Báo cáo: Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
lượt xem 13
download
Kinh tế là tổng hòa các mối quan hệ tương tác lẫn nhau của con người và xã hội liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng các loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người trong một xã hội với một nguồn lực có giới hạn. Kinh tế là tổng thể các yếu tố sản xuất, các điều kiện sống của con người, các mỗi quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Nói đến kinh tế suy...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo: Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
- TRƯỜNG……………………… KHOA…………………… Luận văn: Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
- Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP Chơng I: Những lý luận chung về lợi nhuận. I/Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng 1.Doanh nghiệp. 1.1Khái niệm : Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là một tổ chức kinh tế đợc tổ chức ra để tiến hành các hoạt đông SXKD theo pháp luật vì mục tiêu lợi nhuận . Tuỳ theo các tiêu thức phân loại mà tồn tại các loại hình doanh nghiệp khác nhau , theo hình thức sở hữu vốn thì doanh nghiệp đợc chia thành 3 loại : ã Doanh nghiệp nhà nớc . ã Doanh nghiệp t nhân . ã Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp . Doanh nghiệp nhà nớc : là tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t vốn thành lập và tổ chức hoạt động SXKD nhằm phục vụ mục tiêu KT-CT của nhà nớc . Doanh nghiệp t nhân là doanh nghiệp do một cá nhân thành lập ,quản lí và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình với các khoản nợ của doanh nghiệp . Doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp : Là doanh nghiệp trong đó chủ doanh nghiệp là tập thể các cá nhân hoặc tổ chức . Những thành viên này cùng tiến hành các hoạt động
- sxkd ,cùng phân chia lợi nhuận và cùng chịu trách nhiệm các khoản nợ của công ty trong phần vốn góp của mình. Việc phân loại này chỉ rõ mối quan hệ sở hữu vốn ,tài sản thuộc các thành phần kinh tế khác nhau ,là căn cứ để phân chia hiệu quả kinh tế theo vốn góp và cũng là căn cứ để nhà nớc quy định chế độ chính sách kinh tế ,định hớng phát triển phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. 1.2Đặc trng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng . Trong nền kinh tế thị trờng tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau nên cũng tồn tại những đặc trng khác nhau .Tuy nhiên doanh nghiệp nói chung đều mang những đặc trng sau: ã Mọi doanh nghiệp đều không ngừng tìm cách nâng cao hiệu quả SXKD. ã Các DN là các đơn vị tự chủ trong SXKD và tự chủ về tài chính. ã Hoạt động SXKD của doanh nghiệp bị chi phối bởi các quy luật của nền kinh tế thị trờng nh: Quy luật cạnh tranh ,quy luật cung cầu, quy luật giá trị ... ã Mọi lợi ích kinh tế của doanh nghiệp đợc phân phối một cách công bằng . 2/Lợi nhuận của doanh nghi ệp 2.1Khái niệm: *Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng đánh giá hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp trong hoạt động SXKD . Đó là kết quả tài chính cuối cùng sau một quá trình tiến hành SXKD của doanh nghiệp . *Theo thuật ngữ Thơng Mại (The langugue of trade): Lợi nhuận ( profit) là thu nhập ròng có đợc do sản xuất hay bán các hàng hoá và dịch vụ. Nghĩa là số tiền còn lại dành cho nhà doanh nghiệp sau khi đã thanh toán tất cả các khoản vốn (lãi suất), đất đai (tô), lao động ( bao gồm chi phí quản lý, lơng, tiền công), nguyên liệu thô, thuế và khấu hao. Nếu nh doanh nghiệp làm ăn kém cỏi, lợi nhuận có thể là số âm và trong trờng hợp đó chúng biến thành các khoản lỗ. *Đứng ở góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận thực chất là khoản chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí SXKD mà doanh nghiệp bỏ ra để có đợc doanh thu đó trong một thời kì nhất định. Theo đó ,lợi nhuận đợc xác định nh sau: Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí - Thuế *Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận Việc nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ nguồn gốc và bản chất lợi nhuận đợc các nhà kinh tế học tiến hành từ những năm đầu của thế kỷ 18. Mặc dù vậy khoảng gần 200 năm
- sau thì nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận mới đợc K. Marx làm sáng tỏ, ông cũng chính là ngời đã vạch trần bản chất bóc lột của chủ nghĩa t bản đối với ngời lao động làm thuê. Trớc đó các trờng phái kinh tế học và các nhà t tởng kinh tế đã không ngừng nghiên cứu về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận nhng vẫn không thể đi đến thống nhất giải thích một cách rõ ràng rằng lợi nhuận đợc sản sinh ra từ đâu. Ngời đầu tiên nghiên cứu về lợi nhuận đó là Adamsmith, theo ông “ Lợi nhuận là khoản khấu trừ vào giá trị sản phẩm do công nhân tạo ra”, nguồn gốc của lợi nhuận là do toàn bộ t bản đầu t đẻ ra trong cả lĩnh vực sản xuất và lu thông. Khác với Adamsmith, DavidRicardo cho rằng “ Lợi nhuận là phần giá trị d thừa ra ngoài giá trị hàng hoá do công nhân tạo ra luôn luôn lớn hơn số tiền công mà công nhân đợc hởng và phần chênh lệch đó chính là lợi nhuận”. Nh vậy, t tởng của DavidRicardo đã có những tiến bộ hơn những lý luận của Adamsmith, Ông đã chỉ ra đợc nguồn gốc của lợi nhuận chính là “phần giá trị thừa” ngoài các chi phí trả cho công nhân và chính lợi nhuận do công nhân tạo ra chứ không phải do toàn bộ t bản đầu t đẻ ra. Vào thế kỷ 19, nguồn gốc của lợi nhuận mới đợc nhận thức một cách đúng đắn qua sự phân tích của K.Marx. Bằng vào những lí luận khoa học và phơng pháp khoa học, K.Marx chỉ ra rằng tham gia vào quá trình tạo ra giá trị hàng hoá có 3 bộ phận đó là : t bản bất biến, t bản khả biến và giá trị thặng d. ã T bản bất biến là bộ phận giá trị tồn tại dới hình thái t liệu sản xuất ( nhà xởng, máy móc, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ...) mà giá trị của nó đợc bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm, không biến đổi về lợng trong quá trình sản xuất ( ký hiệu là c) ã T bản khả biến là bộ phận t bản tồn tại dới hình thức sức lao động của công nhân làm thuê tạo ra và không đợc trả công , nói cách khác đó là bộ phận t bản đợc dùng để mua sức lao động không tái hiện ra giá trị nhng thông qua lao động trừu tợng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về mặt lợng ( ký hiệu là v) ã Giá trị thặng d là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị hàng hoá sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà t bản chiếm không ( ký hiệu là m) Từ đó ta thấy rằng tham gia vào việc tạo ra giá trị thặng d có 2 yếu tố là : t bản bất biến và t bản khả biến. Nếu ký hiệu giá trị hàng hoá đợc sản xuất trong xí nghiệp t bản chủ nghĩa là Gt thì Gt =c+v+m (1)- hao phí lao động thực tế của xã hội để sản xuất ra hàng hoá. Nhng đối với các nhà t bản để che dấu sự bóc lột của mình họ cho rằng giá trị thặng d không phải do sức lao động của công nhân làm thuê tạo ra mà đó là do hao phí t
- bản tạo ra, tức là c và v, c+v tạo ra. Trên quan điểm đó các chủ t bản cho rằng chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa tạo ra lợi nhuận chứ không phải do bộ phận (v) tạo ra giá trị thặng d. Nếu ký hiệu chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa là K (K=c+v) thì ta có giá trị hàng hoá: Gt=K+m (2), từ đó ta có K=Gt-m, điều đó cho thấy chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa luôn luôn nhỏ hơn chi phí thực tế của xã hội để sản xuất ra hàng hoá. Khi c+v chuyển thành chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa thì đối với nhà t bản, giá trị thặng d biểu hiện thành sự tăng lên bề ngoài của chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa mà nhà t bản thu đợc. Giá trị thặng d một khi so sánh với tổng t bản ứng trớc thì mang hình thức lợi nhuận. Nếu ký hiệu lợi nhuận là p thì từ (1) và (2) ta có Gt=K+p hay giá trị hàng hoá chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa + lợi nhuận. Thực chất của lợi nhuận là giá trị thặng d đợc tạo ra trong sản xuất, hay giá trị thặng d là nội dung bên trong, là cơ sở của lợi nhuận, còn lợi nhuận là biểu hiện bên ngoài của m. Trên thực tế khi xét về mặt lợng, cơ sở của p là m nhng lợng p thu đợc nhiều hay ít còn phụ thuộc vào giá trên cả thị trờng. -Khi giá cả bằng giá trị thì p=m -Khi giá cả lớn hơn giá trị thì p>m -Khi giá cả nhỏ hơn giá trị thì p
- để bổ xung vào nguồn vốn kinh doanh của doanh nghi ệp, phần còn lại thì phân phối vào các quĩ với mục đích tiếp tục duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cuối cùng là để phục vụ lợi ích của ngời lao động. Kết luận: Qua phân tích trên ta có thể khẳng định bản chất của lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh là giá trị thặng d , là hình thức biến tớng của giá trị thặng d - kết quả của lao động không đợc trả công, là quan hệ bóc lột trong xã hội TBCN. Nguồn gốc lợi nhuận là do ngời lao động làm thuê tạo ra, nó là phần giá trị dôi ra ngoài tiền công do ngời lao động làm ra. Dới chế độ t bản chủ nghĩa thì lợi nhuận bị nhà t bản chiếm đoạt mất và biểu hiện quan hệ mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa chủ t bản và công nhân làm thuê tạo lên mâu thuẫn giai cấp trong xã hội t bản, còn dới chế độ xã hội chủ nghĩa thì lợi nhuận chính là để phục vụ lợi ích của ngời lao động, nhờ có nó mà ngời lao động sẽ đợc thoả mãn về lợi ích kinh tế và góp phần vào việc phát triển kinh tế đất nớc, xây dựng xã hội tiến bộ công bằng văn minh vì cuộc sống ấm no của ngời lao động. 2.2Kết cấu lợi nhuận . Mỗi doanh nghiệp với mỗi ngành nghề ,mỗi lĩnh vực đầu t lại đẻ ra một loại lợi nhuận khác nhau . Nhng nhìn chung lợi nhuận doanh nghiệp bao gồm : ã Lợi nhuận từ hoạt động SXKD ã Lợi nhuận từ hoạt động tài chính. ã Lợi nhuận hoạt động bất thờng 2.2.1Lợi nhuận từ hoạt động SXKD : Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu đợc do tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng mức lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc. Nó là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp thực hiện tích luỹ phục vụ cho tái sản xuất mở rộng, đồng thời cũng là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp lập ra các quỹ hỗ trợ mất việc làm, quỹ khen thởng,...Do đó lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ cụ thể: *Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh chính đợc hình thành từ việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp, những nhiệm vụ này đợc ghi trong
- quyết định thành lập doanh nghiệp và đợc ghi trong giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghi ệp. Bộ phận lợi nhuận này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng mức lợi nhuận cuả doanh nghiệp, đồng thời đây cũng là chỉ tiêu phản ánh việc thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ mà doanh nghiệp đề ra. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính đợc xác định là khoản chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính với chi từ hoạt động kinh doanh chính đó. *Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phụ Là lợi nhuận thu đợc từ các hoạt động đợc tiến hành ngoài chức năng nhiệm vụ chính của doanh nghiệp,hỗ trợ các hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp và tận dụng tối đa các nguồn lực của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, sức lao động và các yếu tố vật t kỹ thuật, máy móc thiết bị. Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động kinh doanh phụ là khoản chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động kinh doanh phụ và chi phí phân bổ cho hoạt động kinh doanh phụ đó. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phụ tuy chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng mức lợi nhuận song nó có ảnh hởng tới sự tăng giảm tổng mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc và đồng thời cho thấy việc tận dụng triệt để các cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, đa dạng hóa các cơ hội tìm kiếm lợi nhuận, giảm thiểu những rủi ro trớc những biến đổi không thể lờng hết đợc từ phía môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp. *Phơng pháp xác định lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ta có công thức xác định lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh nh sau: -Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh Là toàn bộ những khoản doanh thu từ việc tiêu thụ những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, lao vụ trong kỳ. Trong đó bao gồm: +Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính: Là khoản tiền thu đợc từ các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp đợc ghi trong giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp. +Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ: Là khoản thu phụ thêm ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp nhằm khai thác và tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có trong doanh nghiệp.
- -Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: +Giảm gía hàng bán: Là khoản tiền mà doanh nghiệp chấp nhận giảm giá cho ngời mua trong trờng hợp hàng kém phẩm chất hoặc sai qui cách phẩm chất theo hợp đồng, bên mua đề nghị giảm giá. Hoặc là do bên mua mua với số lợng lớn và đợc doanh nghiệp giảm giá. Nh vậy giảm giá hàng bán có thể đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hoá, thu hồi vốn nhanh. Song cũng có thể hàng bán bị giảm giá do chất lợng kém. Nếu hàng bán bị giảm giá nhiều thì làm cho doanh thu thuần của doanh nghiệp bị giảm và dẫn tới làm cho tổng lợi nhuận của doanh nghi ệp giảm. +Hàng bán bị trả lại: Phản ánh giá trị hàng đã bán (đã xác định doanh thu) nhng bị bên mua từ chối trả lại do chất lợng hàng quá kém hoặc sai qui cách phẩm chất nh đã thoả thuận trong hợp đồng... +Thuế gián thu ở khâu tiêu thụ: Tuỳ thuộc vào ngành hàng và lĩnh vực kinh doanh khác nhau mà doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế gián thu khác nhau. Thuế gián thu ở khâu tiêu thụ bao gồm: ã Thuế XK ã Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) ã Thuế GTGT đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp và thuế GTGT đầu vào cha đợc khấu trừ đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. +Trị giá vốn hàng bán : Là một nhân tố quan trọng ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc. Trị giá vốn hàng bán tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà đợc xác định khác nhau. 1. Đối với doanh nghiệp thơng mại thì trị giá vốn hàng bán là chi phí mua hàng hoá để tiêu thụ trong kỳ, nó bao gồm: ã Giá mua của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ ã Chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng nh: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí đóng gói... phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. 2. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì trị giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, tiêu thụ trong kỳ bao gồm: ã Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ã Chi phí nhân công trực tiếp ã Chi phí quản lý phân xởng
- -Chi phí bán hàng Là khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ... Bao gồm tiền lơng và các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, chi phí về vật liệu đóng gói, vận chuyển bảo quản hàng hoá. Chi phí khấu hao tài sản cố định, công cụ, dụng cụ, đồ dùng... phục vụ cho bán hàng. Ngoài ra còn có các chi phí khác nh chi phí quảng cáo, tiếp thị, điều tra thị trờng, bảo hành, hoa hồng... -Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và các chi phí chung khác của toàn bộ doanh nghiệp đợc biểu hiện bằng tiền. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu dùng trong quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định. Ngoài ra còn có các khoản chi phí: thuế và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. 2.2.2Lợi nhuận hoạt động tài chính Là lợi nhuận thu đợc từ hoạt động đầu t tài chính của doanh nghi ệp , đầu t vốn ra bên ngoài doanh nghiệp nh: góp vốn liên doanh, liên kết kinh doanh, góp vốn cổ phần, hoạt động mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, kinh doanh bất động sản, lãi tiền gửi và cho vay thuộc nguồn vốn kinh doanh và quỹ, mua bán ngoại tệ. Hiện nay xu hớng phát triển của thị trờng chứng khoán mà hoạt động đầu t tài chính chủ yếu của các doanh nghiệp chủ yếu là đầu t chứng khoán do sự linh hoạt trong chuyển đổi vốn của thị trờng chứng khoán và khả năng thu lợi nhuận cao từ hoạt động đầu t này. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của các hoạt động tài chính. -Lợi nhuận từ hoạt động tài chính đợc xác định nh sau: ã Doanh thu từ hoạt động tài chính : là các khoản thu từ các hoạt động đầu t tài chính: hoạt động liên doanh liên kết, hoạt động mua bán chứng khoán, thu lãi tiền gửi ngân hàng , chênh lệch tỷ giá hối đoái, hoàn nhập quỹ dự phòng tài chính... ã Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm chi phí tham gia liên doanh liên kết, chi phí bán chứng khoán, chi phí môi giới cho vay, chi phí do chênh lệch chuyển đổi ngoại tệ, chi phí trả lãi vay, chi phí dự phòng tài chính...
- 2.2.3Lợi nhuận hoạt động bất thờng Là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc từ các hoạt động kinh doanh mang tính chất không thờng xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trớc đợc hoặc có dự kiến nhng không có khả năng thực hiện đợc. Những khoản lợi nhuận này thu đợc do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan đem lại. -Lợi nhuận hoạt động bất thờng đợc xác định nh sau: ã Doanh thu từ hoạt động bất thờng: là các khoản thu từ các hoạt động kinh doanh không thờng xuyên, không dự tính trớc hoặc có nhng ít khả năng xảy ra của doanh nghiệp, bao gồm các khoản nh: Thanh lý tài sản, nhợng bán tài sản cố định đã hết thời hạn sử dụng, nợ khó đòi đã xử lý nay đòi đợc, tiền phạt bồi thờng do phía đối tác vi phạm hợp đồng, các khoản thu nhập bị bỏ sót... ã Chi phí bất thờng: là các khoản chi phí phát sinh ta mà doanh nghiệp không lờng trớc đợc bao gồm: Các khoản chi phí thanh lý, nhợng bán tài sản cố định đã hết thời hạn sử dụng, khoản tiền bị phạt bồi thờng hợp đồng và truy thu thuế, tài sản thiếu không xác định đợc nguyên nhân, chi phí bị bỏ sót... Từ các phơng pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp ta có công thức xác định tổng lợi nhuận của doanh nghiệp nh sau: Nh vậy, có thể thấy do ngành hàng và lĩnh vực kinh doanh khác nhau mà có sự khác nhau về tỷ trọng lợi nhuận của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, từng giai đoạn và thời kỳ kinh doanh mà kết cấu lợi nhuận của doanh nghiệp có thể gồm 3 hoặc 4 bộ phận lợi nhuận mà doanh nghiệp đã đạt trong kỳ. Nghiên cứu kết cấu lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể có những biện pháp thích hợp nhằm điều chỉnh và nâng cao lợi nhuận từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp cho phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp, đồng thời khắc phục những yếu kém, hạn chế còn tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phát huy những tích cực để thu đợc lợi nhuận cao nhất. 2.3Tỷ suất lợi nhuận .(TSLN) Khái niệm:.TSLN của doanh nghiệp là những chỉ tiêu tơng đối cho phép so sánh hiệu quả SXKD giữa các thời kì khác nhau trong một doanh nghiệp hay giữa các doanh nghiệp với nhau trong cùng một thời kì . Dựa vào TSLN mà ngời ta đánh giá đợc hiệu quả SXKD của doanh nghiệp . TSLN càng cao thì hiệu quả SXKD càng lớn và ngợc lại .
- Việc xác định tỷ suất lợi nhuận cũng có nhiều cách khác nhau, mỗi cách mang một nội dung kinh tế khác nhau tuỳ thuộc vào doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh mà sử dụng tỷ suất lợi nhuận cho phù hợp. Ta có thể xem xét một số tỷ suất lợi nhuận thông dụng sau: 2.3.1Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Là một chỉ tiêu tơng đối phản ánh quan hệ giữa tổng mức lợi nhuận đạt đợc trong kỳ với tổng doanh thu bán hàng trong kỳ. Tỷ suất lợi nhuận đợc xác định nh sau: Trong đó: P’M: là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong kỳ P : Tổng lợi nhuận thu đợc trong kỳ M : Doanh thu bán hàng trong kỳ Ý ngh ĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; cho thấy cứ một đồng doanh thu thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ suất lợi nhuận càng cao thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả tốt, chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hợp lệ và ngợc lại. Nếu đem so sánh tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp với ngành mà cho thấy thấp hơn điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đang bán với giá thấp hơn, hoặc giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn (có chi phí sản xuất kinh doanh cao hơn) so với các doanh nghiệp khác cùng ngành. 2.3.2Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (doanh lợi vốn) Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt đợc trong kỳ so với số vốn bình quân sử dụng trong kỳ bao gồm vốn cố định và vốn lu động. Công thức xác định: Trong đó: P’v : là tỷ suất lợi nhuận vốn trong kỳ : tổng lợi nhuận đạt đợc trong kỳ P Vbq: Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ đợc xác định bằng công thức:
- Trong đó: V1,V2,..., Vn: là vốn kinh doanh tại các thời điểm kiểm kê ( tháng, quý) n là số thời điểm kiểm kê Ý nghĩa: Chỉ tiêu kinh tế này phản ánh trình độ sử dụng tài sản vật t tiền vốn của doanh nghiệp, hay nói cách khác phản ánh mức sinh lời của vốn kinh doanh, tức là cứ một đồng vốn kinh doanh bỏ ra trong kỳ sẽ thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là tốt. Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định hay vốn lu động trên cơ sở đó xác định hiệu quả sử dụng của từng loại vốn kinh doanh cuả doanh nghiệp. 2.3.3Tỷ suất lợi nhuận chi phí Là chỉ tiêu tơng đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận và tổng chi phí kinh doanh trong kỳ. Công thức xác định CFKD: là tổng mức chi phí kinh doanh phân bổ cho hàng hoá và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ . : Tổng lợi nhuận thu đợc trong kỳ P Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ với một mức chi phí thấp cũng cho phép mang lại lợi nhuận cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.4Vai trò của lợi nhuận Trong điều kiện hạch toán kinh doanh trong cơ chế thị trờng, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không, có tạo ra đợc lợi nhuận hay không?. Điều đó cho thấy lợi nhuận có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng gồm có nhiều cá nhân, tổ chức và doanh nghi ệp hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đóng vai trò chính tạo nên sự phát triển chung của nền kinh tế đất nớc, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp cũng chính là tạo ra thu nhập cho nhà nớc, cho ngời lao động.
- Vì vậy lợi nhuận cũng có vai trò với nhà nớc, với ngời lao động. Cụ thể vai trò của lợi nhuận đợc thể hiện ở các điểm sau: *Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp ã Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng tuy mỗi giai đoạn có những mục tiêu và nhiệm vụ có thể khác nhau. Song cuối cùng các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể mà doanh nghiệp đề ra trong từng thời kỳ cũng chỉ phục vụ cho mục đích cuối cùng của mình đó là tạo ra lợi nhuận đạt đợc. Kinh tế thị trờng tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật qui định, tự hạch toán lấy thu bù chi, lỗ chịu lãi hởng. Vì vậy, lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp. Không có lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ không có vốn để tổ chức hoạt động kinh doanh nhằm mục đích thu lợi cũng nh thực hiện việc tối đa hoá lợi nhuận. Cũng chính vì lợi nhuận mà các doanh nghiệp không ngừng mở rộng và tăng cờng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đáp ứng nhu cầu thị trờng dành thắng lợi trong cạnh tranh. Chỉ hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có tiền đề vật chất để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, mở rộng quy mô kinh doanh, hay nói cách khác để tồn tại và phát triển. ã Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghi ệp, có tác động đến mọi mặt quá trình sản xuất kinh doanh, là khoản chênh lệch giữa doanh thu mà doanh nghiệp thu đợc với các khoản chi phí bỏ ra để thu đợc các khoản doanh thu đó. Khi hiệu số giữa hai chỉ tiêu kinh tế này càng lớn thì có nghĩa là doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có lãi. Điều đó phản ánh rằng hoạt động của doanh nghiệp đã đáp ứng đợc yêu cầu tự hạch toán lấy thu nhập trừ chi phí. Ngợc lại chỉ tiêu lợi nhuận càng nhỏ và có khuynh hớng âm thì chứng tỏ doanh nghiệp đang trong tình trạng hoạt động không có hiệu quả, thu không đủ bù chi, hàng hoá không tiêu thụ hết còn ứ đọng trong kho.Tình trạng này cho thấy doanh nghiệp hiện nay không đáp ứng đợc nhu cầu đặt ra của ngời tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ. Chính vì
- vậy khi xem xét lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh phải có đề ra đợc những biện pháp nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, tăng doanh thu và có những biện pháp hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh. ã Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng giúp doanh nghiệp đầu t chiều sâu mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm sức mạnh và uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng. Thật vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nớc và chia cho các chủ thể tham gia liên doanh,... thì phần còn lại doanh nghiệp phân phối vào các quĩ nh: quĩ đầu t và phát triển kinh doanh, quĩ dự phòng tài chính,... các quĩ này dùng để đầu t mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, thay đổi trang thiết bị máy móc, nghiên cứu trang thiết bị công nghệ mới, hợp lý hoá sản xuất với nhu cầu của thị trờng, ... nhờ vậy mà doanh nghiệp có thể tự chủ hơn về mặt tài chính, dễ dàng đầu t chiều sâu nâng cao năng suất lao động tạo tiền đề cho việc nâng cao lợi nhuận của doanh nghi ệp. ã Lợi nhuận tác động đến mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hởng đến nguồn vốn kinh doanh và tình hình tài chính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp. Khi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả có nghĩa là doanh nghiệp là doanh nghiệp có lợi nhuận, điều đó cho thấy không những doanh nghi ệp bảo toàn đợc vốn kinh doanh mà còn có một khoản lợi nhuận bổ xung vào nguồn vốn kinh doanh của doanh nghi ệp. Trong điều kiện kinh tế thị trờng cạnh tranh khốc liệt thì vốn có ý nghĩa rất quan trọng cho phép doanh nghiệp thực hiện các dự án có qui mô lớn, thực hiện đầu t nghiên cứu đổi mới và hoàn thiện công nghệ sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng. Nh vậy lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp vững chắc. *Đối với chủ thể đầu t và ngời lao động Đối với các chủ thể đầu t tham gia vào hoạt động kinh doanh trên thị trờng thì lợi nhuận đối với họ là niềm mơ ớc, là khát vọng và ớc mu ốn đạt đợc. Còn đối với ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp thì lợi nhuận gắn liền và có ảnh hởng trực tiếp đến lợi ích của họ, với họ lợi nhuận làm tăng thu nhập và cải thiện đời sống, tăng lợi ích kinh tế của họ. Khi ngời lao động đợc trả lơng thoả đáng, họ sẽ yên tâm lao động, phát huy đợc tinh thần lao động sáng tạo, có trách nhiệm và tinh thần hết lòng vì công việc và nh vậy sẽ
- tăng đợc năng suất lao động chung của ngời lao động trong công ty đa hoạt động của công ty ngày một tốt hơn. *Đối với Nhà nớc ã Lợi nhuận góp phần làm tăng nguồn thu ngân sách cho Nhà nớc, nâng cao phúc lợi xã hội. Đối với nhà nớc thì các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế sẽ có những đóng góp đáng kể vào nguồn thu Ngân sách cho Nhà nớc thông qua việc thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thuế vào Ngân sách Nhà nớc nh: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt. Thông qua việc thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Ngân sách Nhà nớc, Nhà nớc có thể thực hiện các hoạt động đầu t phát triển kinh tế quốc dân, thực hiện công bằng xã hội. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế quốc dân, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, thành lập, cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh, tạo công an việc làm, tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao dân trí, xây dựng xã hội công bằng văn minh hiện đại. ã Lợi nhuận là động lực phát triển nền kinh tế quốc dân Nền kinh tế quốc dân bao gồm nhiều chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó chủ thể là các doanh nghiệp chiếm số đông và vì vậy sự phát triển của hệ thống các doanh nghiệp tạo nên sự phát triển lợi nhuận là mục tiêu, là động lực, là cơ sở tồn tại và phát triển thì đối với Nhà nớc lợi nhuận cũng là động lực để phát triển nền kinh tế quốc gia. ã Lợi nhuận là một trong những thớc đo phản ánh tính hiệu quả của các chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nớc đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính sách vĩ mô của Nhà nớc đúng đắn và thông thoáng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghi ệp phát triển tốt hơn, do đó sẽ cho phép doanh nghiệp nâng cao đợc lợi nhuận hoạt động của mình. Ngợc lại nếu các chính sách vi mô không phù hợp, tác động tiêu cực tới hoạt động của doanh nghiệp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp và ảnh hởng xấu tới lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đợc. Tóm lại, lợi nhuận vừa là mục tiêu , vừa là động lực , là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nhờ có lợi nhuận mà doanh nghiệp mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, đầu t đổi mới trang thiết bị cải tiến và nâng cao chất lợng sản phẩm, tạo nguồn vốn và khả năng tài chính vững chắc cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận góp
- phần vào việc đem lại thu nhập cải thiện cuộc sống và tái sản xuất sức lao động của ngời lao động, tạo công an việc làm, giải quyết thất nghiệp. Lợi nhuận còn là nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc, tạo nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất và mở rộng nền kinh tế quốc dân. Với tầm quan trọng nh vậy mà các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận. II. Những biện pháp nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp . 1/Ý nghĩa của việc nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp Xuất phát từ vai trò quan trọng của lợi nhuận, vừa là mục tiêu, vừa là động lực , vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cho thấy việc nâng cao lợi nhuận là sự cần thiết tất yếu khách quan đối với mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Nếu doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh mà không thể tạo ra lợi nhuận thì cũng đồng nghĩa với việc các khoản thu của doanh nghiệp không đủ để tự bù đắp chi phí, có nghĩa là doanh nghiệp đang trên đà làm ăn thua lỗ và nếu cứ kéo dài tình trạng trên thì tất yếu doanh nghiệp sẽ phải phá sản. Điều này cho thấy chỉ khi nào doanh nghiệp làm ăn có lợi nhuận thì mới cho phép doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thực tế trớc đây , khi nền kinh tế nớc ta đợc quản lý theo cơ chế tập trung bao cấp, Nhà nớc là ngời chịu trách nhiệm toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, “kết quả kinh doanh có lãi hay lỗ không ảnh hởng tới doanh nghiệp”. Đây chính là một nguyên nhân dẫn tới các doanh nghiệp trong thời kỳ này nói riêng và nền kinh tế nớc ta nói chung hoạt động không hiệu quả , năng suất kém, sản xuất trì trệ, đời sống của ngời lao động không đợc đảm bảo . Khi nền kinh tế nớc ta chuyển đổi sang cơ chế thị trờng nhà nớc chỉ quản lý trên tầm vĩ mô, còn các doanh nghiệp phải độc lập , chủ động và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của minh. Hơn nữa trong nền kinh tế có sự tham gia của rất nhiều doanh nghiệp tạo nên sự cạnh tranh rất gay gắt trên thơng trờng. Quy luật cạnh tranh rất khắc nghiệt chỉ chấp nhận những doanh nghiệp làm ăn có lãi và đào thải những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, đặt doanh nghiệp trớc thách thức muốn tồn tại và phát triển đợc thì phải thực hiện đợc chỉ tiêu lợi nhuận. Việc nâng cao lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng có ý nghĩa là nâng cao khả năng tài chính phục vụ nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghi ệp, đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị công nghệ, đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách
- hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh, củng cố thêm sức mạnh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng. Lợi nhuận còn có ý nghĩa tạo nguồn thu nhập và nâng cao thu nhập cho ngời lao động, cải thiện cuộc sống của ngời lao động, tạo công an việc làm , giải quyết tình trạng thất nghiệp. Nâng cao lợi nhuận cũng có nghĩa là nâng cao nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc, nâng cao phúc lợi xã hội, góp phần vào việc tạo động lực phát triển của nền kinh tế đất nớc. Xuất phát từ những ý nghĩa quan trọng trên cho thấy việc nâng cao lợi nhuận không chỉ có ý nghĩa quyết định đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với Nhà nớc, với ngời lao động, với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. 2.Các nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, bao gồm những nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp, và những nhân tố nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp, cụ thể dới đây là các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.1Các nhân tố khách quan: Là những nhân tố nằm ngoài ý muốn chủ quan của doanh nghi ệp, thờng đó là các nhân tố thuộc môi trờng kinh doanh mà doanh nghiệp không có khả năng tác động mà chỉ có thể thích ứng với những thay đổi từ những phía môi trờng đó: ã Sự thay đổi về môi trờng tự nhiên địa lý khí hậu: nh thiên tai, bão lụt, hoả hoạn, động đất,..., sự thay đổi từ phía môi trờng tự nhiên làm doanh nghi ệp không lờng trớc đợc, nhiều khi gây thiệt hại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hởng tới lợi nhuận mà doanh nghi ệp đạt đợc. ã Sự thay đổi về cơ chế và chính sách quản lý kinh tế của Nhà nớc ở tầm vĩ mô. Những chính sách kinh tế của Nhà nớc có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những thay đổi về chính sách thuế , chính sách quản lý ngoại tệ, những qui định về việc chuyển những khoản thu nhập về quốc gia ... Những chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nớc nếu phù hợp sẽ tạo cho các doanh nghiệp có điều kiện phát triển, còn ngợc lại nó sẽ kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp do đó sẽ có những khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của mình. ã Sự thay đổi về thể chế chính trị của quốc gia: cũng là một nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Trong một quốc gia khi có sự rối loạn về chính trị thì
- nguy cơ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tại quốc gia đó sẽ bị đe doạ rất nghiêm trọng , hơn nữa những thay đổi về thể chế chính trị của quốc gia sẽ tác động tới việc thay đổi hệ thống luật pháp từ quốc gia đó nhiều khi dẫn đến những rủi ro trng thu của chính phủ quốc gia đó. Vì vậy mà ảnh hởng rất lớn tới lợi nhuận doanh nghiệp sẽ đạt đợc. ã Sự thay đổi về môi trờng kinh tế của một quốc gia. Chiều hớng nền kinh tế đất nớc rơi vào tình trạng suy thoái , kinh tế đình trệ không phát triển đợc... làm cho các doanh nghiệp phải cắt giảm hoạt động của mình và do đó có nguy cơ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác nhiều nền kinh tế có lạm phát cao , đồng tiền trong nớc mất giá làm cho giá trị thực tế lợi nhuận của doanh nghiệp giảm và nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng lãi giả lỗ thật. ã Sự thay đổi về thị trờng và môi trờng cạnh tranh của doanh nghi ệp Thị trờng ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động và lợi nhuận của doanh nghiệp vì thị trờng là nơi cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp, đồng thời cũng là nơi doanh nghiệp sẽ tiếp thụ hàng hoá của mình. Vì vậy, khi có những biến động từ phía thị trờng có thể dẫn tới việc mở rộng hoặc thu hẹp thị trờng lại làm cho tình hình tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp có thể bị giảm đi , hoặc có thể sẽ đợc tăng lên ảnh hởng tới doanh thu và lợi nhuận mà doanh nghiệp sẽ thu đợc. Sự gia nhập hoặc rút lui của các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng tạo ra tác động hai chiều tới hoạt động của doanh nghiệp. Khi có nhiều đối thủ cạnh tranh tham gia vào thị trờng mà doanh nghiệp đang kinh doanh thì cạnh tranh ngày càng gay gắt dẫn tới nguy cơ thị trờng của doanh nghi ệp có thể bị thu hẹp và do đó có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. ã Sự biến động của giá cả trên thị trờng: Cũng là một nhân tố khách quan ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá cả có ảnh hởng tới tình hình tiêu thụ hàng hoá trong kỳ mà doanh nghiệp thực hiện, do đó nó sẽ ảnh hởng tới doanh thu mà doanh nghiệp thu đợc và ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp vì lợi nhuận đợc xác định bằng tổng doanh thu trừ đi chi phí kinh doanh phân bổ trong kỳ. Hiện nay , khi mà xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế ngày càng phát triển, hoạt động của các doanh nghiệp hớng tới phạm vi toàn cầu thì những thay đổi từ phía môi trờng kinh doanh quốc tế sẽ có ảnh hởng tới lợi nhuận mà doanh nghi ệp sẽ đạt đợc, các nhân tố đó bao gồm: sự biến động về kinh tế và tài chính khu vực với điển hình là khủng hoảng tài
- chính khu vực Châu á năm 1997 vừa qua là một ví dụ cụ thể, mối quan hệ giữa chính phủ các quốc gia , sự biến động của tỷ giá hối đoái ... là những nhân tố có ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh vợt ra ngoài biên giới. 2.2Các nhân tố chủ quan Bên cạnh các nhân tố khách quan kể trên, các nhân tố chủ quan có ảnh hởng rất lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp đó là: ã Nhân tố con ngời: Có thể nói con ngời đóng vai trò trung tâm và có ảnh hởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố con ngời trong doanh nghiệp chính là nguồn nhân lực của doanh nghiệp hay đó chính là đội ngũ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp. Với trình độ chuyên môn, trình độ quản lý, sự thành thạo công việc của cán bộ công nhân viên là nhân tố quyết định chính tạo ra lợi nhuận cho doanh nghi ệp. Trình độ quản lý , sự nhanh nhậy, mềm dẻo trong tổ chức và thực hiện công việc của ngời lãnh đạo và tinh thần trách nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty sẽ góp phần làm tăng hiệu quả công việc, từ đó tạo điều kiện để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. ã Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Khả năng tài chính là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp có thể phát triển đợc, nó cho phép doanh nghiệp có vốn để thực hiện các dự án kinh doanh với qui mô lớn, đầu t mở rộng sản xuất , đổi mới trang thiết bị công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm.... Hơn nữa với khả năng tài chính vững chắc sẽ cho phép doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh giành đợc thế chủ động trong cạnh tranh trên thơng trờng. ã Công tác tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghi ệp. Thể hiện ở việc bố trí hợp lý công việc cho mỗi nhân viên để đảm bảo cho họ có khả năng phát huy tốt đợc năng lực cá nhân của mình và hoàn thành tốt các nhiệm vụ đợc giao. Bố trí cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tế của công ty tạo ra sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban , liên kết thành một hệ thống hoạt động thống nhất từ trên xuống dới làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trôi chảy và đạt hiệu quả cao, tăng doanh thu và cắt giảm đợc những khoản chi phí không cần thiết từ đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngợc lại nếu công tác tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không tốt sẽ ảnh hởng xấu tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và làm giảm chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
- ã Cơ cấu mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp Cơ cấu mặt hàng kinh doanh tác động đến tình hình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp từ đó ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Một cơ cấu mặt hàng hợp lý với chủng loại và tỷ trọng của mỗi hàng hoá phù hợp sẽ tránh đợc tình trạng ứ đọng do dự trữ quá lớn so với nhu cầu của thị trờng. Với cơ cấu mặt hàng kinh doanh hợp lý , phù hợp với nhu cầu của thị trờng và cho phép khai thác đợc những thế mạnh của doanh nghiệp tạo điều kiện cho việc tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ của doanh nghi ệp thì tất yếu sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. ã Chất lợng hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp. Chất lợng hàng hoá và dịch vụ ảnh hởng trực tiếp tới việc khách hàng có chấp nhận và mua tiêu dùng sản phẩm hàng hoá của Công ty trên thị trờng hay không. Do đó chất lợng hàng hoá và dịch vụ sẽ ảnh hởng lợi nhuận doanh nghiệp đạt đợc. Vì vậy , để nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận doanh nghiệp cần phải cải tiến mẫu mã, đa dạng hoá sản phẩm hàng hoá, nâng cao chất lợng hàng hoá... Ngoài các nhân tố chủ quan trên đây còn có rất nhiều nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp nh: phơng thức thanh toán và phơng thức phục vụ, nguồn hàng và chất lợng của nguồn đầu vào... Nhìn chung các nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát đợc, vì vậy các doanh nghiệp cần phải có kế hoạch kiểm soát các nhân tố này và xem xét mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến lợi nhuận để từ đó có biện pháp phát huy những ảnh hởng tích cực và loại bỏ những ảnh hởng tiêu cực để lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng tăng. 2.3 Những nhân tố ảnh hởng đến lợi nhuận hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp . Nghiên cứu những nhân tố ảnh hởng tới mức lợi nhuận ngoại thơng cho phép ta tìm hiểu những nguyên nhân khách quan và chủ quan để tìm kiếm các biện pháp để tăng lợi nhuận kinh doanh xuất nhập khẩu. Những nhân tố ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận ngoại thơng: +Mức lu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu: Nếu mức lu chuyển lợi nhuận quy định cho mỗi hàng hoá bán ra là một con số cố định, thì nếu tăng doanh số hàng hoá bán ra thì đơn vị xuất nhập khẩu thu đợc nhiều lợi nhuận tuyệt đối hơn và ngợc lại. Trong thực tiễn nhiều đơn vị xuất nhập khẩu không thực hiện đợc kế hoạch lợi nhuận đề ra là do không thực hiện đợc kế hoạch lu chuyển hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu. Bởi vậy mở rộng và tăng tốc độ lu chuyển hàng hoá sẽ làm tăng mức thu lợi nhuận của đơn vị kinh doanh.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp “Lợi nhuận và các giải pháp góp phần tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần phát triển công nghệ nông thôn”
87 p | 1407 | 794
-
Luận văn - Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận
35 p | 1432 | 429
-
Luận văn tốt nghiệp “Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Thái Thuỵ”
36 p | 1465 | 379
-
Đề tài “Lợi nhuận và các giải pháp góp phần tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần phát triển công nghệ nông thôn”
87 p | 607 | 355
-
Luận văn tốt nghiệp “Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP”
89 p | 719 | 280
-
Luận văn: “Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Thái Thuỵ”
35 p | 494 | 208
-
Luận văn: Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18
81 p | 562 | 199
-
Đề tài "Phân tích đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận của Công ty Hoá chất vật liệu điện và vật tư khoa học kỹ thuật ( CEMACO )"
28 p | 398 | 142
-
Đề tài: Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Thái Thuỵ
36 p | 279 | 106
-
Tiểu luận: "Phân tích đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận của Công ty Hoá chất vật liệu điện và vật tư khoa học kỹ thuật ( CEMACO )"
28 p | 318 | 49
-
Luận văn: Phân tích đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận của Công ty Hoá chất vật liệu điện và vật tư khoa học kỹ thuật
0 p | 176 | 44
-
Luận văn: Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty cung ứng và dịch vụ hàng không Việt Nam
37 p | 141 | 37
-
LUẬN VĂN: Lợi nhuận và các yếu tố liên quan đến lợi nhuận
29 p | 115 | 29
-
Đề tài tốt nghiệp: Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Thái Thuỵ
35 p | 111 | 26
-
Luận văn: Phân tích đánh gái chỉ tiêu lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận của công ty Hoá chất vật liệu điện và vật tư khoa học kỹ thuật ( CEMACO )
28 p | 122 | 17
-
Luận văn: Lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm TOCONTAP
89 p | 139 | 16
-
TIỂU LUẬN: Lợi nhuận và các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty cung ứng và dịch vụ hàng không Việt Nam
36 p | 119 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Nghiên cứu hành vi quản trị lợi nhuận nhằm tránh báo cáo lỗ hoặc giảm lợi nhuận của các Công ty thuộc nhóm ngành xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
127 p | 12 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn