intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG KHOAI NGỌT (Dioscorea Alata) LÀM THỨC ĂN CHO CÁ RÔ PHI"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

140
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tuyển tập các báo cáo nghiên cứu khoa học của trường đại học cần thơ trên tạp chí nghiên cứu khoa học đề tài: ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG KHOAI NGỌT (Dioscorea Alata) LÀM THỨC ĂN CHO CÁ RÔ PHI...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG KHOAI NGỌT (Dioscorea Alata) LÀM THỨC ĂN CHO CÁ RÔ PHI"

  1. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 141-146 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂ NG SỬ D ỤNG KHOAI NGỌ T (Dioscorea Alata) LÀM THỨC Ă N CHO CÁ RÔ PHI (Oreochromis niloticus) Trầ n Lê Cẩm Tú 1, Nguyễn Hữu Bon, Trầ n Th ị Thanh Hiền1 ABS TRACT S tudy on the utilezation winged yam (Dioscorea alata) in formulated feed for Tilapia (2-3g per fish. In digestible determination experiment, there are 3 treatments: reference diet with 1% marker (Cr2O3), 2 treatment diets left contained 70% amount of reference diet and 30% amount of ingredients (winged yam or dry rice bran). The results showed that ADCingredient - Ingredient Apparent Digestibility Cofficience (52.53%) and ADCGE-Gross Energy ADC (75.58%) of winged yam are lower than those of rice bran (54.78% and 77.62%, respectively). However, there is no significant difference among treatments. ADCCP - Crude Protein ADC of rice bran (85.20%) is significantly higher than that of winged yam (78.28%) (P0,05). Độ tiêu hóa protein của cám sấ y (85,%) cao h ơn so với khoai ngọ t (78,3%) và khác biệt có ý ngh ĩa thố ng kê( P
  2. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 141-146 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ mì ngang hoặc bột khoai mì lát với vai trò cung cấp năng lượng. Hiện nay, t ại Long An, Đồng Tháp,…khoai ngọt (khoai m ỡ) được sản xuất ra nhi ều mà không có nơi tiêu thụ hoặc bán với giá thấp. Khoai ngọt có chứ a hàm lượng tinh bột và protein thô khá cao cùng v ới các loại khoáng và vitamin c ần thiết cho cơ t hể con ngườ i cũng như động vật thủy sản (Bo Gohl, 1993). Bên cạnh đó, ở Việt Nam hiện chư a có công bố đầy đủ về sự có mặt của khoai ngọt trong thành phần thứ c ăn cho đối t ượng thủy sản.Vì thế, việc nghiên cứ u khả năng sử dụng thích hợp nguồn nguyên liệu này trong thứ c ăn cho cá là thự c sự cần thiết. Mục tiêu của nghiên cứ u này là đánh giá khả năng sử dụng khoai ngọt (Dioscorea alata) làm thứ c ăn cho cá rô phi (Oreochromis niloticus) nhằ m đa dạng hóa các nguồn nguyên liệu làm thứ c ăn cho thủy sản. 2 PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN CỨ U 2.1 Thí nghiệ m 1: Xác đị nh khả năng tiêu hóa của khoai ngọt ở cá rô phi T hí nghiệ m gồ m 3 nghiệ m thứ c (đối chứ ng, cám sấy, khoai ngọt) với 3 lần l ặp lại được bố t rí hoàn toàn ngẫu nhiên trong hệ t hống 9 bể composite (100L) có sục khí và nước chảy tràn với mật độ 20 con/b ể, khối lượng trung bình 2-3g/con. N ghi ệm thứ c thứ c ăn đối chứ ng được phối trộn 1% chất đánh dấu (Cr2O3) và hai nghiệm thứ c thứ c ăn cần xác định độ t iêu hóa có chứ a 30% lượng cám sấy hoặc khoai ngọt và 70% lượng thứ c ăn đối chứ ng (Bảng 1). B ảng 1: Thành ph ần nguyên liệu củ a th ức ăn thí nghiệm Nguyên liệu (%) Đố i ch ứng Cám sấy Khoai ngọt Bộ t cá Kiên Giang 26 18,2 18,2 Bộ t đậu nành 20 14 14 Bộ t mì ngang 48 33,6 33,6 Cr 2 O3 1 0 ,7 0,7 Dầ u m ực 2 1,4 1,4 Gelatin 2 1,4 1,4 Vitamin 1 0,7 0,7 Cám sấy 0 30 0 Khoai ngọt 0 0 30 T rước khi tiến hành thu phân cho cá ăn 2 lần/ngày, cho cá ăn khoảng 10 ngày để c á quen dần với thứ c ăn thí nghiệ m, cho cá ăn theo nhu cầu. N gày thứ 8 bắt đầu thu phân, sau khi cho cá ăn được 1 giờ loạ i bỏ t hứ c ăn dư t hừ a, siphon nhữ ng sợi phân lơ lử ng trong nước cho vào chai nhự a và trữ lạnh ngay sau mỗi lần thu. Thí nghiệ m kết thúc khi thu đủ lượng phân cần phân tích (3-5 g phân khô). Trong suốt quá trình thí nghiệm, ở c ác bể nhiệt độ t rong khoảng 29,59-31,94°C, hàm lượng oxy hòa tan t ừ 3,97-5,59 mg/L. Độ t iêu hóa nguyên liệu ADC (%), độ t iêu hóa protein (ADCCP ) và năng lượng (ADCE) của thứ c ăn được theo phương pháp của Cho and Kaushik (1990). 2.2 Thí nghiệ m 2: Xác đị nh tỷ lệ khoai ngọt thích hợ p sử dụng trong thức ăn cho cá rô phi gi ống T hí nghiệm gồm 5 nghi ệm thứ c với 3 lần lặp lại được bố t rí hoàn toàn ngẫu nhiên trong hệ t hống 15 bể composite (100L) có sục khí và nước chảy tràn. Cá rô phi được bố t rí với mật độ 20 con/bể, khối lượng trung bình 2-3g/con. Năm nghiệ m thứ c thứ c ăn được phối chế (cùng hàm lượng protein 35% và năng lượng 4,7 kcal/g) v ới lượng khoai ngọt trong công thứ c là 10%, 20%, 30%, 40% và một nghi ệm thứ c không có khoai ngọt. Cá được cho ăn 2 lần/ ngày (10h và 16h30), cho ăn theo nhu cầu. Lượng thứ c ăn sử dụng được ghi nhận hàng ngày. Thí nghi ệm được thự c hiện trong 6 tuần. 142
  3. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 141-146 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ B ảng 2: Thành ph ần nguyên liệu củ a th ức ăn thí nghiệm Nguyên liệu (%) 0% khoai 10% khoai 20% khoai 30% khoai 40% khoai ngọ t ngọ t ngọ t ngọ t ngọ t Bộ t cá KG 25,2 25,2 25,8 26,3 26,7 Bộ t đậu nành 25,2 25,2 25,8 26,3 26,7 Bộ t mì lát 5,00 0,00 0,00 0,00 0,00 Cám sấy 40,0 34,3 22,4 10,5 0,00 Khoai ngọt 0,00 10,0 20,0 30,0 40,0 Lipid 0,50 1,20 2,03 2,87 3,19 CMC 2,00 2,00 2,00 2,00 1,44 Vitamin 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 Thành ph ần hóa h ọc của th ức ăn thí nghiệm (%) P rotein 36,4 3 6,52 3 5,0 3 5,7 3 5,4 Lipid 9,03 8 ,45 8 ,07 7 ,47 5 ,82 NFE 38,0 3 9,4 4 3,7 4 2,4 4 9,1 Tro 11,0 1 0,7 1 0,1 9 ,66 8 ,69 Xơ 1 ,90 1 ,57 1 ,77 1 ,25 0 ,94 T rong suốt quá trình thí nghiệm nhi ệt độ dao động trong khoảng 28,71-29,81°C, hàm lượng oxy giữ a các nghi ệm thứ c t ừ 5,70-6,19 mg/L, giá trị p H dao động trong khoảng 7,98-8,09. 2.3 Phân tích mẫu và xử l ý số l iệ u Các ch ỉ t iêu v ề ẩ m độ, protein, lipid, tro, xơ và chất bột đường được xác định theo phương pháp AOAC (2000), năng lượng được đo bằng máy calorimeter; Cr2O3 được xác định t heo phương pháp của Furukawa và Tsukahara (1966). Khối lượng cá ban đầu (Wi), t ỷ lệ sống (SR), khối lượng cuố i (Wf), t ăng trọng (WG), t ăng trưởng tuy ệt đối DWG (g/ngày), hệ số t hứ c ăn (FCR). T ất cả số liệu được tính toán trên Excel được xử lý thống kê bằng chương trình Statistica 6.0. Trung bình giữ a các nghi ệm thứ c được so sánh bằng ANOVA và phép thử DUCAN ở mứ c ý nghĩa 0,05. 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Xác đị nh khả năng tiêu hóa của khoai ngọt ở cá rô phi Khả năng tiêu hóa khoai ngọt và dưỡng ch ất (protein, năng lượng) của cá rô phi là chỉ t iêu rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng của khoai ngọt dùng để p hối chế công thứ c thứ c ăn cho cá. Độ t iêu hóa cám sấy và khoai ngọt được thể hiện qua Bảng 3. B ảng 3: Độ tiêu hóa cám sấy, khoai ngọt củ a cá rô phi Ch ỉ t iêu Cám sấy Khoai ngọt 54,8 ± 4,44 a 5 2,5 ± 1,33 a Độ t iêu hóa chung - ADC(%) 85,2 ± 0,38 a 7 8,3 ± 0,63 b Độ t iêu hóa protein - A DCCP(%) 77,6 ± 0,65 a 7 5,6 ± 1,45 a Độ t iêu hóa năng lượng - A DCE(%) Giá trị thể hiệ n là số trung bình ± độ lệ ch chuẩn. Các số liệ u cùng nằm trong một hàng có mang chữ c ái giống nhau thì sai khác không có ý nghĩa P>0,05 Kết quả cho thấy, cùng phối chế với t ỷ lệ như nhau (30%) trong công thứ c thứ c ăn như ng khoai ngọt cho kết quả về độ t iêu hóa thấp hơn so với cám sấy. Độ t iêu hóa chung và độ t iêu hóa năng lượng củ a khoai ngọt (52,5% và 75,58%) thấp hơn so vớ i cám sấy (54,78% và 77,62%), tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Độ t iêu hóa protein khoai ngọt của cá rô phi (78,28%) thấp hơn so với tiêu hóa protein từ cám sấy là (85,2%) và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p
  4. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 141-146 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Khả năng tiêu hóa carbohydrate phụ t huộc vào nguồn carbohydrate và giữ a nhóm cá ăn động v ật, thự c vật và ăn t ạp (Trần Thị T hanh Hiền et al., 2004). Cá rô phi thuộc nhóm ăn t ạp thiên về t hự c vật nên khả năng tiêu hóa khoai ngọt khá cao (52,5%) t ương đương với tiêu hóa cám sấy (54,8%). Khả năng tiêu hóa protein (ADCCP ) t ừ khoai ngọt của cá rô phi trong thí nghi ệm là 78,3% cao h ơn ADCCP t ừ bột Alfalfa (66%) , t ương đương vớ i bột bắp (79%) và thấp hơn bột mì (90%) (NRC, 1993). 3.2 Xác đị nh tỷ lệ khoai ngọt thích hợ p sử dụng trong thức ăn cho cá rô phi gi ống 3.2.1 Tỷ lệ sống Tỷ lệ sống của cá rô phi trong thí nghiệm khá cao, dao động trong khoảng 95,0-96,7% ở các nghi ệm thứ c. T ỷ lệ sống cao nh ất là nghiệ m thứ c 10% và 20% (96,7%), thấp nhất là ở nghi ệm thứ c 0%, 30% và 40% (95%). Qua phân tích thống kê thì không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa giữ a các nghi ệm thứ c. Như vậy, thứ c ăn có lượng khoai ngọt khác nhau thì không ảnh hưởng đ ến t ỷ lệ sống của cá. B ảng 4: T ỷ lệ sống củ a cá thí nghiệm Nghiệm th ức Tỷ lệ số ng (%) 0% 95,0 ± 5,00 1 0% 96,7 ± 5,77 2 0% 96,7 ± 5,.77 3 0% 95,0 ± 7,07 4 0% 95,0 ± 7,07 Ghi chú: Giá trị thể hiệ n là số trung bình ± độ lệ ch chuẩn. 3.2.2 Sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thứ c ăn Sau 6 tuần thí nghiệ m, t ăng trưởng của cá rô phi ở các nghiệ m thứ c có khuynh hướng gi ảm d ần theo sự gia t ăng hàm lượng khoai ngọt trong thứ c ăn tuy nhiên giữ a các nghiệm thứ c khác biệt không có ý nghĩ a (p>0,05). T ăng trọng (WG) củ a cá cao nh ất là ở n ghiệm thứ c 0% khoai ngọt (15,92g), thấp nhất ở n ghi ệm thứ c 40% khoai ngọt (13,59g). Khối lượng cuối (Wf) và t ăng trưởng tuy ệt đối (DWG) của cá ở các nghiệm thứ c cũng giảm dần theo sự t ăng dần lượng khoai ngọt trong thành phần thứ c ăn, cao nhất (19,21g và 0,36g/ngày) ở n ghi ệm thứ c 0%, thấp nhất ở n ghiệm thứ c 40% (16,87g và 0,31g/ngày). Giữ a các nghiệ m thứ c khác biệt không có ý nghĩ a thống kê (p>0,05). B ảng 5: Sinh trưởng củ a cá rô phi sử d ụng th ức ăn có lượ ng khoai ngọt khác nhau Nghiệm th ức Wi (g) Wf (g) WG (g) DWG (g/ngày) 3,29 ± 0,00 a 1 9,2 ± 1,38 a 1 5,9 ± 1,38 a 0 ,36 ± 0,03 a 0% 3,29 ± 0,01 a 1 8,7 ± 1,54 a 1 5,4 ± 1,55 a 0 ,35 ± 0,04 a 1 0% 3,29 ± 0,01 a 1 8,6 ± 1,15 a 1 5,3 ± 1,15 a 0 ,35 ± 0,03 a 2 0% 3,29 ± 0,01 a 1 7,8 ± 0,82 a 1 3,9 ± 0,83 a 0 ,32 ± 0,02 a 3 0% 3,29 ± 0,02 a 1 6,8 ± 0,03 a 1 3,9 ± 0,01 a 0 ,31 ± 0,00 a 4 0% Giá trị thể hiệ n là số trung bình ± độ lệ ch chuẩn. Các số liệ u cùng nằm trong một c ột có mang chữ c ái giống nhau thì sai khác không có ý nghĩa P>0,05 Hệ số t hứ c ăn (FCR) có xu hướng t ăng dần theo sự gia t ăng lượng khoai ngọt trong thứ c ăn. FCR giữ a các nghiệ m thứ c 0%, 10%, 20% khoai ngọt không khác bi ệt, như ng có sự khác biệt có ý ngh ĩa giữ a nghiệm thứ c 0% vớ i các nghiệ m thứ c 30% và 40% (p
  5. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 141-146 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ nhiên, mứ c khoai ngọt thay thế đến 20% cá vẫn sử dụng t ốt và đảm bảo sự t ăng trưởng, hệ số t hứ c ăn khác biệt không có ý ngh ĩa p>0,05 so với nghiệm thứ c 0% khoai ngọt. B ảng 6: Hệ số th ức ăn củ a cá rô phi sử d ụng th ức ăn có lượng khoai ngọt khác nhau Nghiệm th ức FCR 1,00 ± 0,05 a 0% 1,04 ± 0,04 ab 1 0% 1,04 ± 0,09 ab 2 0% 1,15 ± 0,02 bc 3 0% 1,18 ± 0,09 c 4 0% Giá trị thể hiệ n là số trung bình ± độ lệ ch chuẩn. Các số liệ u cùng nằm trong một c ột có mang chữ c ái giống nhau thì sai khác không có ý nghĩa P>0,05 3.2.3 Thành phần hoá học của cá rô phi Kết quả về t hành phần hóa học củ a cá rô phi khi sử dụng thứ c ăn có lượng khoai ngọt khác nhau được trình bày ở Bảng 7. B ảng 7: Thành ph ần hoá h ọc củ a cá thí nghiệm (tính theo kh ối lượ ng khô) Nghiệm th ức Tro (%) Protein (%) Lipid (%) 15,8 ± 0,15 a 5 8,6 ± 0,64 a 2 2,5 ± 0,60 a 0% 16,0 ± 0,78 a 5 8,1 ± 0,25 a 2 2,5 ± 0,18 a 1 0% 16,6 ± 1 ,00 a 5 8,1 ± 0,46 a 2 0,5 ± 0,51 b 2 0% 17,0 ± 0,37 a 5 8,0 ± 0,45 a 2 0,4 ± 0,84 b 3 0% 17,7 ± 0,99 b 5 8,0 ± 1,13 a 1 6,5 ± 0,82 c 4 0% Giá trị thể hiệ n là số trung bình ± độ lệ ch chuẩn. Các số liệ u cùng nằm trong một c ột có mang chữ c ái giống nhau thì sai khác không có ý nghĩa P>0,05 Hàm lượng protein của cá giảm d ần theo mứ c t ăng lượng khoai ngọt trong công thứ c thứ c ăn, cao nhất là ở n ghi ệm thứ c 0% (58,6%), thấp nhất là nghiệ m thứ c 40% (58,0%), tuy nhiên sự khác bi ệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Hàm lượng tro của cá cao nhất ở nghiệm thứ c 40% (17,7%), thấp nhất ở nghiệm thứ c 20% và không có sự khác biệt giữ a các nghiệ m thứ c 0%-30%. Hàm lượng lipid trong cơ t hể cá có khuynh hướng giảm dần theo mứ c t ăng lượng khoai ngọt, hàm lượng lipid cao nhất ở nghiệ m thứ c 0% (22,5%), thấp nhất là nghi ệm thứ c 40% (16,5%). Như vậy hàm lượng lipid trong cơ t hể cá chịu ảnh hưởng l ớn bởi thứ c ăn trong thí nghiệm, lý do là trong thành phần hóa học của công thứ c phối chế t hứ c ăn, hàm lượng lipid giả m dần t ừ nghi ệm thứ c 0% (9,03%) đến 40% (5,82%). Khi t ăng lượng khoai ngọt trong công thứ c làm giả m lượng lipid trong thành phần thứ c ăn vì hàm lượng lipid trong cám sấy (13,9%) cao hơn r ất nhiều so với lipid trong khoai ngọt (0,55%). Thành phần thứ c ăn có ảnh hưởng rất lớn đ ến thành phần hóa học của cá nuôi, đ ặc bi ệt là hàm lượng lipid trong thứ c ăn. Đối với cá tra khi sử dụng cám sấy làm thứ c ăn thì hàm lượng lipid cao hơn khi sử dụng cám đã li trích dầu (Hải Đăng Phương, 2006). Khi hàm lượng lipid trong thứ c ăn t ăng t ừ 9% thì hàm lượng lipid của cá lên đến 32% (Trần Thị T hanh Hiền et al., 2006). 4 KẾT LUẬN Khả năng tiêu hóa khoai ngọt của cá rô phi (52,53%) t ương đương với cám sấy (54,8%), có thể p hối hợp lượng khoai ngọt trong khẩu phần thứ c ăn cho cá rô phi là 20%. Sử dụng khoai ngọt thay thế cám sấy làm thứ c ăn cho cá rô phi không ảnh hưởng đến hàm lượng protein và tro trong thịt cá như ng hàm lượng lipid gi ảm rất có ý nghĩ a. 1 45
  6. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1): 141-146 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ TÀI LIỆU THAM KHẢO AOAC. 2000, Offici al Methods of Analysis. Association of Offi cial Analytical Chemists Arlington. Bo Gohl. 1993. Thức ăn gia súc nhiệt đới. Nhà xuất bản Nông nghiệp-547p. Cho, C.Y and S.J. Kaushik. 1990. Nutritional energetics in fish: energy and protein utilisation in rainbow trout (Salmo gairden). Would Review. Nutritional journal 16, pp: 132-172. Furukawa and Tsukahara (1966). Chromium oxidate determination. Bull. Japan. Socicial scientific Fishies, N. 32, 502-506 Hải Đăng Phương. 2006. Đánh giá khả năng sử dụng cám gạo ly trích dầu làm thức ăn cho cá Tra. Luận văn thạc sĩ, Đại học C ần Thơ N.R.C. (National research council). 1993. Nutrient requirements of fishes . National Academy Press Washington, D.C. 69 pp Nguyễn Thanh Phương, Trần Thị T hanh Hiền, Bùi Thị B ích Hằng, Huỳnh Thị T ú, Nguyễn Văn Ngọc, Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Văn Bá, Nguyễn Hoàng Minh và Dương Nhựt Long, 1999. Nghiên cứu sử dụng cám gạo lên men làm thức ăn cho cá tại C ần Thơ. Đề tài cấp tỉnh. Khoa Thủy S ản - Đại học C ần Thơ T rần Thị T hanh Hiền, Nguyễn Anh Tuấn và Huỳnh Thị T ú, 2004. Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn thủy sản. Khoa Thủy S ản - Đại học C ần Thơ T rần Thị T hanh Hiền, Nguyễn Thanh Phương, Phạm Thanh Liêm, Lý Văn Khánh, Trần Văn Bùi và Trần Minh Phú. 2006. Nghiên cứu phát triển thức ăn và nuôi thâm canh cá rô đồng (Anabas testudineus) trong ao và bè. Đề tài cấp bộ 146
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2