intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo hai ca lâm sàng có hội chứng tăng trưởng bướu quái và tế bào thần kinh đệm lan tràn phúc mạc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Báo cáo hai ca lâm sàng có hội chứng tăng trưởng bướu quái và tế bào thần kinh đệm lan tràn phúc mạc trình bày đánh giá các tài liệu y văn hiện hành về chẩn đoán và điều trị hội chứng tăng trưởng bướu quái.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo hai ca lâm sàng có hội chứng tăng trưởng bướu quái và tế bào thần kinh đệm lan tràn phúc mạc

  1. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU BÁO CÁO HAI CA LÂM SÀNG CÓ HỘI CHỨNG TĂNG TRƯỞNG BƯỚU QUÁI VÀ TẾ BÀO THẦN KINH ĐỆM LAN TRÀN PHÚC MẠC VÕ THỊ PHƯƠNG MAI,1 NGUYỄN HỮU HUY2 Hội chứng tăng trưởng bướu quái (GTS) là một tình trạng hiếm gặp ở những bệnh nhân có bướu tế bào mầm không seminôm, có biểu hiện tăng kích thước khối bướu di căn trong khi đang hóa trị toàn thân và trong bối cảnh các marker ung thư huyết thanh bình thường. Bài viết này đánh giá các tài liệu y văn hiện hành về chẩn đoán và điều trị GTS. ABSTRACT Growing teratoma syndrome (GTS) is a rare condition among patients with non-seminôm germ cell tumors who present with enlarging metastatic masses during appropriate systemic chemotherapy and in the context of normalized serum markers. This article reviews the current pertinent scientific literature on the diagnosis and management of GTS. BỆNH ÁN 1 Công thức máu, chức năng đông máu, chức năng gan thận trong giới hạn bình thường. Bệnh nhân: Phạm Kim Anh, 11 tuổi, nữ Siêu âm bụng không ghi nhận bất thường từ Nghề nghiệp: học sinh. tháng 7/2017, đến tháng 3/2017 ghi nhận gieo rắc Địa chỉ: Phù Cát, Bình Định. vòm hoành, di căn gan (P). Cùng thời điểm 03/2017, trên CT scan và MRI cũng ghi nhận gieo rắc phúc Nhập viện: 01/07/2016, SHS: 14290/16. mạc dưới hoành hai bên, tổn thương trong khoang Lý do nhập viện: Đau bụng. phúc mạc ngoài bao gan, nghĩ gieo rắc khoang phúc mạc. Bệnh sử Vào thời điểm khởi bệnh AFP tăng (95.15ng/ml) Cách nhập viện 2 tháng, bệnh nhân than đau nhưng duy trì trong giới hạn bình thường trong suốt bụng vùng hạ vị, bố thấy bụng bệnh nhân to dần nên quá trình điều trị. được đi khám tại Bênh viện tỉnh Bình Định, được chẩn đoán: Bướu quái không trưởng thành buồng Điều trị trứng (T) T4N1M0. Bệnh nhân được phẫu thuật cắt Tại bệnh viện Ung Bướu, bệnh nhân được: buồng trứng (T) và phần phụ, kết quả sinh thiết GPB: bướu quái không trưởng thành, grade 2 của Hóa trị phác đồ BEP 03 chu kỳ (dứt 04/09/2016) buồng trứng. Sau đó bệnh nhân đi kiểm tra tại bệnh Phẫu thuật cắt tử cung, toàn bộ phần phụ (P) viện Hùng Vương, siêu âm ghi nhận: khối phản âm và khối tái phát (21/10/2016). GPB: bướu quái không đặc cạnh tử cung chưa loại trừ di căn, ít dịch ổ bụng trưởng thành, grade 3 lan tràn phúc mạc.  bệnh nhân khám và nhập viện Ung Bướu. Tiếp tục BEP 02 chu kỳ (dứt 11/12/2016). Tiền căn: Chưa ghi nhận bất thường. Mổ bụng thăm dò, sinh thiết nốt bở trắng bề mặt Khám: KPS=90, da niêm hồng, vết mổ cũ gan (24/07/2017). đường trắng giữa dưới rốn dài khoảng 10cm lành tốt. Hiện bệnh nhân được tái khám và theo dõi mỗi 2 tháng. Cận lâm sàng 1 BSCKII. Trưởng Khoa Nội Ung Bướu vệ tinh – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 ThS.BSCKI. Khoa Nội Ung Bướu vệ tinh – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 41
  2. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU BỆNH ÁN 2 Cancer Center, Logothetis và cộng sự[1] mô tả sáu bệnh nhân có di căn trong hóa trị liệu toàn thân cho Bệnh nhân: Đoàn Thị Thanh Thúy, 14 tuổi, nữ bướu tế bào mầm không seminôm (NSGCT) di căn Nghề nghiệp: học sinh. hỗn hợp nguyên phát. Tất cả sáu bệnh nhân có marker ung thư bình thường sau khi hóa trị và trong Địa chỉ: Duyên Hải, Trà Vinh. tình trạng không bệnh sau khi được phẫu thuật Nhập viện: 11/03/2013, SHS:4027/13. thành công cắt bỏ hoàn toàn khối bướu. Giải phẫu bệnh bao gồm bướu quái trưởng thành lành tính Lý do nhập viện: Bệnh viện Nhi Đồng 1 chuyển không có thành phần ác tính. với chẩn đoán K buồng trứng (P) đã phẫu thuật. Mặc dù hội chứng tăng trưởng bướu quái Bệnh sử (GTS) lần đầu tiên được đặt tên vào năm 1982, Cách nhập viện 2 tháng, bé đau tức bụng vùng “chuyển dạng” lành tính hay “tiến triển” ung thư tinh quanh rốn, khám tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 được mổ hoàn sau khi hóa trị lần đầu tiên được ghi nhận năm cắt buồng trứng (P) 07/02/2013, GPB: bướu quái 1970.[3,7] Báo cáo đầu tiên về “sự trưởng thành lành không trưởng thành buồng trứng grade 3 chuyển tính” được xuất bản vào năm 1969 bởi DW Smithers viện Ung Bướu. từ Bệnh viện Royal Ung thư của London. Ông mô tả năm bệnh nhân có biểu hiện bướu tinh hoàn nguyên Tiền căn: Chưa ghi nhận bất thường. phát với mô học khác nhau, bao gồm seminoma và Khám: KPS=90, da niêm hồng, vết mổ cũ lành bướu quái chưa trưởng thành, mà các vị trí di căn tốt, bụng mềm, không sờ chạm bướu. bao gồm các yếu tố bướu quái biệt hóa tốt. [3] Năm 1973, Willis và Hajdu[5] báo cáo 05 trường hợp bệnh Cận lâm sàng nhân bị ung thư biểu mô tinh hoàn phôi nguyên phát, Công thức máu, chức năng gan, thận, AFP, những bệnh nhân này đang trong khoảng từ 16 Beta-HCG trong giới hạn bình thường. tháng đến 12 năm sau xạ trị hoặc hóa trị với vị trí di căn bao gồm các yếu tố teratomatous trưởng thành. Siêu âm bụng lúc nhập viện 03/2013 bình Cùng năm đó, John Dees của Đại học Duke đã mô thường, đếm tháng 08/2013 ghi nhận tái phát vùng tả phát hiện của một bướu quái lành tính ở bệnh chậu và gieo rắc vòm hoành (P). CT scan 08/2013 nhân điều trị trong 8 năm với duy trì actinomycin D cũng cho kết luận tương tự. cho ung thư biểu mô tinh hoàn phôi nguyên phát. [4] Điều trị tiếp theo Năm 1975, Merrin và cộng sự, [6] đã báo cáo một hiện tượng tương tự ở bảy bệnh nhân. Hồng và Hóa trị BEP x 5 chu kỳ  tái phát ổ bụng cộng sự,[7] vào năm 1977, mô tả kinh nghiệm điều trị (08/13). GTS ở Trung tâm Ung thư Memorial Sloan-Kettering Hóa trị PIC x 3 chu kỳ  đánh giá PD (vùng với 12/600 bệnh nhân nhập viện với ung thư biểu chậu, vòm hoành (P)) 14/02/14. mô tế bào mầm tinh hoàn. Cuối cùng, vào năm 1981, Carr và cộng sự, [8] đã báo cáo thêm bốn Phẫu thuật cắt bướu - mạc cơ hoành (P) - mạc trường hợp tương tự tại Trung tâm Ung thư lâm nối lớn - bướu buồng trứng (P) tại bệnh viện Nhi sàng Wisconsin. Những báo cáo đầu tiên này nhấn Đồng 1 (25/02/14) cho kết quả GPB: u quái trưởng mạnh tiên lượng thuận lợi cho các bệnh nhân sau thành. khi được cắt bỏ những tổn thương và bắt đầu xây Tiếp tục 3 chu kỳ PIC còn lại (dứt 23/06/2014). dựng các trường hợp cho một thực thể lâm sàng như vậy. Lưu ý, những báo cáo ca lâm sàng trên Phẫu thuật cắt bướu tồn lưu (08/08/2014). không bao gồm dữ liệu về chất đánh dấu bướu, do GPB: nốt thần kinh đệm hố chậu (P), dây chằng rộng chúng chưa là công cụ chẩn đoán tiêu chuẩn đối với và đáy chậu (P). ung thư biểu mô tinh hoàn cho đến những năm Bn còn sang thương dạng nang cạnh (P) tử 1980. cung kích thước 31 x 41mm, vùng túi cùng sau sát Y văn chuyên ngành phụ khoa mô tả sự chuyển eo tử cung có sang thương echo dày 14x12mm dạng tương tự trong bối cảnh tăng sinh tế bào mầm (siêu âm). Hiện bệnh nhân được tái khám mỗi 2 buồng trứng, một quá trình ban đầu có tên là “đảo tháng, sang thương không thay đổi kích thước. ngược hóa trị” bởi DiSaia và cộng sự [9] Những tác BÀN LUẬN giả định nghĩa đảo ngược hóa trị liệu là chuyển đổi từ một bướu quái chưa trưởng thành di căn thành Lịch sử bướu trưởng thành như là kết quả của hóa trị. Trong đánh giá của họ về các tài liệu khoa học, Amsalem Trong một bài báo mang tính bước ngoặt dựa và cộng sự, [10] tìm thấy “đảo ngược hóa trị ” trong trên kinh nghiệm tại Đại học Texas MD Anderson 42 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU các khối bướu tế bào mầm buồng trứng được mô tả nitrogen mustard và cisplatin. Trường hợp của GTS bởi DiSaia và cộng sự, [9] và “hội chứng bướu quái đã được báo cáo với hóa trị toàn thân quy ước hiện phát tăng sinh” được mô tả bởi Logothetis và cộng tại [bleomycin, eptoposide và cisplatin (BEP)]. sự, [1] trong các khối bướu tế bào mầm tinh hoàn là Chẩn đoán một hiện tượng tương đồng. Có thể cho rằng, trong GTS, không phải chỉ các nốt bướu quái trưởng GTS đặt ra một thách thức chẩn đoán cho cả thành đã trải qua đảo ngược hóa trị nhưng chúng chuyên gia ung thư và tiết niệu vì sự hiếm gặp và cũng phải có khả năng tăng trưởng, trong khi trong biểu hiện không thường gặp. Vì vậy, nó đòi hỏi một định nghĩa ban đầu về đảo ngược hóa trị, các nốt nỗ lực phối hợp giữa tất cả các bác sĩ liên quan để không tăng kích thước[11]. Cũng có ba báo cáo về thực hiện một chẩn đoán sớm. Điều trị và tiên lượng GTS sau khi hóa trị đối với NSGCT nội sọ nguyên cuối cùng của bệnh nhân phụ thuộc rất nhiều vào phát (tuyến tùng)[12]. thời gian chẩn đoán vì phát hiện GTS trễ gây nên phẫu thuật rộng hơn với nguy cơ liên quan đến tổn Định nghĩa thương cơ quan liền kề và tăng sự khó khăn cho ca Nói chung, việc chẩn đoán GTS phụ thuộc vào mổ[12]. Kết quả tốt hơn khi GTS được cắt bỏ trước khảo sát các marker ung thư huyết thanh và hình khi chúng trở nên rộng hơn hoặc có khả năng thành ảnh học. Trong trường hợp ung thư biểu mô tinh không phẫu thuật được. Trong một nỗ lực để tránh hoàn, GTS nên được nghi ngờ ở những bệnh nhân chẩn đoán GTS trễ, Spiess và cộng sự [13] đề nghị với: (1) bệnh sử có NSGCT, (2) tăng kích thước của làm xét nghiệm, hình ảnh thường xuyên ở những tổn thương di căn trên loạt hình ảnh trong hoặc sau bệnh nhân trải qua hóa trị, có thể là sau hai đợt hóa khi hóa trị toàn thân, (3) marker ung thư bình thường trị, để đảm bảo giám sát chặt chẽ những thay đổi hay có một giải thích sinh lý cho sự hiện diện của tinh tế trong kích thước và sự xuất hiện khối bướu. marker ung thư bất thường. Chẩn đoán xác định bởi Báo cáo về thời gian nhập viện khác nhau, với các sự hiện diện của bướu quái trưởng thành và sự trường hợp GTS sớm được chẩn đoán trong các vắng mặt của bất kỳ tế bào mầm ác tính trên mẫu chu kỳ đầu tiên của hóa trị và những người khác trễ mô bệnh học cuối cùng. hơn từ 12 năm sau khi hóa trị[5,13]. Nguyên nhân của GTS chưa được biết rõ. Hai Chất đánh dấu bướu giả thuyết được trích dẫn nhiều nhất là: (1) hóa trị Các đặc điểm tiêu chuẩn của GTS là marker phá hủy chỉ các tế bào ác tính chưa trưởng thành, ung thư huyết thanh bình thường [protein α-feto để lại các yếu tố teratomatous lành tính trưởng (AFP), β-human chorionic gonadotropin (HCG), thành và (2) hóa trị làm thay đổi động học tế bào lactate dehydrogenase]. Nhân tố này lần đầu tiên theo hướng chuyển dạng từ tế bào mầm ác tính được nhấn mạnh bởi Logothetis và cộng sự [1].Trong toàn năng hướng tới bướu quái trưởng thành lành trường hợp marker ung thư không hoàn toàn trong tính[6,8,9]. Một giả thuyết thứ ba được cung cấp bởi phạm vi bình thường, bắt buộc phải loại trừ các Hồng và cộng sự,[7] đề xuất một sự khác biệt vốn có bệnh lý không ác tính (ví dụ, AFP cao do rối loạn và tự phát của các tế bào ác tính vào mô lành tính, chức năng gan, β- HCG cao do việc sử dụng cần sa theo đề nghị của các thử nghiệm teratocarcinoma hoặc từ hormone luteinizing cao)[15]. trên chuột thí nghiệm. Giả thuyết này hơn nữa ngụ ý rằng hóa trị kéo dài quá trình của bệnh (ví dụ, bệnh Hình ảnh học nhân sống sót đủ lâu) để cho phép “tiến hóa tự phát” Hình ảnh học không phải là một phương tiện rõ xảy ra. ràng để phân biệt giữa NSGCT di căn và GTS. Tuy Bệnh sử lúc nhập viện nhiên, một số tính năng trên chụp cắt lớp vi tính (CT), chẳng hạn như vỏ bao rõ, gia tăng thay đổi số Tần suất của GTS trong NSGCT di căn là giữa nang với các yếu tố về mỡ, vôi hóa hoặc sự gia tăng 1,9 và 7,6%[1,2]. Series mới nhất từ MD Anderson mật độ của bướu, thường liên quan đến GTS[16-18]. báo cáo một tỷ lệ 2,2%[13]. GTS thường được quan sát thấy ở sau phúc mạc nhưng cũng đã được mô tả Có những báo cáo về bướu GTS ban đầu giảm trong thư phổi, trung thất, hạch thượng đòn, hạch kích thước khoảng 40% về thể tích trong chu kỳ đầu bẹn, cẳng tay, mạc treo và gan[14]. của hóa trị và sau đó tăng kích thước trong chu kỳ sau[2]. Không có kích thước hoặc tỷ lệ tăng trưởng Các thuốc hóa trị sử dụng trước khi thiết lập cụ thể của các tổn thương di căn được định nghĩa chẩn đoán GTS bao gồm một loạt các thuốc đơn cho GTS. Các báo cáo có đường kính tối đa các tổn chất, chẳng hạn như actinomycin D hoặc thương GTS trên CT scan là giữa 1,0 và 25,0cm[2,13] cyclophosphamid, hoặc kết hợp khác nhau của Một tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, với các marker adriamycin, bleomycin, etoposide, vinblastine, ung thư huyết thanh bình thường, gia tăng sự nghi cyclophosphamid, Chlorambucil, methotrexate, ngờ về GTS. Tốc độ tăng trưởng của bướu GTS TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 43
  4. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU được báo cáo khác nhau đáng kể, với những phát nhân bị trì hoãn phẫu thuật có thể phát triển thành hiện về sự gia tăng trung bình đường kính chu vi 0,7 bệnh không phẫu thuật được.Thêm vào đó, các khối cm mỗi tháng [95% khoảng tin cậy (CI), 0,1-2,4] bướu tiến triển tại chỗ đã được báo cáo gây ra tắc hoặc tăng trưởng thể tích trung bình12,9ml/tháng nghẽn nặng đường niệu, mật, tá tràng hoặc mạch (95% CI , 0,85-4,5)[13]. máu lớn, dẫn đến hoại tử ruột và rò niệu. Với thời gian, phẫu thuật cắt bỏ các tổn thương GTS trở nên Chụp cắt lớp phát xạ positron khó khăn hơn về mặt kỹ thuật và như vậy, những fluorodeoxyglucose (FDG) đã được công nhận để hỗ biến chứng nghiêm trọng trong lúc mổ như tổn trợ trong việc xác định GTS. Hình ảnh FDG dương thương niệu quản, mạch máu lớn và biến chứng sau tính cho thấy khối bướu đang hoạt động trong khi phẫu thuật, bao gồm tắc ruột, viêm tụy cấp, báng hấp thu âm tính có thể là một bướu hoại tử hoặc một bụng dưỡng chấp và nhiễm trùng huyết[13,21,24]. bướu quái trưởng thành[19]. Những chỉ định khác cho phẫu thuật là để giảm Bệnh học bớt nguy cơ thoái hóa của bướu quái trưởng thành Sự hiện diện của các yếu tố teratomatous trong thành các thành phần khối bướu tinh hoàn không mẫu tinh hoàn gợi ý lâm sàng nghi ngờ GTS[13]. Sự biệt hóa và để loại trừ khối bướu ác tính thứ cấp có xuất hiện của một thành phần teratomatous trong thể gây ra bởi hóa trị trước đó[21]. khối bướu nguyên phát đã được báo cáo là cao với Bắt buộc phải thực hiện một phẫu thuật cắt đầy 86%[18]. đủ và hoàn toàn vì GTS rất dễ tái phát, với tốc độ GTS có thể bao gồm sụn, lông hô hấp kiểu biểu báo cáo lên đến 72-83% ở những bệnh nhân được mô, biểu mô đường ruột và các mô thần kinh với cắt một phần so với 0-4% ở những bệnh nhân được một chất nền hỗ trợ của các tế bào hình thoi trung cắt hoàn thành[13,25]. mô không biệt hóa.Cả hai tính năng nang và rắn đều Một số phương pháp phẫu thuật, bao gồm (1) có thể có[7]. chỉ cắt bỏ bướu, (2) cắt bỏ kiểu bóc tách và (3) bóc Điều trị tách hoàn toàn hai bên (tốt nhất là chừa lại thần kinh) có thể được xem xét. Tuy nhiên, chúng tôi chủ Không có điều trị hiệu quả cho GTS.Ngoài ra, bóc tách hoàn toàn hai bên (chừa lại thần kinh nếu GTS không đáp ứng với hóa trị hoặc xạ trị. [1,9,18] có thể) trong hầu hết các bệnh nhân vì cơ hội hiếm Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn bướu quái trưởng có của thành phần ác tính còn sót lại trong mô sau thành hiện nay là điều trị tiêu chuẩn vàng của bệnh phúc mạc tồn lưu trong bối cảnh hậu hóa trị. lý này. Điều trị hóa trị hay xạ trị hỗ trợ Liệu pháp y học Có rất ít báo cáo trường hợp trong y văn GTS Một số liệu pháp y học đã cho đáp ứng ở những tinh hoàn hay buồng trứng đạt được lợi ích của hóa bệnh nhân mắc GTS. Điều trị interferon đã được báo trị hoặc xạ trị sau phẫu thuật cắt bỏ[1,9,18]. cáo để có một số vai trò trong việc điều trị của GTS. Rustin và cộng sự, [20] mô tả bệnh ổn định với Tiên lượng interferon ở hai bệnh nhân. Van der Gaast và cộng Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn trong GTS thường sự, [21] báo cáo một phản ứng nhỏ với có thể chữa khỏi bệnh. Trong loạt nghiên cứu của interferon.Tonkin và cộng sự[22] mô tả bệnh nhân MD Anderson gần đây, không ai trong số chín bệnh GTS không thể phẫu thuật được kiểm soát bệnh nhân GTS phát triển tái phát tại chỗ hoặc di căn xa trong 8 năm với interferon. Trong một nghiên cứu tại một khoảng thời gian trung bình theo dõi 2 đầy hứa hẹn về liều kháng thể đơn dòng năm[13]. Tỷ lệ sống còn toàn bộ 5 năm của bệnh bevacizumab 10mg/kg mỗi 2 tuần trong 6 tháng, nhân trải qua phẫu thuật cho GTS là 89%, với tỷ lệ Mego và cộng sự[23] báo cáo cải thiện lâm sàng đáng tử vong liên quan đến các biến chứng hậu phẫu. kể cũng như sự ổn định của bướu còn sót lại sau mổ Không ai trong số sáu bệnh nhân trong báo cáo đầu trên CT scan. Bốn mươi ngày sau khi ngưng điều trị, MD Anderson được tường thuật bởi Logothetis và bệnh tiến triển.Vì vậy, mặc dù phẫu thuật vẫn là điều cộng sự[1], có bất kỳ tái phát tại chỗ hoặc di căn xa. trị được đề nghị cho GTS, những phương pháp điều Những kết quả mâu thuẫn với những series ca bệnh trị khác có thể đóng một vai trò trong việc giảm kích đã mà báo cáo tỷ lệ tái phát tại chỗ giữa 0 và thước và giảm phẫu thuật mổ xẻ. 54%[2,7,14]. Những khác biệt về tỷ lệ tái phát tại chỗ Phẫu thuật có thể do sự cắt bỏ khối bướu có hoàn toàn hay không, điều này liên quan đến sự phức tạp của tổn Mặc dù tổn thương GTS về mô học là lành tính, thương hiện có và chuyên môn của bác sĩ phẫu tăng trưởng về kích thước và xâm lấn tại vùng có thuật. thể gây ra bệnh tật và tử vong đáng kể.Những bệnh 44 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  5. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU Một đánh giá gần đây cho thấy kết quả tương 2. 2. Jeffery GM, Theaker JM, Lee AH, Blaquiere tự ở những bệnh nhân GTS liên quan đến bướu tế RM, Smart CJ, Mead GM. The growing teratoma bào mầm buồng trứng, được phẫu thuật cắt bỏ hoàn syndrome. Br J Urol. 1991;67:195-202. toàn cho những kết quả tốt, với hầu hết các bệnh 3. 3. Smithers DW. Maturation in human nhân còn sống tại thời điểm báo cáo, với thời gian tumours.Lancet. 1969;2:949-52. theo dõi lên đến 9 năm trong nhóm cắt bỏ hoàn toàn. [18] Liên quan đến tiên lượng, bệnh nhân phải được 4. Dees JE. Metastatic embryonal cell carcinoma of thông báo rằng ngoài nguy cơ GTS tái phát, còn có testis: An apparent 8-year cure. J Urol. nguy cơ tăng sinh tế bào mầm tái phát cũng như ung 1973;110:90-2. thư ác tính thứ phát sau hóa trị chẳng hạn như bệnh 5. Willis GW, Hajdu SI. Histologically benign bạch cầu[15,18]. teratoid metastasis of testicular embryonal Khi so sánh với 2 ca lâm sàng chúng tôi trình carcinoma.Am J Clin Pathol. 1973;59:338-43. bày 6. Merrin C, Baumbgartner G, Wajsman Z. benign Cả 2 bệnh nhân đều có kết quả mô học là bướu transformation of testicular carcinoma by quái buồng trứng không trưởng thành, không ghi chemotherapy. Lancet. 1975;1:43-4. nhận có thành phần seminoma; được phẫu thuật và 7. Hong WK, Wittes RE, Hajdu ST, Cvitkovic E, điều trị bước đầu với phác đồ BEP. Sau khi hóa trị, Whitmore WF, Golbey RB. The Evolution of trên hình ảnh học ghi nhận bệnh gieo rắc phúc mạc ổ bụng cả 2 bệnh nhân với marker ung thư (AFP và Mature Teratoma From Malignant Testicular Beta- HCG) vẫn trong giới hạn bình thường. Tumors. Cancer. 1977;40:2987-92. Phương pháp điều trị tiếp theo được chọn lựa là 8. Carr BI, Gilchrist KW, Carbone PP. The variable phẫu thuật. transformation in metastases from testicular germ cell tumors: The need for selective biopsy. Diễn tiến lâm sàng cũng như quá trình điều trị J Urol. 1981;126:52-4. chúng tôi lựa chọn là phù hợp với các y văn đã báo cáo, trong đó phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị 9. 9. DiSaia PJ, Saltz A, Kagan AR, Morrow CP. tiêu chuẩn cho bệnh nhân có GTS. Chemotherapeutic Re of Immature Teratoma of KẾT LUẬN the Ovary. Obstet Gynecol. 1977;49:346-50. 10. Amsalem H, Nadjari M, Prus D, Hiller N, GTS là một hiện tượng lâm sàng hiếm gặp. Benshushan A. Growing teratoma syndrome vs Trong trường hợp ung thư tinh hoàn, GTS nên được chemotherapeutic retroconversion: Case report nghi ngờ bệnh nhân có: (1) NSGCT di căn, (2) tăng kích thước của các tổn thương di căn trên hình ảnh and review of literature. Gynecol Oncol. trong hoặc sau khi hóa trị toàn thân để điều trị ung 2012;92:357-60. thư tinh hoàn (3) marker ung thư huyết thanh bình 11. Djordjevic B, Euscher ED, Malpica A. Growing thường hoặc một giải thích được về sinh lý cho sự Teratoma syndrome of the ovary: Review of hiện diện của marker ung thư bất thường. Việc chẩn literature and first report of a carcinoid tumor đoán được xác định bởi sự hiện diện của teratoma arising in a growing teratoma of the ovary. Am J trưởng thành và sự vắng mặt của bất kỳ tế bào mầm Surg Pathol. 2007;31:1913-8. ác tính ở kết quả mô bệnh học cuối cùng. Kết quả điều trị tốt là phụ thuộc vào năm bước sau đây: (1) 12. O'Callaghan AM, Katapodis O, Ellison DW, nâng cao nhận thức của tình trạng này, (2) chú ý Theaker JM, Mead GM. The growing teratoma hình ảnh học đối với bệnh nhân đang hóa trị syndrome in a nongerminomatous germ cell NSGCTs, (3) sớm ghi nhận của các phản ứng tumor of the pineal gland.Cancer. 1997;80:942- nghịch lý của bệnh với hóa trị liệu (tăng kích thước 7. khối bướu và marker ung thư huyết thanh bình 13. Spiess PE, Kassouf W, Brown GA, Kamat AM, thường), (4) chẩn đoán sớm, và cuối cùng, (5) phẫu Liu P, Gomez JA, và cộng sự Surgical thuật kịp thời và hoàn toàn khối bướu. Management of Growing Teratoma Syndrome: TÀI LIỆU THAM KHẢO The M. D. Anderson Cancer Center. Experience J Urol. 2007;177:1330-4. 1. Logothetis CJ, Samuels ML, Trindade A, Johnson DE. The growing teratoma 14. Maroto P, Tabernero JM, Villavicencio H, Mesla syndrome.cancer. 1982;50:1629-35. R, Marcuello E, Sole-Balcells FJ, Growing teratoma syndrome: Experience of a single institution. Eur Urol. 1997;32:305-9. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 45
  6. NHI - PHỤ KHOA - NIỆU 15. Spiess PE, Tannir NM, Tu SM, Brown GA, Liu P, syndrome: A woman with nonseminôm germ cell Kamat AM, và cộng sựViable germ cell tumor at tumor of the ovary. Gynecol Oncol. 1993;49:395- postchemotherapy retroperitoneal lymph node 9. dissection: Can we predict patients at risk of 22. Tonkin KS, Rustin GJS, Wignall B, Paradinas F, disease progression? Cancer. 2007;110:2700-8. Bennett M. Successful treatment of patients in 16. Tongaonkar HB, Deshmane VH, Dalal AV, whom germ cell tumour masses enlarged on Kulkarni JN, Kamat MR. Growing Teratoma chemotherapy while their serum tumour markers Syndrome. J Surg Oncol. 1994;55:56-60. decreased. Eur J Cancer Clin Oncol. 1989;25:1739-43. 17. Nimkin K, Gupta P, McCauley R, Gilchrist BF, Lessin MS. The growing teratoma syndrome. 23. Mego M, Reckova M, Sycova-Mila Z, Obertova Pediatr Radiol. 2004;34:259-62. J, Brozmanova K, Salek T, Mardiak J. Bevacizumab in a growing teratoma syndrome. 18. Tangjitgamol S, Manusirivithaya S, Leelahakorn Case report. 2007;18:962-3. S, Thawaramara T, Suekwatana P, Sheanakul C. The growing teratoma syndrome: A case 24. Inaoka T, Takahashi K, Yamada T, Miyokawa N, report and a review of literature. Int J Gynecol Yoshida M, Sugimoto M, và cộng sự The Cancer. 2006;16:384-90. growing teratoma syndrome secondary to immature teratoma of the ovary. Eur Radiol. 19. Aide N, Comoz F, Savin E. Enlarging residual 2003;13:2115-8. mass after treatment of a nonseminôm germ cell tumor: Growing teratoma syndrome or cancer 25. Andre F, Fizazi K, Culine S, Droz J, Taupin P, recurrence? J Clin Oncol. 2007;25:4494-6. Lhomme C, và cộng sựThe growing teratoma syndrome: Results of therapy and long-term 20. Rustin GJS, Kaye SB, Williams CJ, Newlands follow-up of 33 patients. Eur J Cancer. ES, Bagshawe KD, Toy JL. Response of 2000;36:1389-94. differentiated but not anaplastic teratoma to interferon.Br J Cancer. 1982;50:611-6. 26. Ravi R. Growing Teratoma Syndrome. Urol Int. 1995;55:226-8. 21. Kattan J, Droz JP, Culine S, Duvillard P, Theiellet A, Peillon C. The growing teratoma 46 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2