Đồ án tốt nghiệp: " Xây dựng hệ thống quảng cáo và cung cấp dịch vụ du lịch trên mạng internet cho công ty du lịch phú yên "
lượt xem 45
download
Tham khảo luận văn - đề án 'đồ án tốt nghiệp: " xây dựng hệ thống quảng cáo và cung cấp dịch vụ du lịch trên mạng internet cho công ty du lịch phú yên "', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đồ án tốt nghiệp: " Xây dựng hệ thống quảng cáo và cung cấp dịch vụ du lịch trên mạng internet cho công ty du lịch phú yên "
- Đồ Án Tốt Nghiệp: " Xây dựng hệ thống quảng cáo và cung cấp dịch vụ du lịch trên mạng internet cho công ty du lịch Phú Yên "
- Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI Ngày nay, với sự phát triển ngày càng cao của cuộc sống, con người phải làm việc trong môi trường có tính cạnh tranh quyết liệt, thời gian rất quý báu đối với mọi người. Cũng từ sự phát triển của xã hội con người có thê m nhiều mặt nhu cầu về tinh thần. Du lịch là một trong những lĩnh vực đang được phát triển rất mạnh. Từ những điểm trên và cùng với sự bùng nổ công nghệ thông tin, nên nhu cầu của con người đòi hỏi ngày càng cao hơn là ngồi ngay tại nhà có thể tham quan thắng cảnh du lịch và đặt cho mình một tấ m vé du lịch như ý và có thể lo xa hơn nữa là đăng ký cho mình phòng khách sạn cho chuyến đi du lịch của mình…. Website du lịch ra đời phục vụ cho nhu cầu đó, chỉ cần có một máy tính hòa mạng là có thể tham quan được thắng cảnh du lịch tại nhà và có thể đăng ký cho mình một tấm vé du lịch với những địa điểm du lịch mà mình thích. Mục đích của đề tài này là xây dựng một website quảng cáo các địa danh du lịch Phú Yên và cho phép đăng ký vé du lịch trên mạng cho một chuyến đi tour của khách. Việc đăng ký vé tại “Công Ty Dịch Vụ Du Lịch Phú Yên” như thế nào thì đăng ký vé trên mạng cũng được thực hiện theo trình tự như vậy. Hệ thống hoạt động của quầy bán vé và đặt phòng đáp ứng những yêu cầu của hai đối tượng chính đó là: khách hàng đặt vé và người quản lý quầy vé. Đối với khách hàng, chỉ cần ở nhà hay bất kỳ nơi đâu có máy tính hòa mạng là có thể đặt cho mình một tấm vé cho chuyến đi du lịch mà không phải cần đến quầy vé. Đối với người quản lý quầy vé, hệ thống này hỗ trợ tốt hơn các công việc như quản lý, việc trao đổi, giúp thống kê doanh thu hàng tháng, lượng vé bán ra, số tour đi du lịch. Hình thức thanh tốn chỉ giới hạn ở mức thanh tốn bằng tiền mặt và mỗi hóa đơn chỉ giao nhận một lần. Phương thức vận chuyển gồm: chuyển đến tận tay khách hàng bằng các phương tiện thông thường hay chuyển dưới dạng bưu phẩm hoặc khách hàng nhận ngay tại quầy vé. Việc vận chuyển sẽ theo yêu cầu của khách hàng. TÍNH THIẾT THỰC CỦA HỆ THỐNG Đối với công ty Để tồn tại và phát triển, bất kỳ công ty nào cũng phải khuếch trương và quảng cáo công ty của mình đến với khách hàng. Việc giới thiệu công ty mình lên mạng là hình thức quảng cáo có hiệu quả cao. Nhất là hiện tại SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 8 - Lớp 40TH
- Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân Internet đã trở nên quen thuộc và đi vào đời sống. Hệ thống được thiết kế một mặt phục vụ nhu cầu cuộc sống ngày càng phát triển cao, mặt khác dùng máy tính để tự động hóa các nghiệp vụ mộ t cách chính xác và nhanh chóng mà nhân viên chưa thể đạt được. Khi dữ liệu đặt trên server thì cơ chế bảo mật tương đối tốt, các nhà quản lý có thể yên tâm không sợ kẻ gian khai thác những thông tin mật. Đó là những ưu điểm mà tự thân hệ thống làm được, kế đến hệ thống còn phải thực hiện việc hướng dẫn cho khách tự đặt vé mà không cần đến quầy vé như trước đây. Việc quản lý của công ty cũng trở nên đơn giản và nhanh hơn. Nói tó m lại, website du lịch mang lại nhiều thuận lợi cho công ty trong việc giới thiệu công ty đến với mọi người và đồng thời hệ thống cũng có nhiều chức năng phục vụ công tác quản lý của công ty. Đối với khách hàng. Với sự phát triển của xã hội ngày càng cao, thời gian trở nên quý báu đối với nhiều thành phần trong xã hội, khách hàng không có thời gian để đi mua một tấm vé du lịch. Hệ thống website du lịch đáp ứng được yêu cầu này, với những hình ảnh sinh động, những đoạn phim video clips sẽ mang đến cho khách cảm giác như đang du lịch ngay chính trên các địa điểm mà khách đang xem. Khách hàng có thể mua cho mình một vé với những hướng dẫn rất cụ thể được thiết lập ngay trên web, đồng thời có thể xem qua khách sạn và chọn khách sạn cho chuyến đi dài ngày. Nói tó m lại, khách không cần đi tour vẫn có thể biết được những thắng cảnh du lịch hấp dẫn, có thể mua vé, có thể tham gia tìm hiểu về các địa danh du lịch và trao đổi với công ty. Phần I CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương 1 TỔNG QUAN VỀ INTERNET- INTRANET-WORLD WIDE WEB trang 10 Giới thiệu sơ lược về Internet – Intranet – Word Wide Web Internet, Intranet và World Wide Web ngày nay có ở khắp nơi trên thế giới. Những thuật ngữ như “siêu xa lộ thông tin” đã trở thành những từ ngữ thông dụng. Trên mọi phương tiện quảng cáo truyền thông, truyền hình , báo chí … SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 9 - Lớp 40TH
- Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân I. Sự phát triển của mạng Internet trang 10 Internet bắt nguồn từ mạng APARNET trực thuộc Bộ quốc phòng Mỹ và được mở rộng cho các viện nghiên cứu, sau này được phát triển cho hàng triệu người cùng sử dụng như ngày hôm nay. Ban đầu các nhà nghiên cứu liên lạc với nhau qua mạng bằng dịch vụ thư điện tử, sau đó phát sinh thêm một số mạng máy tính như mạng Usernet, ngày nay là dịch vụ bảng tin điện tử. Mạng này được thiết lập lần đầu tiên ở University of North Carolina, mà qua đó người dùng có thể gưỉ và đọc các thông điệp theo các đề tài tự chọn. Ở Việt Nam thì Mạng Trí Tuệ Việt Nam của công ty FPT là mạng đầu tiên được xây dựng theo dạng bảng tin điện tử. Các nhà khoa học khắp nơi trên thế giới tham gia vào hệ thống thông tin mở này, những người dùng với mục đích thương mại và công chúng cũng tham gia vào hệ thống này thông qua các nhà cung cấp Dịch vụ Internet. Vì thế gây ra sự phát triển bùng nổ thông tin liên lạc tồn cầu qua máy tính. Đó chính là mạng Internet ngày nay. II. Sự phát triển của mạng Intranet trang 10 Ngày nay có rất nhiều công ty đã và đang nhận ra những lợi điể m của việc sử dụng Internet trong công ty và họ đã sử dụng những mạng Intranet cục bộ. Những hệ thống mạng này, thời gian đầu dùng để làm công cụ giao tiếp nội bộ trong công ty, những nhân viên có thể gửi và nhận mail của những nhân viên khác trong cùng công ty. Những hệ thống mạng này cũng đồng thời cho phép dùng chung tài nguyên hệ thống như : máy in, cơ sở dữ liệu của công ty. Nhưng đối với người sử dụng thì không có sự khác nhau giữa việc truy cập Internet và Intranet của công ty. Intranet được dùng phổ biến cho những công ty thương mại, những tổ chức những hệ thống mạng Intranet riêng được tập trung vào việc cung cấp một cấu trúc cơ sở hạ tấng bảo mật, đáng tin cậy. Từ những mạng Intranet nội bộ có thể kết nối vào Internet qua Firewall. III. Sự phát triển của World Wide Web Trang 11 Web là dịch vụ chủ yếu chịu trách nhiệm cung cấp Internet tới mọi nhà. Là một dịch vụ thông dụng nhất và dễ sử dụng nhất. Việc sử dụng trình duyệt cung cấp một giao diện đồ họa “point and click” cho việc xem nội dung trang Web đã là m cho việc truy cập Internet dễ dàng hơn. Những sự kiện thể thao, âm nhạc, tin tức, phim ảnh được đưa lên Internet đã là m cho các Website trở nên phổ biến rộng rãi. Web cung cấp một kênh truyền đa dạng cho tất cả các thông tin cũng như những ứng dụng đồ họa mạnh. Những nhà cung cấp phần mềm lớn cũng sửa lại những sản phẩ m của họ để SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 10 - Lớp 40TH
- Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân có khả năng giao tiếp với Internet. Những ngân hàng hiện nay cũng dùng dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Những công ty thương mại đang thiết lập thể hiện những trang Web trên những sản phẩm và những dịch vụ điện tử. Bước kết hợp của liên kết giữa các tập tin văn bản (hypertext), liên kết giữa các tập tin, các loại hình thông tin khác nhau và khả năng liên kết lẫn nhau giữa các tập tin trên Web đã tạo ra những làn sóng hưởng ứng trong giới người dùng, cũng như thúc đẩy việc áp dụng các công nghệ truyền thông hiện đại nhất vào lĩnh vực này. Chương 2 GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Trang 12 I. E-commerce(thương mại điện tử)? 1. E-commerce Là một quá trình mua bán trao đổi hàng hố hay dịch vụ thông qua mạng điện tử. Phương tiện phổ biến dùng trong E-commercelà Internet. E-commerce là một hệ thống không chỉ tập trung vào mua bán hàng hố, dịch vụ nhằ m phát sinh lợi nhuận mà còn nhằm hổ trợ cho các nhu cầu của khách hàng cũng như hổ trợ cho các doanh nghiệp giao tiếp với nhau dễ dàng hơn. Hay nói một cách khác: E-commerce nghĩa là kinh doanh bằng cách mang người bán và người mua xích lại gần nhau mà không cần phải trực tiếp gặp gỡ. E-commerce là một hình thức giao dịch liên quan đến của những tổ chức và cá nhân. Dữ liệu được dùng để giao dịch có thể ở dạng văn bản, dạng form, đồ hoạ, visual image, âm thanh, các video clip và hình ảnh động. 2. Loại hình giao dịch E-commerce Có 3 loại hình chính: giữa doanh nghiệp và khách hàng (B-2-C), giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp (B-2-B) và giữa khách hàng với khách hàng (C-2-C). - B-2-C: là loại hình giao dịch mà người ta nghĩ ngay đến khi đề cập về E-commerce. Ở loại hình này doanh nghiệp là người bán và khách SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 11 - Lớp 40TH
- Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân hàng là người mua. Có thể bắt gặp loại hình này khi thăm một số website như Amazon.com hay Match.com…. - C-2-C: khá phổ biến trong một vài năm trở lại đây, ví dụ phổ biến nhất là hình thức bán đấu giá trên mạng và ở đó khách hàng vừa có thể là người bán cũng vừa có thể là người mua. - B-2-B: ở loại hình này các doanh nghiệp có thể liên lạc với nhauqua trung gian Internet đe tổ chức mua bán, trao đổi hàng hố và dịch vụ. Ví dụ như hiện nay công ty Cisco System đã tạo ra một hệ thống cơ sở hạ tầng trên Internet cho phép các doanh nghiệp tương tác vớ i nhau. II. Sự Phát Triển Của E-Commerce 1. Qui mô phát triển Hiện nay E-commerce không chỉ dừng lại phạ m vi ở một quốc gia, một khu vực mà đã phát triển trên qui mô tồn cầu. Hãy viếng thăm một số website như Amazon.com hay điển hình ở Việt Nam là nhà sách Minh Khai cũng đã tổ chức được một website mua bán trên mạng, thực hiện giao dịch với khách hàng trên tồn thế giới. Về hình thức thanh tốn thì khá đa dạng: thanh tốn bằng thẻ tín dụng, chuyển khoản, bằng tiền mặt. Nhưng phổ biến nhất vẫn là thanh tốn bằng thẻ tín dụng và chuyển khoản. 2. Ưu điểm và hạn chế của E-commerce - Lợi ích của việc điện tử hố trong giao dịch thương mại: Nếu trước kia muốn giao dịch trao đổi dịch vụ phải đến tận nơi cung cấp thì nay chỉ với một cái máy tính có nối mạng Internet là là m được điề u mình muốn ở mọi lúc mọi nơi. Với khách giao dịch thì không cần đòi hỏi nhiều, chỉ cần biết truy cập Internet, có một ít ngoại ngữ là có thể giao dịch được. Các loại hình giao dịch trong E-commerce thì rất phong phú đa dạng, có thể cùng lúc viếng thăm, trao đổi, đặt dịch vụ với nhiều dịch vụ ảo, với nhiều doanh nghiệp, công ty khác nhau trên mạng do đó tiết kiệm được thời giờ và tiền bạc. Đáp ứng được một số thắc mắc, góp ý của những khách hàng hkó tính hoặc bận rộn. Phục vụ nhiều loại hình dịch vụ đa dạng cho nhiều loại khách hàng khác nhau. SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 12 - Lớp 40TH
- Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân Cơ hội mở rộng giao dịch trao đổi, mua bán, cung cấp các dịch vụ là rất lớn không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đối với các khách hàng với nhau. Hệ thống cung cấp dịch vụ nhỏ phản hồi nhanh, hệ thống cung cấp các dịch vụ trung tâm, cung ứng dây chuyền đã và đang phục vụ rất tốt cho nhu cầu giao dịch của khách hàng và còn nhiều lợi ích khác nữa của E- commerce…. - Hạn chế của giao dịch điện tử: Công tác đào tạo, quản lý nguồn nhân lực gặp nhiều khó khăn hơn các ngành nghề khác do đòi hỏi phải có đội ngũ trình độ kỹ thuật cao. Xây dựng cơ sở hạ tầng: phải đảm bảo phải có một cơ sở hạ tầng thật tốt, vì nếu không khi gặp phải sự cố như đường truyền bị qua tải vì số lượng truy cập sẽ gây ách tắc cho những giao dịch đang diễn ra trên mạng gây tổn thất lớn về kinh tế. Để thực hiện được những giao dịch thương mại trên mạng đòi hỏi người sử dụng phải có tối thiểu ít nhiều những kiến thức về mạng, về máy tính, về ngoại ngữ…. Chưa xây dựng được niềm tin nơi khách hàng vì độ rủi ro còn cao của các giao dịch. Các hệ thống dễ bị tấn công để truy cập, sử dụng tham ô, sửa đổi hoặc huỷ một cách trái phép. Thật công bằng và đáng tin cậy trong quảng cáo. Những đòi hỏi nghiêm khắc và chi tiết trong mua bán giao dịch Phải có giải pháp trong trường hợp đặt đơn dịch vụ, huỷ đơn hàng, giao hàng nhầ m địa chỉ, bị thất lạc… Khó khăn trong việc cập nhật thường xuyên các luật thương mại, thói quen do trái ngược về tiêu chuẩn hàng hố, thói quen giữa các quốc gia với nhau. Với sự ra đời của công nghệ World Wide Web, Internet phổ biến trên tồn thế giới, giúp mọi người ở xa hàng vạn dặ m vẫn có thể là m quen trò chuyện, trao đổi công việc mua bán trên mạng mà không cần gặp mặt. Với trang Web thông tin được kết hợp đồng thời hình ảnh, âm thanh, màu sắc đồ hoạ văn bản… xuất hiện cùng lúc trên màng hình vi tính và như vậy WWW trở thành công cụ truyền thông hữu hiệu, bất chấp sự khác biệt về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, khoảng cách địa lý, không gian và thời gian của các quốc gia. Ngày nay nhiều nước trên thế giới đã sử dụng Internet và WWW làm phương tiện phuc vụ hoạt động thương mại trên quy mô tồn cầu, hình thành môi trường thu hút sự quan tâm của nhiều doanh nghiệp do tính nhanh SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 13 - Lớp 40TH
- Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân chóng, tiện lợi và hiệu quả của nó. Đó là quảng cáo tiếp thị trên Internet thương mại và giao dịch điện tử. III. Các Hình Thức Hoạt Động Giao Dịch Điện Tử 1. Thư tín điện tử Là phương pháp trao đổi thông tin qua mạng và dùng thông tin phi cấu trúc để truyền nhận thông tin 2. Thanh tốn điện tử Là hình thức thanh tốn tiền thông qua thông điệp điện tử thay cho việc giao tận tay bằng tiền mặt. Việc trả lương bằng cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng… 3. Trao đổi thông tin Là hình thức trao đổi dữ liệu dưới dạng cấu trúc từ máy tính này đến máy tính khác, giữa các công ty với tổ chức đã thoả thuận mua bán với nhau một cách tự động. Dịch vụ này chỉ phục vụ chủ yếu phân phối hàng (gửi đơn hàng, các xác nhận, các tài liệu gửi hàng, hố đơn…) 4. Các thông tin điện tử Là phương tiện truy cập thông tin điện tử bằng các hình ảnh, tin tức về các lĩnh vực: thể thao, phim truyện, sách báo, ca nhạc, du lịch….Hiện nay nó không còn giới hạn trong lĩnh vực nào và phát triển ngày càng rộng rãi. 5. Giao dịch trên mạng Đây là hình thức giao dịch xảy ra hồn tồn tại các công ty cung cấp dịch vụ cũng như các dịch vụ ảo mà người cung cấp muốn trưng bày những dịch vụ, sản phẩ m của họ bằng các hình ảnh thực tế sinh động trên một Website. Người đặt dịch vụ hoặc mua hàng có quyền lựa chọn, đặt và thanh tốn bằng hình thức điện tử. Sau đó họ sẽ có được những thứ họ cần. Hình thức này tận dụng nhiều ưu điể m như giảm việc chi phí thuê nhân viên, thuế… Có thể nói một điều thuận tiện nhất mà các nhà mua bán giao dịch đã vận dụng được là tận dụng tính năng đa phương tiện của môi trường Web, để trang trí trang web sao cho thật hấp dẫn và thuận tiện trong việc trưng bày sản phẩm dưới các hình thức khác nhau. IV. Lợi Ích Của Việc Sử Dụng Giao Dịch Điện Tử Có thể hiểu được rằng bằng cách sử dụng phương tiện này sẽ giúp ích cho người sử dụng môi trường mạng trong việc tìm kiếm đối tác giao dịch, nắm bắt được thông tin trên thị trường, giảm chi phí tiếp thị và giao dịch…nhằm mở rộng quy mô đầu tư hoạt động kinh doanh trong thương trường. 1. Có cơ hội đạt lợi Nắm bắt được nhiều thông tin phong phú, giúp cho khách hàng và các doanh nghiệp cung cấp dịch nhờ đó mà có thể đề ra các chiến lược đầu tư phát triển dịch vụ thích hợp với xu thế phát triển trong và ngồi nước. SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 14 - Lớp 40TH
- Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội mở rộng đối tác trên thị trường, nắ m tình hình thị trường...mà nhờ đó khách hàng sẽ được biết đến tên tuổi công ty. Hiện nay giao dịch điện tử đang được nhiều người quan tâm và thu hút rất nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên thế, vì đó là một những động lực phát triển doanh nghiệp và cho cả nước. 2. Giảm thiểu các hoạt động giao dịch Giả m chi phí văn phòng chi phí thuê mặt bằng… bên cạnh đó không cần tốn nhiều nhân viên để quản lý và mua bán giao dịch. Giao dịch điện tử giúp giảm chi phí giao dịch và tiếp thị bởi vì thông qua môi trường web, một nhân viên vẫn có thể giao dịch với nhiều đối tác, khách hàng… đồng thời còn trưng bày, giới thiệu catalog đủ loại dịch vụ, hàng hố, xuất xứ của từng loại sản phẩ m,… do đó giảm được chi phi in ấn cho các catalog và giao dịch mua bán. Điều quan trọng nhất là giảm được thời gian trao đổi đáng kể cho khách hàng và doanh nghiệp. Chỉ trong thời gian ngắn mà doanh nghiệp có thể nắ m bắt được thị hiếu khách hàng và thị trường thay đổi nhanh chóng kịp thời củng cố và đáp ứng cho nhu cầu đó. Qua thương mại điện tử giúp các doanh nghiệp có thể củng cố quan hệ hợp tác, thiết lập các quan hệ tốt hơn với bạn hàng, người dùng. Đồng thời ngày càng có điều kiện nâng cao uy tín trên thị trường. V. Các yêu cầu trong giao dịch điện tử Thương mại và giao dịch điện tử không đơn thuần là phương tiện để thực hiện công việc cung cấp trao đổi giao dịch trên mạng mà còn bao gồm các yêu cầu phức tạp đan xen nhau có liện quan đến các vấn đề khác như: văn bằng pháp lý, luật quốc gia, tập quán xã hội, …. 1. Cơ sở hạ tầng Trong việc phát triển giao dịch dựa trên hệ thống thông tin thì trước hết phải có một máy tính điện tử hiện đại, server và phần mềm hỗ trợ vững chắc những trang thiết bị tương đối hồn thiện và đảm bảo thông tin bảo mật chống virut và cách phòng chống những nguy cơ bị xâm nhập ảnh hưởng quốc gia, …phù hợp với từng công ty doanh nghiệp và theo đúng chuẩn mực do doanh nghiệp đề ra. 2. Nhân lực Để có thể theo kịp và nắ m bắt những thông tin kịp thời trong thời đại thông tin thì phải xây dựng một đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ tin học, kỹ thuật điện tử, khả năng tiếp cận nhanh chóng các phần mề m mới. Bên cạnh đó ngồi khả năng giao tiếp ngôn ngữ trong nước, nhân viên còn SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 15 - Lớp 40TH
- Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân trang bị vốn tiếng Anh (ngôn ngữ giao tiếp tồn cầu) để có thể tiến xa hơn. Đây là cách sẽ dẫn đến sự thay đổi trong hệ thống và giáo dục ngày nay. 3. Tạo mối quan hệ bằng sự tin cậy Tin cậy là trọng tâ m của bất kỳ giao tiếp thương mại giao dịch nào, không những thể hiện giữa các phòng ban, thực hiện đúng giữa các pháp luật của các doanh nghiệp mà còn với khách hàng bằng sự tin tưởng về vấn đề sản phẩ m dịch vụ hay phàn nàn, khiếu nại. Đó là yếu tố tất yếu của các nhà doanh nghiệp muốn kinh doanh lâu dài. 4. Bảo mật và an tồn Trong thương trường giao dịch bằng Internet là yếu tố không mấy đảm bảo rằng vấn đề bảo mật và an tồn là cao. Với sự mạnh mẽ của Internet thì việc xâm nhập tài liệu cá nhân, các hợp đồng, tín dụng, dữ liệu, … sẽ bị lộ và tin chắc rằng sẽ không có người nào sẽ tham gia vào công việc mua bán qua mạng nữa. Một vấn đề đáng lo ngại nữa là mất dữ liệu, một hệ thống được xem là an tồn nhất vẫn có thể bị tấn công. Vì thế việc xây dựng một hệ thống an tồn và bảo mật là vấn đề hàng đầu là trọng tâm để có thể cho mọi người, nhất là các doanh nghiệp có khả năng mua bán giao dịch mà không thể đổ lỗi cho nhau. 5. Bảo vệ quyền lợi khách hàng và bản quyền kinh doanh Trong môi trường Internet là nơi các doanh nghiệp đầu tư sử dụng, trình bày sản phẩm dịch vụ, giao dịch trao đổi thông tin dịch vụ, hàng hóa thì vấn đề bản quyền rất cần thiết giúp cho các doanh nghiệp an tâm, đảm bảo trong công việc phát triển và đồng thời ngăn chặn việc xâm phạm bản quyền, phiên dịch trái phép hay ăn cắp “chất xám” do vấn đề giao dịch trên mạng, việc xem hàng hóa dịch vụ thông qua sử dụng hình ảnh thì chất lượng và vấn đề thực tế bên trong sản dịch vụ dó như thế nào thì không ai biết được, do đó phải đề ra luật lệ và quy định đối với người mua bán giao dịch qua mạng. 6. Hệ thống thanh tốn điện tử tự động Giao dịch điện tử chỉ có thể thực hiện một cách trọn vẹn nếu có một hệ thống thanh tốn điện tử tự động, nếu không có hệ thống này thì tính cách thương mại sẽ bị giảm thấp và chỉ mang tính ứng dụng trao đổi thông tin. Theo tiêu chuẩn và mẫu của quốc tế thì việc mã hóa theo mã vạch là 13 và mỗi công ty có một địa chỉ riêng của mình bằng một số có từ 100 đến 100 000. Nếu việc hội nhập và thiết lập mã sản phẩm và mã công ty (mã thương mại) cho một công ty nói riêng và cho mộ t nền kinh tế nói chung là không đơn giản. SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 16 - Lớp 40TH
- Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân Chương 3 GIỚI THIỆU VỀ ASP (ACTIVE SERVER PAGE) I. Tổng quan về ASP 1. Khái niệm về ASP ASP là một công nghệ cho phép tạo ra những trang Web động có khả năng giao tiếp với người dùng bằng cách lập trình Script ở máy chủ. Mã nguồn của những chương trình này có thể được viết bằng bất kỳ ngôn ngữ lập trình thông dụng nào, sau đó nhúng vào những thẻ (tag) đặc biệt trong HTML. Những trang Web này sẽ được dịch và hiển thị từ máy chủ khi có yêu cầu của người dùng. 2. Ngôn ngữ HTML Các tác giả sẽ nhận thấy rằng ASP Script là cách dễ dàng để tạo các trang interactive. Nếu ta muốn xây dựng thông tin từ HTML Form (chẳng hạn như: Tên khách hàng, địa chỉ…) hoặc sử dụng những đặc tính khác trên Browser ta nhận thấy ASP sẽ giải quyết tốt vấn đề này. Trước đây để lấy các thông tin từ HTML Form , ta phải học ngôn ngữ lập trình để xây dựng ứng SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 17 - Lớp 40TH
- Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân dụng CGI – Common Gateway Interface. Hiện tại để lấùy thông tin và phân tích dữ liệu từ HTML Form, ta thêm các chỉ thị vào trực tiếp trang HTML mà không cần thiết phải họïc thuộc các ngôn ngữ lập trình để thiết kế trang Web có tính Interactive. Microsoft đã phát triển Active Server Page (ASP) như một kiến trúc Server-side dùng để xây dựng các ứng dụng web đôäng. Với ASP, ta có thể biên dịch thành client-side HTML, scripting và ActiveX controls với server- side scripting và các component COM hay DCOM để tạo nội dung động và các ứng dụng web-based phức tạp. Các ứng dụng có thể chưa mạnh và chưa phức tạp để tạo và mở rộng. ASP cung cấp một cách làm mới để tạo trang Web động. ASP không phải là một kỹ thuật mới nhưng sử dụng dễ dàng và nhanh chóng. ASP sẽ tham vấn trực tiếp vào trình duyệt, gưỉ dữ liệu đến Web server và từ đây sẽ đưa lên mạng. 3. Trang ASP a. Giới tiệu trang ASP Trang ASP là trang Web trong đó có kết hợp nhiều thành phần như HTML- Hyperlink Text Markup Language ( ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản), thành phần ActiveX và các lệnh ASP Script. b. Hoạt động của trang ASP Khi browser yêu cầu một trang đến server, Web Server sẽ xem xét nội dung của files ASP từ đầu file đến cuối file. Server thực thi hết các lệnh ASP Script có trong file và kết quả chỉ là một trang chỉ chứa các thành phần HTML gửi về Browser. Do các lệnh Script chạy trên Server hơn là chạy trên Client, nên Web server xử lý tất cả các công việc liên quan đến tạo ra trang web để chuyển đến browser. Vì vậy trên máy khách chỉ thấy được các câu lệnh dưới dạng HTML mà thôi Mô hình tổng quát trang ASP HTTP Request Web Server Browser Active Server HTTP Responsse Pages SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 18 - Lớp 40TH
- Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân Mô hình hoạt động chi tiết của trang ASP ISAPI Application The Internet CGI Internet or Information Application Intranet Server Perl Awk etc CGI Server Side Active Server Pages Interface DLLs Includes Jscript Active Database VBScript Interpretor Components(ADO Interpretor Active Server Custom ODBC Components Components DATABASE SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 19 - Lớp 40TH
- Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân c. Các tính chất của ASP Với ASP ta có thể chèn các Script thực thi vào trực tiếp các files HTML. Khi đó việc tạo ra các trang HTML và xử lý Script được thực hiện đồng thời, điều này cho phép ta tạo ra các trang hoạt động của các trang Web một cách linh hoạt và hấp dẫn, có thể chèn các thành phần HTML động vào trang Web tuỳ từng trường hợp cụ thể. ASP có các đặc điểm sau: + Có thể kết hợp với các files HTML + Dễ sử dụng, việc tạo các script dễ dàng, khi chạy không cần phải biên dịch (compiling) hay kết nối (linking) các chương trình được tạo ra. Hoạt động theo hướng đối tượng, hợp với các Buil-in Object rất tiện dụng như: Request, Response, Server, Application, Session. + Có khả năng mở rộng các thành phần Active Server (Active Server components). Môi trường của ASP sẽ được cài đặt trên Server cùng với Web server. Một ứng dụng viết bằng ASP bao gồ m một file hay nhiều file văn bản có phần mở rộng là (.ASP), các files này được đặt trong một thư mục ảo (Virtual Dirrectory) của Web server. Các ứng dụng ASP dễ tạo vì ta dùng các ASP Script để viết các ứng dụng. Khi tạo các Script của ASP ta có thể dùng bất cứ một ngôn ngữ Script nào, chỉ cần có Scripting engine tương ứng của ngôn ngữ đó mà thôi. ASP cung cấp sẵn cho ta hai Scripting engine là: VBScript và Jscript. Ngồi ra ASP còn cung cấp sẵn các ActiveX components rất hữu dụng ta có thể dùng chúng để thực hiện các công việc phức tạp như truy xuất cơ sở dữ liệu, truy xuất files,…Không những thế mà còn có thể tự mình tạo ra các component của riêng mình và thê m vào để sử dụng trong ASP. ASP tạo ra các trang HTML tương thích với các Web browser chuẩn. ASP hỗ trợ mạnh VBScript và Jscript. Vì vậy khi xây dựng các ứng dụng web dùng ASP thì nên chọn các ngôn ngữ kịch bản mà ASP hỗ trợ. Trong đề tài này tôi chọn VBScript để thực hiện chương trình. Bởi vì với tôi thì VBScript dễ sử dụng và gần gũi hơn và nó được hỗ trợ bởi thư viện MDSN trong quá trình thực hiện chương trình. Trong khi ASP thực thi trên máy mà nó hỗ trợ dùng, thì ta có thể xem ASP từ bất cứ máy nào và với bất cứ browser nào. ASP cung cấp giao diện lập trình nhanh và dễ dàng để triển khai các ứng dụng. ASP có thể chạy trên môi trường Internet Information Server 4.0 (IIS) và Personal Web Server 4.0. ASP cho phép ta quản lý việc truyền nối giữa trình duyệt SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 20 - Lớp 40TH
- Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân và Web server, và tạo được hình thức động của trang Web và phản hồi lại cho người dùng. ASP có thể cho phép ta truy cập đến cơ sở dữ liệu và quay trở về với kết quả ngắn nhất trên Website, cập nhật nội dung trên Website khi thay đổi. ASP là một môi trường để thực thi các component nên tùy theo yêu cầu mà người sử dụng có thể thiết kế ra các component khác nhau, phục vụ cho những mục đích khác nhau và đưa các component đó vào thực thi trên môi trường ASP. Đây là một lợi điểm của ASP, khi ta muốn nâng cấp hay phát triển, thay đổi chương trình thì chỉ cần thay thế các component mà không cần phải thay đổi tồn bộ chương trình đó. Chính vì vậy, ASP hơn hẳn CGI và JSP do tính độc lập và dễ phát triển , nên hệ thống sử dụng ASP làm môi trường thuận lợi cho thiết kế Web Internet Information Service (IIS) hỗ trợ ổn định, giúp cho nhà quản trị mạng dễ dàng trong việc quản trị mạng. Ngồi ra còn hỗ trợ cho ASP thực thi nhanh hơn. Sự khác biệt giữa ASP và các kỹ thuật mơí khác là ASP thực thi trên web server trong khi các trang lại được phát sinh từ những kỹ thuật khác được biên dịch bởi browser (hay client). Những lợi điểm mà ASP dùng thích hợp hơn là dùng CGI và Perl. 4. Các chức năng của ASP - Đọc những yêu cầu từ trình duyệt . - Tìm trang cần thiết trong server. - Thực hiện bất cứ những giới thiệu đã cung cấp trong ASP để cập nhật vào trang Web. - Sau đó gửi trả về cho trình duyệt. Gets page Client Web Server HTTP Resquest Interprest ASP code Server Response Hello Browser creates the web page Hello II. Các vấn đề cơ bản xây dựng các ứng dụng trên ASP 1. Tập tin Global.asa Tập tin Global.asa là tập tin tùy chọn, có thể khai báo các script đáp ứng biến cố, các object trong ứng dụng hay các session (các phiên làm việc). SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 21 - Lớp 40TH
- Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân Đây là tập tin mà người dùng không cần thực thi vẫn tự động thực thi, khi chương trình trên server thực thi. Thông tin chưá là những thông tin được dùng cho tồn cục. Tập tin này đặt tên là Global.asa và được đặt trong thư mục gốc của ứng dụng. Mỗi ứng dụng chỉ có một tập tin Global.asa duy nhất: Application, Events, Session Events. Những script trong tập tin Global.asa có thể được viết bởi bất cứ ngôn ngữ nào có thể hổ trợ cho scripts. Nếu script được viết cùng một ngôn ngữ thì có thể kết hợp chung trong một thẻ tag duy nhất. Khi thay đổi tập tin Global.asa và lưu lại thì server dừng việc xử lý và yêu cầu ứng dụng hiện thời trước khi biên dịch lại tập tin Global.asa. Trong thời gian này server từ chối các yêu cầu khác và gửi thông báo: “Yêu cầu không thể xử lý khi ứng dụng đang khởi động lại”(“The request can not processed while application is being restarted.”). Sau khi yêu cầu (request) đã xử lý xong thì server sẽ xố bỏ tất cả các session đang thực thi. Gọi biến tương ứng Session_OnEnd tương ứng mà server xố, tiếp theo là biến cố Application_OnStop. Sau khi tập tin Global.asa được biên dịch lại yêu cầu của người dùng và sẽ khởi động lại ứng dụng. 2. Có thể dùng ASP để xem trên Netscape hoặc Internet Explorer ASP được thực thi trên server, có nghĩa là ta có thể dùng bất cứ trình duyệt nào để xem kết quả. ASP có thể được xem dễ dàng trong trình Netscape Navigator hay Internet Explorer. Tuy nhiên, ta cần chú ý đến web server phải có khả năng chạy ASP. 3. Active Web Sites Active websites vớí nhiều kỹ thuật mới, chúng được kết hợp xây dựng vơí nhiều ngôn ngữ và các kỹ thuật, ta có thể dùng bất kỳ một trong những kỹ thuật ngôn ngữ này: - ActiveX Controls: được tạo bởi các ngôn ngữ như Visual C++ hay Visual Basic. Java…. - Ngôn ngữ kịch bản (Scripting Language) như: VBScript và JavaScript/JScript/ECMAScript. - Active Server Page và Dynamic HTML. III. Các thành phần cơ bản trong ASP 1. Active Server Objects Gồm có 6 objects : - Request. - Response. - Server. - Application. - Session. SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 22 - Lớp 40TH
- Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân - ObjectContext. Mô hình đối tượng của ASP Server Object Request Object SERVER Response Object CLIENT Application Object ObjectContext Session Object Object - Request được tạo trong hình thức nhập từ một trang HTML. - Response dùng để trả lời kết quả từ server cho browser . - Server dùng để cung cấp nhiều chức năng như tạo một object mới. - Application và Session dùng để quản lý thông tin về các ứng dụng đang chạy trong chương trình. - ObjectContext dùng với Microsoft Transaction Server. 2. Request Object. Cho phép ta lấy thông tin dọc theo yêu cầu HTTP. Việc trao đổi bên ngồi từ server bị quay trở về như một phần của kết quả (Response). Request tập trung nhiều đến phần lưu trữ thông tin. Đối tượng Request có thể được tóm tắt như sau: Request Object Collections Properties Methods QueryString TotalByte * BinaryRead Forms ServerVariables Cookies Clientcertificate SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 23 - Lớp 40TH
- Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân Các Request object - QueryString: lưu trữ một tập những thông tin để vào địa chỉ cuối(URL). vd: - Form: lưu trữ một tập tất cả các biến gửi đến HTTP request. vd: - ClientCertificate: Khi client tạo một tập với một server yêu cầu sự bảo mật cao. - ServerVarialbles: Khi client gửi một yêu cầu và thông tin được đưa tới server, nó không chỉ gửi qua mà còn thông tin việc ai tạo trang, tên server và cổng mà yêu cầu gửi đến. vd: 3. Response Object Cung cấp những công cụ cần thiết để gửi bất cứ những gì cần thiết trở về client. Đối tượng Response có thể được tóm tắt như sau: Response Object Collections Properties Methods Cookies Buffer AddHeader CacheControl AppendToLog Charset BinaryWrite ContentType Clear Expires End ExpiresAbsolute Flush IsClientConnected Redirect PICS Write Những phương thức của Response Object SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 24 - Lớp 40TH
- Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân - Write: ghi biến, chuỗi, cho phép ta gửi thông tin trở về browser. Vd: text “Hello World!” Response.Write text My message is - Clear: cho phép ta xố bỏ bất cứ vùng nhớ bên ngồi HTML. - End: cho phép ngừng việc xử lý tập tin ASP và dữ liệu đệm hiện thời quay trở về browser. - Flush: cho phép dữ liệu đệm hiện thời quay trở về browser và giải phóng bộ đệm. - Redirect: cho phép ta bỏ qua sự điều khiển của trang hiện thời nối kết vào trang web khác. vd: Những đặc tính của Response Object - Buffer : định rõ trang. - CacheControl: Xác định proxy server được cho phép phát sinh ra do ASP. - Charset: Nối thêm tên ký tự vào đầu content-type. - ContentType: HTTP content type cho phần trả lời. - Expires: Số lần phát sinh giưã lần lưu trữ và phần kết thúc cho một trang lưu trữ trên browser. - ExpiresAbsolute: Ngày giờ được phát sinh trên browser. - IsClientConnected: Client ngưng việc kết nối từ server. - Status: Giá trị của HTTP status quay trở về server. 4. Application Object Mỗi ứng dụng được trình bày bởi một Application object. Đây là đối tượng được chưá các biến và các đối tượng cho phạm vi ứng dụng. Đối tượng Application có thể được tóm tắt như sau: Application Object Collections Events Methods Contents onStart Lock StaticObject onEnd UnLock SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 25 - Lớp 40TH
- Đồ Aùn Tốt Nghiệp GVHD: ThS Nguyễn Đình Thuân Những tập các Application object - Content: chứa tất cả các mẫu tin thê m vào ứng dụng thông qua các lệnh script. - StaticObjects: Chưá tất cả các đối tượng thê m vào ứng dụng bằng thẻ Những phương thức của Application object - Lock: ngăn chặn các client khác từ việc cập nhật đặc tính ứng dụng. - Unlock: cho phép các client cập nhật đặc tính ứng dụng. Những sự kiện của Application object - OnStart: xảy ra khi trang web trong ứng dụng được tham chiếu lần đầu. - OnEnd: xảy ra khi ứng dụng kết thúc, khi web server ngưng hoạt động 5. Session Object Được dùng để kiể m tra trình duyệt khi trình duyệt hướng qua trang web. Đối tượng Session có thể được tóm tắt như sau: Session object Collections Properties Methods Contents CodePage Abandon StaticObjects LCID SessionID Events Timeout onStart oEnd Tập các Session Object - Content: chưá tất cả các mẩu tin thêm vào session thông qua các lệnh script. - StaticObject: chưá tất cả các đối tượng thêm vào session bằng thẻ . Những phương thức của Session Object - Abandon: Huỷ một session và giải phóng session ra khỏi nguồn. Những đặc tính của Session Object SVTH: Huỳnh Thanh Tú - Trang 26 - Lớp 40TH
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng: Chung cư An Phú 10 tầng
209 p | 2254 | 602
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng: Nhà chung cư A2, 9 tầng quận Hải An, Hải Phòng
233 p | 426 | 144
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng: Chung cư An Dương Vương - Lào Cai
288 p | 525 | 124
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng cầu đường: Thiết kế tuyến đường qua 2 điểm M5 - N5 tỉnh Đắc Lắc
105 p | 391 | 114
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng: Nhà làm việc trường Đại học Công nghiệp - Hà Nội
242 p | 299 | 87
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng: Trung tâm thương mại An Bình
222 p | 347 | 76
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng: Chung cư thu nhập thấp Hoàng Anh - Hải Phòng
194 p | 238 | 58
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng: Chung cư ở phường Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
220 p | 190 | 57
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng: Ngân hàng Đông Á
155 p | 208 | 56
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng: Chung cư N04 – B2 – Thành phố Hà Nội
243 p | 210 | 53
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng: Chung cư Văn Khê - Hà Nội
226 p | 150 | 42
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng: Chung cư CT 1A Khu đô thị mới Văn Khê - Hà Đông - Hà Nội
260 p | 205 | 41
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng: Văn phòng điều hành Công ty Xây dựng số 1 - Hà Nội
187 p | 204 | 37
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng: Trụ sở công an quận Thanh Xuân
212 p | 224 | 35
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng: Tòa nhà cho thuê Havico tỉnh Phú Thọ
215 p | 136 | 34
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng: Trụ sở làm việc Viện Cơ điện - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
209 p | 145 | 31
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng: Trụ sở công ty xây dựng số 1 Sông Hồng - Hà Nội
184 p | 126 | 31
-
Đồ án tốt nghiệp Xây dựng: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Sơn La
237 p | 169 | 30
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn