chi phí năng lư ng giảm đi hơn một nửa so với khi dùng dầu mỏ. Về ợ mặt phát thải ô nhiễm, khí thiên nhiên được mệnh danh là “nhiên liệu sạch”. Các chất ô nhiễm trong sản phẩm cháy của khí thiên nhiên đều thấp hơn nồng độ của chúng trong sản phẩm cháy của dầu mỏ. 4. Tính toán dự báo qui mô tiêu thụ khí thiên nhiên tại Đà Nẵng Bảng 1. Tính toán dự báo lượng khí thiên nhiên tiêu thụ ở Đà Nẵng đến năm 2050 Năm 2010 2020 2030 2050 Cơ cấu tiêu thụ năng lượng năm 2010 Nhật Bản Mỹ Indonesia Thái Lan tương ứng Mức tiêu thụ dầu mỏ ở Đà Nẵng 1,7 5 12 21 (thùng/người/năm) Số dân Đà Nẵng (người) 795.000 1.200.000 1.700.000 2.000.000 Lượng dầu tiêu thụ ở Đà Nẵng 1.351.500 6.000.000 20.400.000 42.000.000 (thùng/năm) Tỉ lệ nhiên liệu tái tạo (%) 0,5 10 20 35 Lượng dầu mỏ còn sử dụng ở Đà Nẵng 1.283.925 5.400.000 16.320.000 27.300.000 (thùng/năm) Lượng khí thiên nhiên tương đương 7,7 32,4 98,0 163,8 (Bcf/năm) Tỉ lệ sử dụng khí thiên nhiên giả định 10 25 50 80 (%) Lượng khí thiên nhiên sử dụng tại Đà 0,77 8,10 49 131 Nẵng (Bcf/năm) Lượng khí thiên nhiên sử dụng tại Đà 22 229 1.387 3.709 Nẵng (triệu m3/năm) Giải thích đơn vị tương đương trong dầu khí: ầ 1 thùng d u = 6000 cf khí thiên nhiên (cf: cubic feet); 1Bcf=109cf; 1m3 = 35,315cf Theo [4], Việt Nam tiêu thụ hiện nay 3,8 thùng dầu/ngày/1000 dân. Như vậy mỗi người dân tiêu thụ khoảng 1 thùng dầu/năm, so với Trung Quốc 1,8 thùng dầu/người/năm, Indonesia 1,7 thùng dầu/người/năm, Thái Lan 5 thùng dầu/người/năm. Năng lượng ở nước ta chủ yếu cho sinh hoạt. Thành phố Đà Nẵng có mức độ phát triển cao hơn mức trung bình của cả nước vì vậy có thể xem công nghiệp và giao thông vận tải tiêu thụ năng lượng cao hơn các khu vực khác. Chúng ta có thể chọn cơ cấu năng lượng 45
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 6(35).2009 của Đà Nẵng hiện nay tương đương với Indonesia với mức tiêu thụ dầu mỏ khoảng 1,7 thùng/người/năm. Trong tính toán dự báo, chúng ta sử dụng các giả thuyết sau: - Giả sử đến năm 2030, cơ cấu tiêu thụ năng lượn g của Đà Nẵng tương tự với cơ cấu tiêu thụ năng lượng của Nhật Bản hiện nay (12 thùng dầu/người/năm) và năm 2050 tương tự cơ cấu năng lượng của Mỹ (21 thùng dầu/người/năm). - Do dầu mỏ cạn kiệt dần, tỉ lệ giữa giá dầu và giá khí thiên nhiên tăng cao, người dân chuyển sang dùng khí với tốc độ lớn. Dự kiến đến năm 2050 khi hầu hết mỏ dầu đã cạn kiệt, Đà Nẵng sử dụng 80% nhiên liệu hóa thạch là khí thiên nhiên - Thực hiện Nghị định thư Kyoto và các công ước quốc tế về giảm phát thải chất khí gây hi u ứng nhà kính, đến năm 2050, Thành phố Đà Nẵng sử dụng 35% năng ệ lượng tái tạo thay thế cho nhiên liệu hóa thạch. - Dân số Đà Nẵng giả định đạt 2 triệu người vào năm 2050 Kết quả tính toán nhu cầu khí thiên nhiên tại Thành phố Đà Nẵng đến năm 2050 được cho ở bảng 1. 5. Kết luận a. Theo dự báo của các cơ quan năng lượng có uy tín trên thế giới thì với tốc độ khai thác như hiện nay, dầu mỏ sẽ cạn kiệt trong 40 năm, khí thiên nhiên trong 70 năm và than đá trong 200 năm. Việt Nam, với mức khai thác như hiện nay, dầu mỏ c òn Ở khai thác được trong 4,5 năm, khí thiên nhiên trong 48 năm. b. Sử dụng nhiên liệu khí thay thế dần nhiên liệu lỏng là bước đi thích hợp, đảm bảo sự phát triển bền vững và giải pháp này đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển qua ba giai đoạn: (1) c ung cấp khí hóa lỏng LPG bằng bình gas gia dụng, (2) cung cấp khí hóa lỏng LPG và khí thiên nhiên nén CNG tập trung bằng các bình chứa di động, (3) cung cấp khí thiên nhiên qua hệ thống ống dẫn từ bồn chứa đến tận nơi tiêu thụ. c. Dựa trên một số giả thiết về phát triển kinh tế xã hội và xu thế sử dụng năng lượng trong tương lai, chúng ta có thể dự báo nhu cầu khí thiên nhiên phục vụ cho sản xuất và đời sống của Thành phố Đà Nẵng năm 2050 khoảng 4 tỷ m3/năm. Vì vậy Thành phố nên chuẩn bị cơ sở hạ tầng cũng như các điều kiện cần thiết để đáp ứng nhu cầu nhiên liệu khí. d. Qui hoạch và đầu tư xây dựng hệ thống cấp gas cho Thành phố Đà Nẵng là dự án đầu tư chiều sâu, mang tính chiến lược, lâu dài, rất cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của Thành phố, giải quyết đồng thời hai vấn đề quan tâm hàng đầu của nhân loại, đó là năng lượng và môi trường, phù hợp với mục tiêu xây dựng Đà Nẵng thành “Thành phố Môi trường”. 46
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 6(35).2009 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] http://www.nationmaster.com/country/vm-vietnam/ene-energy. [2] http://www.eia.doe.gov/emeu/cabs/Vietnam/NaturalGas.html. fiee, Erkan Topal: When will fossil fuel reserves be diminished? [3] Shahriar Sha Energy Policy 37 (2009) 181–189. [4] http://www.nationmaster.com/graph/ene_oil_con_percap-energy-oil-consumption- per-capita. [5] http://www.wtrg.com/daily/oilandgasspot.html. [6] Bùi Văn Ga, Tr n Văn Quang , Biến thiên CO 2 trong khí quyển và viễn cảnh cân ầ bằng carbon trong tương lai. Tuyển tập Công trình Khoa học Hội nghị Cơ học toàn quốc lần thứ VIII, Tập 1, pp. 370-382. Hà Nội, 8-9/4/2009. [7] Bùi Văn Ga, Năng lượng “sạch” cho Đà Nẵng -Thành phố môi trường . Hội nghị Cơ học Thuỷ khí toàn quốc 2009, Đà Nẵng 22-25/7/2009. 47
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2