BÁO CÁO "NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM KIM LOẠI NẶNG TRONG HỒ CÔNG VIÊN 29/3 – TP ĐÀ NẴNG "
lượt xem 37
download
Báo cáo trình bày kết quả nghiên cứu đánh giá mức độ ô nhiễm kim loại năng (KLN) trong hồ công viên 29-3 nhằm đưa ra những khuyến cáo đối với người dân xung quanh về vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái, cũng như bảo vệ sức khỏe của con người. Các thông số KLN cần xác định để đánh giá mức độ ô nhiễm là Cu, Pb,Zn, Hg, Cd, As.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BÁO CÁO "NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM KIM LOẠI NẶNG TRONG HỒ CÔNG VIÊN 29/3 – TP ĐÀ NẴNG "
- Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ Ô NHIỄM KIM LOẠI NẶNG TRONG HỒ CÔNG VIÊN 29/3 – TP ĐÀ NẴNG . REARCH OF ASSESSMENT ABOUT POLLUTION LEVEL OF HEAVY METALS IN THE 29TH MARCH PARK LAKE – DA NANG CITY SVTH: Phan Thị Kim Ngà, Trần Thị Thanh Thảo Lớp 07MT2, 07MT1, Khoa Môi Trường, Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng SVTH: Hoàng Xuân Đạt Lớp 10QLMT, Khoa Môi Trường, Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng GVHD: TS. Trần Văn Quang KS. Phan Thị Kim Thủy Khoa Môi Trường, Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Báo cáo trình bày kết quả nghiên cứu đánh giá mức độ ô nhiễm kim loại năng (KLN) trong hồ công viên 29-3 nhằm đưa ra những khuyến cáo đối với người dân xung quanh về vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái, cũng như bảo vệ sức khỏe của con người . Các thông số KLN cần xác định để đánh giá mức độ ô nhiễm là Cu, Pb,Zn, Hg, Cd, As. ABSTRACT This report presents the results about quality of heavy metals at the the 29th March Park lake, so that we can make recommendations about issue of protecting ecological environment for surrounding people, as well as protection of the human health. The necessary parameters to determine for assessing pollution levels is Copper, Lead, Zinc, Mercury, Cadmium, Asen. 1. Mở đầu 1.1. Đặt vấn đề Vấn đề ô nhiễm kim loại nặng (KLN) trong các hồ đô thị ngày càng đáng quan tâm do ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái (HST) trong hồ, gây mất cân bằng sinh thái và ảnh hưởng đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn. Hiện nay, hầu hết tại các hồ đô thị trên địa bàn thành phố (TP) Đà Nẵng đã và đang bị ô nhiễm KLN. Một trong số đó là hồ công viên 29/3 thuộc quận Thanh Khê, là nơi sinh hoạt cộng đồng, vui chơi... Một số các nguyên nhân gây ô nhiễm KLN tại các hồ là do: nước sinh hoạt của một số hộ dân đổ trực tiếp vào hồ, một số người dân vứt chất thải bừa bãi xuống hồ…Mặc dù TP Đà Nẵng đã có sự quan tâm đến vấn đề bảo vệ và quản lý môi trường như việc chặn các cống thải đổ trực tiếp vào hồ nhưng ô nhiễm KLN trong hồ vẫn xảy ra. Trên cơ sở các vấn đề vừa mới đề cập, đề tài “ Nghiên cứu đánh giá mức độ ô nhiễm KLN trong hồ công viên 29-3 ” nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm KLN trong HST, từ đó đưa ra các khuyến cáo kịp thời cho người dân xung quanh về vấn đề sử dụng động vật thủy sinh làm nguồn thực phẩm. 1.2. Đối tượng, mục đích và phương pháp nghiên cứu - Đối tượng: Nước, trầm tích và động vật thủy sinh trong hồ Công viên 29-3. - Mục đích: Khảo sát và đánh giá mức độ ô nhiễm KLN hệ sinh thái hồ công viên 29/3, từ đó đưa ra các khuyến cáo cho người dân về việc sử dụng cá trong hồ làm nguồn thực phẩm. - Phương pháp nghiên cứu: phương pháp phá mẫu, lấy mẫu; phương pháp phân tích; phương pháp xử lý số liệu; phương pháp so sánh. 1
- Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 2. Nội dung 2.1. Khảo sát và đánh giá hàm lượng KLN trong nước và trầm tích hồ Công viên 29/3 2.1.1. Tiến hành khảo sát lấy mẫu nước và trầm tích - Thực hiện khảo sát lấy mẫu tại 4 mặt cắt (được lấy tại 10 vị trí mẫu trầm tích và 12 vị trí mẫu nước trên hồ Công viên trong 2 đợt) - Sử dụng thiết bị lấy mẫu nước và mẫu trầm tích Hình.1. Vị trí lấy mẫu nước và trầm tích hồ Công viên 29-3. Hình.2.. Hình ảnh lấy mẫu nước và trầm tích hồ Công viên 29-3. 2.1.2. Phân tích xác đinh hàm lượng kim loại nặng - Xử lý mẫu trầm tích: mẫu được phá bằng phương pháp ướt nung trong thiết bị Microwave - Phân tích mẫu: Tiến hành phân tích xác định hàm lượng KLN trong nước, trầm tích hồ Công viên 29/3 bằng máy cực phổ 797-VA. 2
- Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 Hình.3. Phá mẫu và phân tích mẫu . 2.2. Khảo sát và đánh giá hàm lượng KLN trong động vật thủy sinh hồ Công viên 29/3 -Lấy mẫu cá, xử lí phá mẫu bằng phương pháp ướt bung trong thiết bị Microwave và tiến hành phân tích mẫu trên máy cực phổ 797-VA. Hình 4 .Một số hình ảnh lấy và xử lí mẫu cá 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Kết quả hàm lượng KLN trong trầm tích hồ Công viên 29-3 . Bảng 1 . Kết quả hàm lượng KLN trong trầm tích . Kết quả Pb Zn Cu Cd Hg As Mẫu STT mg/kg mg/kg mg/kg mg/kg mg/kg mg/kg 34.33 101.23 69.37 2.19 2.53 9.27 1 TT1 29.24 85.27 49.24 1.68 2.44 6.42 2 TT2 31.42 95.74 63.51 2.06 1.98 6.52 3 TT3 32.24 94.03 50.08 1.40 2.12 6.89 4 TT4 24.27 61.48 39.22 1.43 1.92 7.68 5 TT5 T T6 T 17.17 95.34 46.53 1.52 1.89 8.91 6 TT6 D 19.88 69.27 55.29 1.17 2.23 5.52 7 23.01 82.14 41.93 1.68 2.15 6.42 8 TT7 T T8 T 21.97 79.27 45.33 1.08 1.78 5.45 9 TT8 D 18.14 64.23 41.42 0.87 1.69 6.02 10 Tiêuchuẩn EQG 91,3 315 197 3,5 0,486 17 Nhận xét : Hiện tại, ở nước ta chưa có tiêu chuẩn đánh giá mức độ ô nhiễm KLN trong trầm tích. Do đó để đánh giá mức độ ô nhiễm, ở đây đã sử dụng tiêu chuẩn của nước ngoài 3
- Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 là TC EQG: Giá trị giới hạn mức có thể ảnh hưởng đến hệ sinh thái PEL của Canada [4]. So sánh với TC Canada EQG ta thấy: - Hầu hết hàm lượng Pb nằm trong giới hạn cho phép, riêng một số mẫu vượt từ 1,04 đến 1,1 lần. - Hàm lượng Cd, Cu, As, Zn ở các điểm lấy mẫu đều nằm trong giới hạn cho phép. - Hàm lượng Thủy ngân ở các điểm lấy mẫu đều vượt giới hạn cho phép từ 3,5 đến 5,2 lần. 3.2. Kết quả hàm lượng KLN trong nước hồ Công viên 29-3 . Bảng 2 . Kết quả hàm lượng KLN trong nước . KẾT QUẢ Mẫu STT Cu Pb Zn Cd Hg As mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l N1T 0,015 0,065 0,009 0,013 0,0021 0,005 1 N1D 0,014 0,067 0,009 0,014 0,0017 0,004 2 N2T 0,011 0,059 0,007 0,006 0,0014 0,003 3 N2D 0,01 0,054 0,007 0,007 0,0013 0,004 4 N3T 0,007 0,064 0,008 0,007 0,0013 0,005 5 N3D 0,008 0,066 0,008 0,008 0,0015 0,004 6 N4T 0,018 0.059 0,007 0,01 0,0013 0,003 7 N4D 0,018 0,06 0,007 0,01 0,0011 0,004 8 N5T 0,022 0,063 0,011 0,009 0,0024 0,008 9 N5D 0,024 0,062 0,011 0,009 0,0023 0,004 10 N6T 0,016 0,048 0,009 0,011 0,0022 0,006 11 N6D 0,016 0,05 0,01 0,012 0,0025 0,008 12 N7T 0,009 0,041 0,012 0,014 0,0013 0,004 13 N7D 0,009 0,039 0,013 0,015 0,0014 0,006 14 N8T 0,018 0,05 0,014 0,009 0,0012 0.004 15 N8D 0,018 0,052 0,014 0,008 0,0014 0,006 16 0,016 0,039 0,013 0,015 0,0019 0,007 17 N9 0,011 0,037 0,009 0,009 0,0019 0,005 18 N10 0,017 0,039 0,01 0,008 0,0014 0,007 19 N11 0,02 0,043 0,01 0,009 0,0011 0,007 20 N12 QCVN 08:2008/BTNMT 0,5 0,05 1,5 0,01 0,001 0,05 Nhận xét : Để đánh giá mức độ ô nhiễm KLN trong nước hồ, ở đây đã sử quy chuẩn chất lượng nước mặt QCVN 08- 2008 – Cột B1 [6]. So với QCVN 08- 2008 – Cột B1 ta thấy: - Hầu hết hàm lượng Pb ở các điểm lấy mẫu so với QCVN 08-2008 Cột B1 vượt từ 1,01 đến 1.34 lần. Một số mẫu nằm trong giới hạn cho phép - Hàm lượng Cd ở các điểm lấy mẫu đa số nằm trong giới hạn cho phép so với QCVN 08 - 2008 Cột B1. Một sô mẫu vượt từ 1,1 đến 1.54 lần. - Hàm lượng Cu, As và Zn ở tất cả các điểm lấy mẫu so với QCVN 08-2008/BTNMT- Cột B1 tất cả nằm trong giới hạn cho phép - Hàm lượng Hg ở tất cả các điểm lấy mẫu đều vượt giới hạn cho phép từ 1,1 đến 2. 5 lần. 3.3. Kết quả hàm lượng KLN trong động vật thủy sinh (cá) hồ Công viên 29-3. Bảng 3 . Kết quả hàm lượng KLN trong cá qua đợt quan trắc. Gía trị Pb(mg/kg) Cd(mg/kg) Hg(mg/kg) Cu(mg/kg) As(mg/kg) 4
- Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 0.096 0.9149 0.6178 0.0137 8.049821 max 0.0105 0.2590 0.0922 0.0046 1.655 min 0.0125 0.5625 0.2504 0.0097 6.452682 TB 0.025(mg/kg thể 0.007(mg/kg 0.005(mg/kg 0.015 (mg/kg QCVN 8-2-2011 trọng) thể trọng) thể trọng) thể trọng) (mục 3.3) Nhận xét : So với QCVN 8-2-2011-BYT cho thấy: - Đối với Cd: người có thể trọng ≤ 12kg thì không nên sử dụng cá trong hồ làm nguồn thức ăn. - Đối với Hg: người có thể trọng ≤ 11kg thì không nên sử dụng cá trong hồ làm nguồn thức ăn. - Đối với As: người có thể trọng ≤ 53kg thì không nên sử dụng cá trong hồ làm nguồn thức ăn. 4. Kết luận và kiến nghị. 4.1. Kết luận Hàm lượng KLN trong HST hồ Công viên 29-3 vượt quy chuẩn, tiêu chuẩn cho phép, cụ thể: - Đối với trầm tích: + Pb: đa số vượt từ 1,04 đến 1,1 + Hg: tất cả đều vượt từ 3.5 đến 5,2 lần. - Đối với nước hồ: + Pb: đa số vượt từ 1,01 đến 1,34 + Cd: đa số vượt từ 1,1 đến 1,54 + Hg: tất cả đều vượt từ 1.1 đến 2.5 lần. - Đối với cá: Nếu người dân sử dụng cá trong hồ làm nguồn thức ăn có khả năng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn. 4.2. Kiến nghị - Tiếp tục khảo sát và đánh giá mức độ ô nhiễm KLN của Hồ Công viên 29-3 để có biện pháp kiểm soát hợp lý và có những khuyến cáo tốt nhất cho người dân. - Cần có các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định về hàm lượng KLN trong trầm tích để dễ dàng đánh giá chất lượng trầm tích tại các sông, ao, hồ… - Khuyến cáo người dân không nên sử dụng cá trong hồ làm nguồn thực phầm hằng ngày, đồng thời có ý thức trong việc bảo vệ môi trường cảnh quan trong khu vực hồ công viên. TÀI LIỆU THAM KHẢO Quy trình phân tích một số chất trong môi trường nước của phòng thí nghiệm môi [1] trường của trường đại học bách khoa Đà Nẵng. Đặng Kim Chi (2001), Hóa học môi trường, NXB khoa học kỹ thuật. [2] Lê Thị Mùi, (2007) Phương pháp phân tích điện hóa, TP Đà Nẵng. [3] Environment Canada, Canadian Environmental Quality Guidelines: Summary Table. [4] 5
- Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 http://www.ccme.ca/assets/pdf/e1_06.pdf., (2002). http://st-ts.ccme.ca/ [5] [6] QVCN 08-2008/BTNMT; QCVN 8-2-2011/BYT. 6
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CANH TÁC CỦA HUYỆN A LƯỚI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ"
8 p | 316 | 72
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Bón phân cho lúa vùng đồng bằng Sông Cửu Long - Phạm Sỹ Tân, Chu Văn Hách
14 p | 366 | 54
-
Báo cáo khoa học: Đánh giá thực trạng công tác quy hoạch sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An
2 p | 259 | 47
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BAO DỮ LIỆU VÀ HỒI QUY TOBIT ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CAO SU THIÊN NHIÊN CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI TỈNH KON TUM"
8 p | 263 | 44
-
Báo cáo khoa học: Đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành về phòng, chống HIV/AIDS của người dân 15 - 49 tuổi tại tỉnh Thừa Thiên Huế
6 p | 356 | 43
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp: Cây điều Việt Nam hiện trạng và giải pháp phát triển
10 p | 348 | 36
-
Nghiên cứu đánh giá tổng hợp các laoi5 hình biến địa chất trên lãnh thổ Việt Nam và các giải pháp phòng tránh
361 p | 173 | 34
-
Nghiên cứu đánh giá tai biến xói mòn khu vực các tỉnh miền núi phía Bắc
148 p | 152 | 30
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " VẬN DỤNG HÀM XÁC SUẤT CẬN BIÊN BAYES TRONG ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ GIỮA ĐA DẠNG HOÁ SINH KẾ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA NÔNG HỘ Ở MIỀN TRUNG"
12 p | 168 | 19
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " TRUNG QUỐC SAU 5 NĂM GIA NHẬP WTO "
9 p | 91 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ĐÁNH GIÁ VIỆC SỬ DỤNG CÁC NGUỒN NGUYÊN LIỆU LÀM THỨC ĂN NUÔI CÁ TRA (Pangasius hypophthalmus) TRONG BÈ Ở AN GIANG"
11 p | 155 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TÍCH LŨY ĐẠM, LÂN TRONG MÔ HÌNH NUÔI TÔM SÚ (Penaeus monodon) THÂM CANH"
9 p | 143 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG TỪ SƠ SINH ĐẾN TRƯỞNG THÀNH CỦA ĐÀN BÒ ĐỊA PHƯƠNG VÀ LAI SIND HIỆN NUÔI Ở TỈNH QUẢNG TRỊ"
8 p | 158 | 13
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG KHOAI NGỌT (Dioscorea Alata) LÀM THỨC ĂN CHO CÁ RÔ PHI"
6 p | 139 | 12
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHIA SẺ NĂNG LƯỢNG CỦA LIPID CHO PROTEIN TRONG THỨC ĂN CỦA CÁ RÔ ĐỒNG (Anabas testudineus) Ở GIAI ĐOẠN GIỐNG"
6 p | 101 | 11
-
Báo cáo khoa học: Đánh giá mức độ phụ thuộc độ chuyển dịch công trình vào một số yếu tố ngoại cảnh bằng phương pháp phân tích tương quan tuyến tính đơn
7 p | 123 | 7
-
Báo cáo tóm tắt: Nghiên cứu đánh giá tài nguyên sinh khí hậu phục vụ bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học vùng trung du miền núi Bắc Bộ
58 p | 109 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn