BÁO CÁO KHOA HỌC: "CẤU TRÚC MÔ HỌC TINH HOÀN TÔM CÀNG MACROBRACHIUM NIPPONENSE DE HAAN."
lượt xem 6
download
Tôm càng (Macrobrachium nipponense de Haan) là loài tôm nước ngọt cỡ trung bình, phân bố ở hầu hết vùng nước nội địa nước ta. Thống kê ở một số hồ khu vực Tây nguyên, sản lượng tôm bằng 22,6% tổng sản lượng thủy sản trong hồ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BÁO CÁO KHOA HỌC: "CẤU TRÚC MÔ HỌC TINH HOÀN TÔM CÀNG MACROBRACHIUM NIPPONENSE DE HAAN."
- CẤU TRÚC MÔ HỌC TINH HOÀN TÔM CÀNG MACROBRACHIUM NIPPONENSE DE HAAN. Nguyễn Mộng Hùng Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà nội MỞ ĐẦU Tôm càng (Macrobrachium nipponense de Haan) là loài tôm nước ngọt cỡ trung bình, phân bố ở hầu hết vùng nước nội địa nước ta. Thống kê ở một số hồ khu vực Tây nguyên, sản lượng tôm bằng 22,6% tổng sản lượng thủy sản trong hồ. Tôm càng có thể trở thành đối tượng nuôi nước ngọt nhiều triển vọng cho nghề nuôi thuỷ sản nội địa của Việt nam (Nguyễn Quốc Ân, Phan Đình Phúc, 2003) Tôm càng là loài dị hình giới tính, khi trưởng thành trọng lượng tôm đực hơn 30% so với trọng lượng tôm cái. Như vậy về mặt kinh tế, tạo được càng nhiều tôm đực trong quần thể càng tốt. Nhiều nghiên cứu đã chứng tỏ rằng cắt
- bỏ tuyến androgen ở tôm non giống Macrobrachium có thể đảo giới tôm đực thành tôm cái với hy vọng sẽ dùng các con cái giả này để tạo quần thể tôm càng toàn đực (Sagi A. et al. 1990; Malecha R.S. et al. 1992). Để phục vụ cho mục tiêu trên, song song với việc khử tuyến androgen, để hiểu biết rõ hơn về sự biến đổi giới tính, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu mô học tinh hoàn tôm . ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Tôm được mua tại chợ hoặc khai thác từ các ao của viện Nghiên cứu Thuỷ sản I, Đình Bảng, Bắc Ninh. Tôm được định loại theo hình thái đặc trưng để đảm bảo đối tượng thí nghiệm chắc chắn là tôm càng Macrobrachium nipponens. Dựa vào đặc điểm gai sinh dục ở nhánh chân bơi thứ hai chọn ra những con tôm đực. Kích thước tôm được tính theo chiều dài giáp đầu ngực, đo từ đường thẳng nối giữa hai ổ mắt tới cuối giáp đầu ngực. Chúng tôi nghiên cứu tôm với chiều dài giáp đầu ngực từ 1 đến 3 cm. Chiều dài giáp đầu ngực bằng khoảng 1/3 chiều dài cơ thể (tính ở tôm duỗi
- thẳng từ ngọn chuỷ đầu đến hết telson). Tôm được giải phẫu, tách riêng tinh hoàn, ống dẫn tinh kể cả phần phình to ở gốc đôi chân bò thứ 5. Để chuẩn bị các tiêu bản ép tạm thời, mảnh tinh hoàn lấy từ phần đầu tuyến được cho vào thuốc nhuộm Orcein axetic, biệt hoá bằng dung dịch axit axetic 45%, ép trong glyxerin và nghiên cứu dưới kính hiển vi thông thường. Để làm tiêu bản cố định, tuyến tách riêng, hoặc cùng ống dẫn tinh được định hình trong dung dịch Bouin, khử nước và đúc trong parafin, các lát cắt 5-7 (m được nhuộm Hematoxilin - eosin, gắn nhựa Canada, nghiên cứu và chụp ảnh theo phương pháp thông thường. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Về giải phẫu hệ sinh dục đực của tôm càng Hệ sinh dục đực tôm càng Macrobrachium nipponens gồm một đôi tinh hoàn hình dải nhưng dính sát vào nhau theo
- đường giữa. Từ mỗi bên phải trái có một ống dẫn tinh với đoạn đầu xoắn cuộn nhiều lần và đoạn sau thẳng, lớn hơn và dẫn tới lỗ sinh dục ở gốc đôi chân bò thứ 5. Phần cận cuối ống dẫn tinh có tuyến androgen như đã mô tả (Nguyễn Mộng Hùng, 2002) Về cấu trúc mô học tinh hoàn tôm càng Dựa theo mô tả trong tài liệu của E. C. Roosen-Runge (1977), ở mười chân Decapoda, tinh hoàn có dạng các ống đơn hay phân nhánh, 2/3 thành là có biểu mô sinh dục, các phần còn lại là biểu mô lót, giống như biểu mô của ống bài tiết, vỏ tinh hoàn chuyển thành vách ngăn giữa các “túi“ hoặc các xoắn của ống tinh . Chúng tôi chú ý nghiên cứu chi tiết các lát cắt thuộc phần đầu, phần giữa và phần đuôi tinh hoàn. Đặc biệt là phần đầu tinh hoàn còn được phân tích trên cả các tiêu bản ép. Hình 1 là ảnh chụp lát cắt ngang qua phần đầu của tinh hoàn. Thấy rõ các ống sinh tinh có đường kính khoảng 250 – 300 àm, được bao bọc bởi một lớp màng mô liên kết, có
- thể thấy rõ một lớp nhân nhỏ, dài, nhuộm đậm vùi trong lớp sợi dầy. Giống như mô tả trong tài liệu của E. C. Roosen- Runge, 2/3 thành ống là biểu mô sinh tinh , 1/3 là biểu mô lót. Hình 1. Lát cắt qua các ống sinh tinh ở phần đầu tinh hoàn tôm càng. VK: 40, TK: 10. 1. Biểu mô sinh tinh, 2. Màng bao ống, 3. Biểu mô lót. 4. Các tế bào dòng tinh. Thành phần tế bào trong biểu mô sinh tinh được phân tích trong tiêu bản ép. Hình 2 là ảnh chụp tiêu bản ép làm từ phần đầu một ống sinh tinh. Trên tiêu bản có thể thấy rõ
- màng bao ống, các tế bào tạo tinh như tinh nguyên bào, tinh bào 1, tinh bào 2, tinh tử và tinh trùng. Tinh nguyên bào là các tế bào lớn, nhân sáng, lớn, nhiễm sắc chất thưa. Tinh bào 1 là những tế bào tương đối lớn, kích thước chỉ nhỏ hơn tinh nguyên bào đôi chút. Đây là tế bào đang ở tiền kỳ giảm phân 1, nhiễm sắc chất dưới dạng các hạt hoặc que ngắn. Tinh bào 2 với kích thước nhỏ hơn và số hạt nhiễm sắc chất ít hơn. Nhân tinh tử thường nhỏ, bắt mầu đậm. Tinh trùng nhỏ , hình cầu hoặc elíp với nhân hình liềm trăng khuyết. Hiếm thấy tinh trùng trên các lát cắt qua phần đầu ống sinh tinh.
- Hình 2. ảnh chụp tiêu bản ép phần đầu ống sinh tinh tôm càng. VK:40, TK: 10. Orsein. 1- Tinh nguyên bào 2- Tinh bào 1, 3- Tinh bào 2, 4- Tinh tử, 5- Tinh trùng. Trên các lát cắt ở phần lui về phía đuôi, qua phần giữa tinh hoàn ( Hình 3), thấy kích thước ống sinh tinh to hơn, với một lượng lớn tinh trùng chiếm tới quá nửa diện tích lát cắt qua ống. Mô sinh tinh bị ép ra ngoại vi, áp sát vào thành ống, tuy còn chiếm một diện tích khá lớn trên lát cắt qua ống.
- Hình 3. Ảnh chụp lát cắt qua phần giữa tinh hoàn tôm càng. VK:20, TK: 10. Thấy rõ một lượng lớn tinh trùng (1) trong lòng ống. Biểu mô sinh tinh bị ép ra ngoại vi (2).
- Hình 4. Ảnh chụp lát cắt qua phần đuôi tinh hoàn tôm càng. VK:20, TK: 10. Thấy rõ các ống tinh với thành ống (1) . Biểu mô sinh tinh (2) chỉ chiếm một phần chu vi ống. ống chứa đầy tinh tử (3) và tinh trùng(4). Trên lát cắt qua phần đuôi tinh hoàn thấy các ống tinh chứa đầy tinh trùng. Phần lớn thành ống là màng mô liên kết với nhân hình thoi dài, đậm và biểu mô lót với các tế bào có nhân nhỏ, hình elíp. Biểu mô sinh tinh chỉ còn chiếm một tỷ lệ nhỏ trên thành ống. Trên lát cắt biểu mô sinh tinh chỉ
- chiếm khoảng 1/4 hay 1/5 chu vi ống. Trên lát cắt còn thấy sự kết hợp 2 ống chứng tỏ các ống tinh kết hợp với nhau thành ống lớn và rồi đổ chung vào ống dẫn tinh. Qua các nghiên cứu trên có thể hình dung cấu tạo tinh hoàn tôm càng như sau: Hai tinh hoàn tôm có dạng hai tuyến ống phân nhánh. Phần hai tinh hoàn dính sát nhau là vùng mầm, là nơi xuất phát các ống sinh tinh. Quá trình tạo tinh đi dọc theo các ống sinh tinh, càng lui về phía đuôi, lượng tinh trùng càng nhiều, các ống dần kết hợp với nhau và đổ chung vào ống dẫn tinh. KẾT LUẬN Tinh hoàn tôm càng Macrobrachium nipponense de Haan có dạng tuyến ống phân nhánh. Tạo tinh xảy ra ở đầu trên cùng của nhánh. Lui dần xuống dưới tinh trùng dần tích luỹ và choán toàn bộ lòng ống. Các nhánh hợp lại với nhau và đổ vào ống dẫn tinh chung.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Quốc Ân, Phan Đình Phúc , 2003 Đặc điểm sinh học tôm càng Macrobrachium nipponense de Haan ở Hồ Lắc và E-Nhái tỉnh Đắc lắc. Tạp chí thông tin Y Dược 6- 2003. http://vnbio.homeftp.org 2. Nguyễn Mộng Hùng, 2002. Tr. 17-20 Hình thái và cấu trúc tuyến androgen ở tôm càng Macrobrachium nipponens de Haan. Tạp chí Di truyền và ứng dụng, Số 4 năm 2002 3. Amir Sagi, Dan Cohen, 1990. Grow, maturation and progeny of sex –reversed Macrobrachium rosenbergii males. World Aquaculture 21 (4) December, 1990, page 87. 4. S.R.Malecha, P.A. Nevin, P. Ha, L.E.Barck, Y.Lamadrid-Rose, S. Masuno, D. Hedgecock.1992. Sex- ratios and sex-determination in progeny from crosses surgically sex-reversed freshwater prawns Macrobrachium rosenbergii. Aquaculture, 105 (1992) 201-218 SUMMARY
- Morphology and histologic structure of the testes of Macrobrachium nipponense De Haan. In the North of Vietnam, there are about 24 species of fresh watter shrimp. one of them, Macrobrachiurn nipponense de Haan is most important species, their size is largest than other spesies of fresh water shrimp. Macrobrachiurn nipponense de Haan occupies large percent of protein food of vietnamese people. Macrobrachiurn nipponense de Haan is gonochoristic, male much bigger and more valuable than female prawn. Therefore, production of all male populations have very important economic effect. Morphology and histologic structure of the testes are important for the study of processes of changing from female to male gonad. Our results show that male gonad is a paired organ. Left and right testis are fused in the midle line. Left and right sperm ducts connect testes to the pair of the openings on
- the bases of the fifth pair of walking legs. The testis is a compound tubuloacinar gland. The spermatogenesis begin in the acini, where some spermatogonias give rise to the clones of primary spermatocytes, secondary spermatocytes, spermatides and spermatozoides. In the tubular parts, the spermatozoides accumulate, move down to the sperm ducts. The cells of all the stages of spermatogenesis are shown in the photograph of the slide, prepaired from the acinus of the testis. Người thẩm định nội dung khoa học: PGS. Nguyễn Anh Diệp.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo khoa học: "NGHIÊN CỨU CHIẾT TÁCH, XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN MỘT SỐ HỢP CHẤT HÓA HỌC TRONG LÁ GAI XANH"
6 p | 190 | 33
-
Báo cáo khoa học: " XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TÍNH CỦA NGUYÊN LIỆU DIATOMITE PHÚ YÊN BẰNG FT-IR, XRF, XRD KẾT HỢP VỚI PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN LÝ THUYẾT DFT"
7 p | 190 | 26
-
Báo cáo khoa học: Phân tích phong cách trong dịch thuật văn bản khoa học
6 p | 219 | 26
-
Báo cáo khoa học: THIẾT KẾ VECTOR MANG CẤU TRÚC GEN HA1 BIỂU HIỆN KHÁNG NGUYÊN BỀ MẶT VIRUS CÚM A/H5N1 Ở THỰC VẬT
8 p | 262 | 20
-
Báo cáo khoa học: Phân lập và nhận danh cấu trúc hóa học các hợp chất Flavonoid glycoside từ vỏ trái chôm chôm
5 p | 151 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: Cấu trúc dữ liệu stack và ứng dụng của stack trong các giải thuật đệ qui
33 p | 205 | 18
-
Báo cáo khoa học: " CÁC CẤU TRÚC ĐẢO NGỮ TOÀN PHẦN TIẾNG ANH VỚI CHỨC NĂNG GIỚI THIỆU THỰC THỂ TRONG DIỄN NGÔN"
9 p | 189 | 17
-
Hướng dẫn cách làm báo cáo khoa học
13 p | 240 | 17
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " CẤU TRÚC CỦA HỆ THỐNG KHEN THƯỞNG TRONG TỔ CHỨC VÀ MỤC TIÊU CỦA PHONG TRÀO THI ĐUA TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC"
6 p | 124 | 16
-
Báo cáo khoa học: Chế tạo thiết bị đo tự động của nước thải công nghiệp, ghi và cảnh bảo - Viện kỹ thuật thiết bị
80 p | 134 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " Cấu trúc thể loại tiểu thuyết Nho lâm ngoại sử (Bản dịch tiếng Việt: Chuyện làng nho)"
11 p | 105 | 13
-
Báo cáo khoa học: " TỔNG HỢP PHỨC CHẤT GLUTAMAT BORAT NEODIM VÀ THỬ NGHIỆM LÀM PHÂN BÓN VI LƯỢNG CHO CÂY VỪNG"
8 p | 114 | 13
-
Báo cáo khoa học: So sánh cấu trúc protein sử dụng mô hình tổng quát
5 p | 175 | 11
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " CẤU TRÚC VÀ BIẾN TRÌNH NHIỆT ĐỘ Ở CÁC TÂM NƯỚC TRỒI MẠNH TRONG VÙNG BIỂN ĐÔNG NAM VIỆT NAM "
14 p | 94 | 9
-
Báo cáo khoa học: Lập chỉ mục cơ sở dữ liệu cấu trúc protein
15 p | 120 | 8
-
Báo cáo khoa học: " SỬ DỤNG LỌC KALMAN ĐỂ QUAN SÁT TỪ THÔNG ROTOR VÀ NHẬN DẠNG HẰNG SỐ THỜI GIAN ROTOR TRONG CẤU TRÚC ĐIỀU KHIỂN TÁCH KÊNH TRỰC TIẾP ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ"
8 p | 101 | 8
-
Báo cáo khoa học: Khả năng chuyển đổi cấu trúc của thành ngữ so sánh tiếng Pháp
5 p | 147 | 6
-
Báo cáo khoa học: " NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH ĐIỆN KẾT TINH PBO 2 TRÊN NỀN GRAPHIT BẰNG PHƯƠNG PHÁP OXI HÓA ANÔT ION PB2+ TRONG DUNG DỊCH PB(NO 3 ) 2"
7 p | 58 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn