Báo cáo: NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NĂNG LỰC KIỂM TRA THỬ NGHIỆM THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG ĐIỂN HÌNH TẠI VIỆT NAM
lượt xem 23
download
Việc kiểm tra, thử nghiệm các thiết bị điện và điện tử gia dụng được thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới. Mặt khác việc thử nghiệm và kiểm tra các thiết bị điện và điện tử gia dụng phải tuân thủ theo tiêu chuẩn của từng quốc gia và phải tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế như tiêu chuẩn IEC. Trên cơ sở đó các nước hình thành các trung tâm kiểm định và thử nghiệm cho các thiết bị điện và điện tử gia dụng, các trung tâm kiểm định và thử nghiệm tại các vùng. tại các tỉnh. Bên...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo: NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NĂNG LỰC KIỂM TRA THỬ NGHIỆM THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG ĐIỂN HÌNH TẠI VIỆT NAM
- Bé C«ng th−¬ng tËp ®oµn ®iÖn lùc ViÖt Nam ViÖn n¨ng l−îng M· sè: I-150 Đề tài NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NĂNG LỰC KIỂM TRA THỬ NGHIỆM THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG ĐIỂN HÌNH TẠI VIỆT NAM Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Đức Song Trưởng phòng: Trần Mạnh Hùng Viện trưởng: Phạm Khánh Toàn 7175 17/3/2009 Hµ néi - 12/2008
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150 ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Bé C«ng th−¬ng tËp ®oµn ®iÖn lùc ViÖt Nam ViÖn n¨ng l−îng Mã số: I-150 Đề tài NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NĂNG LỰC KIỂM TRA THỬ NGHIỆM THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG ĐIỂN HÌNH TẠI VIỆT NAM Hà nội, 12-2008
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150 ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Bé C«ng th−¬ng tËp ®oµn ®iÖn lùc ViÖt Nam ViÖn n¨ng l−îng M· sè: I-150 Đề tài NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NĂNG LỰC KIỂM TRA THỬ NGHIỆM THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG ĐIỂN HÌNH TẠI VIỆT NAM Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Đức Song Trưởng phòng: Trần Mạnh Hùng Viện trưởng: Phạm Khánh Toàn Hµ néi - 12/2008 2
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150 ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ MỤC LỤC Nội dung Trang MỞ ĐẦU: 2 SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI BỐ CỤC NỘI DUNG ĐỀ TÀI 4 5 Chương I KH¶O S¸T Vµ §¸NH GI¸ HIÖN TR¹NG N¡NG LùC KIÓM TRA THö NGHIÖM THIÕT BÞ §IÖN GIA DôNG T¹I VIÖT NAM 14 Chương II ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT LIÊN QUAN 20 Chương III ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC KIỂM TRA THỬ NGHIỆM THIÉT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG 23 Chương IV XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ TẠI CÁC CƠ SỞ CHẾ TẠO THIẾT BỊ GIA DỤNG TRONG NƯỚC 68 Kết luận 1
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150 ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ MỞ ĐẦU SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Việc kiểm tra, thử nghiệm các thiết bị điện và điện tử gia dụng được thực hiện ở tất cả các nước trên thế giới. Mặt khác việc thử nghiệm và kiểm tra các thiết bị điện và điện tử gia dụng phải tuân thủ theo tiêu chuẩn của từng quốc gia và phải tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế như tiêu chuẩn IEC. Trên cơ sở đó các nước hình thành các trung tâm kiểm định và thử nghiệm cho các thiết bị điện và điện tử gia dụng, các trung tâm kiểm định và thử nghiệm tại các vùng. tại các tỉnh. Bên cạnh đó thì các nhà sản xuất các thiết bị trước khi đưa ra thị trường họ cũng phải thử nghiệm và kiểm định thiết bị của mình. Trên cơ sở đó các thiết bị phải được chứng nhận của quốc gia đó hoặc là phải được chứng nhận của quốc gia mà các thiết bị đó được nhập khẩu vào. Tất cả các thiết bị điện và điện tử gia dụng đều phải tuân thủ một quy định hết sức chặt chẽ trước khi đưa ra thị trường. Hiện nay tại nước ta việc kiểm tra thử nghiệm các thiết bị điện và điện tử gia dụng được triển khai qua các trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng các khu vực trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn đối với các thiết bị điện và điện tử gia dụng. Tuy nhiên các tiêu chuẩn này vẫn còn đang ở tình trạng dự thảo chờ ý kiến đóng góp để thông qua. Mặt khác các trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng đã được trang bị các thiết bị thử nghiệm và kiểm định tương đối tốt nhưng việc quan tâm đến các thiết bị điện và điện tử gia dụng vẫn còn bỏ ngỏ, điều này dẫn đễn các thiết bị điện và điện tử gia dụng vẫn chưa được siết chặt theo các quy chuẩn chất lượng dẫn đến các thiết bị chưa có sự thống nhất làm cho chất lượng của các thiết bị điện và điện tử gia dụng trên thị trường của chúng ta còn lộn xộn khó có thể phân biệt giữa hang chất lượng và kém chất lượng. Thiết bị tiêu thụ năng lượng hiệu suất cao và thiết bị tiêu thụ năng lượng hiệu suất thấp. Điều này cần phải đòi hỏi xây dựng năng lực cho các trung tâm kiểm tra và thử nghiệm cho các thiết bị điện và điện tử gia dụng ngày một nâng cao để tiến tới một thị trường với các thiết bị có chất lượng tốt và hiệu quả cao Trên cơ sở khảo sát đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra và thử nghiệm thiết 2
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150 ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ bị điện và điện tử gia dụng điển hình. Từ đó xây dựng các khung pháp lý lộ trình bắt buộc thử nghiệm và kiểm tra các thiết bị và điện tử tiết kiệm năng lượng. Định hướng phát triển các trung tâm kiểm tra và thử nghiệm các thiết bị điện và điện tử gia dụng 3
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150 ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ BỐ CỤC NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG I: Khảo sát và đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử nghiệm thiết bị điện gia dụng tại Việt Nam Chương II: Đánh giá hệ thống các văn bản QPPL và tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan Chương III: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực kiểm tra thử nghiệm thiết bị điện gia dụng Chương IV: Xây dựng hệ thống quản lý tại các cơ sở chế tạo thiết bị điện gia dụng trong nước Kết luận PHẠM VI GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI Trong khuôn khổ nghiên cứu ban đầu của đề tài, do điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí, về số liệu thực tế thu thập, đề tài giới hạn trong phạm vi nghiên cứu chủ yếu sau: Điều tra, nghiên cứu hiện trạng năng lực kiểm tra thiết bị gia dụng điển hình là Tủ lạnh và điều hoà không khí Để đạt được những kết quả nghiên cứu của đề tài, chủ nhiệm đề tài thay mặt nhóm nghiên cứu xin cám ơn sự tham gia và đóng góp ý kiến tích cực cho đề tài, đó là các đồng nghiệp và các cộng sự, các đơn vị và cá nhân cơ quan trong ngành như Bộ Công Thương, Cục Điều tiết Điện lực, Tập đoàn Điện lực Việt nam, Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng. 4
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150 ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ CHƯƠNG I KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NĂNG LỰC KIỂM TRA THỬ NGHIỆM THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG TẠI VIỆT NAM I Mở đ ầ u Trong xã hội ngày nay, người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sản phẩm, hàng hoá từ các khía cạnh an toàn, tác động đến sức khoẻ và môi trường, bền vững, tiết kiệm năng lượng, tương thích và phù hợp với mục đích sử dụng. Xuất phát từ nhu cầu này, các hoạt động chứng nhận sản phẩm, hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được tiến hành nhằm vào ba mục đích chính sau đây: 1. Giúp cho người người tiêu dùng có được quyết định đúng đắn khi lựa chọn sản phẩm, hàng hoá trên thị trường; 2. Giúp cho các nhà cung ứng sản phẩm, hàng hoá biết được mức chấp nhận của thị trường để phấn đấu và làm thoả mãn nhu cầu cũng như các yêu cầu luật định, đặc biệt là yêu cầu về an toàn và tiết kiệm năng lượng của sản phẩm, hàng hoá; 3. Giúp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hoá. Nằm trong xu thế chung này, sản phẩm điện, điện tử là một trong các mặt hàng được người tiêu dùng đặc biệt quan tâm về khía cạnh an toàn khi sử dụng. Cũng chính vì lý do này mà sản phẩm, hàng hoá điện - điện tử cũng thường là mặt hàng được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tại các quốc gia đưa vào trong nhóm các mặt hàng chịu sự quản lý chặt chẽ về an toàn. Một trong biện pháp quản lý phổ biến thường được lựa chọn là sử dụng các kết quả chứng nhận sản phẩm, hàng hoá phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do tổ chức chứng nhận độc lập tiến hành. II. Chứng nhận sản phẩm, hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Về bản chất, chứng nhận sản phẩm là hoạt động thông qua đó một tổ chức, đóng vai trò là một bên thứ ba độc lập, đưa ra sự đảm bảo bằng văn bản rằng một sản 5
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150 ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ phẩm, hàng hoá phù hợp với các yêu cầu quy định trong một tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật. Tiêu chuẩn là tự nguyện áp dụng còn quy chuẩn kỹ thuật là bắt buộc áp dụng. Các yêu cầu bắt buộc áp dụng thường được sử dụng trong các trường hợp liên quan đến an toàn, vệ sinh, sức khoẻ và môi trường. Hoạt động chứng nhận sản phẩm hợp chuẩn có thể bao gồm nhiều hoạt động chức năng khác nhau như chọn mẫu sản phẩm, đánh giá mẫu sản phẩm, đánh giá quá trình sản xuất hay hệ thống quản lý chất lượng, xem xét kết quả đánh giá và ra quyết định, giám sát sau chứng nhận. Nội dung cơ bản trong các hệ thống chứng nhận sản phẩm có thể bao gồm một trong những nội dung sau: - Thử nghiệm mẫu sản phẩm điển hình - Thử nghiệm mẫu sản phẩm đại diện của lô hàng - Đánh giá quá trình sản xuất hoặc đánh giá hệ thống chất lượng - Thử nghiệm mẫu sản phẩm lấy từ thị trường hoặc lấy tại nơi sản xuất trong quá trình giám sát. Tuỳ vào mức độ tin cậy đối với mục đích sử dụng của từng chủng loại sản phẩm và mức độ rủi ro liên quan đến khía cạnh về an toàn, sức khoẻ và tác động đến môi trường của sản phẩm, hoạt động chứng nhận sản phẩm hợp chuẩn sẽ có sự kết hợp giữa một số nội dung này để tạo nên 7 hệ thống chứng nhận sản phẩm cụ thể. Tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC Guide 67 có đưa ra mô hình định hướng cho 7 hệ thống chứng nhận sản phẩm. Nguyên tắc xác định và sự khác biệt của các hệ thống chứng nhận này được mô tả khái quát trong Sơ đồ 1. Dựa vào đặc điểm chính của từng mô hình, có thể phân chia 7 mô hình chứng nhận trên vào 2 nhóm chính là nhóm 1 (mô hình 1A và 1B) và nhóm 2 (mô hình 2, 3, 4, 5). Riêng mô hình 6 là một trường hợp rất đặc biệt minh hoạ cho một hệ thống chứng nhận sản phẩm gần giống với chứng nhận hệ thống và chỉ áp dụng trong trường hợp sản phẩm là dịch vụ. 6
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150 ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Với các hệ thống chứng nhận trong Nhóm 1, mức độ tin cậy của kết quả chứng nhận chỉ đơn thuần dựa trên kết quả thử nghiệm mẫu sản phẩm (thử nghiệm điển hình hoặc thử nghiệm đại diện theo Lô sản phẩm) và do vậy khó đánh giá được tính đại diện của mẫu sản phẩm cũng như khó chứng minh được cho sự ổn định của các đặc tính của sản phẩm vì thiếu các biện pháp giám sát. Ngoài ra, các phương pháp này cũng không có hiệu quả vì sẽ tốn kém quá nhiều chi phí thử nghiệm cho từng lô hàng. Chính vì lý do này mà thông thường biện pháp thử nghiệm theo lô thường chỉ được áp dụng trong điều kiện kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hoá nhập khẩu theo từng lô và có rủi ro thấp hoặc thử nghiệm mẫu điển hình để kiểm tra mẫu nhất định trong kiểm tra nhà nước về chất lượng. Các hệ thống chứng nhận thuộc nhóm 2 có đặc điểm chung là mức độ tin cậy của kết quả chứng nhận được đảm bảo hơn vì dựa trên đồng thời kết quả thử nghiệm điển hình và đánh giá điều kiện sản xuất trước chứng nhận. Đặc điểm này cho phép tiên lượng được khả năng duy trì ổn định các đặc tính sản phẩm đã được xác nhận trong báo cáo thử nghiệm. Điểm khác biệt giữa các mô hình này nằm ở việc áp dụng các biện pháp khác nhau trong giám sát sản phẩm sau chứng nhận. Trong các hệ thống này, có thể nhận thấy rằng nếu được áp dụng ở mức độ đầy đủ nhất, Hệ thống 5 sẽ là hệ thống chứng nhận sản phẩm chặt chẽ và tin cậy nhất trong các hệ thống chứng nhận. Ngoài tính chặt chẽ có độ tin cậy cao, hệ thống 5 còn cho phép kết hợp và vận dụng linh hoạt các biện pháp giám sát để tận dụng tối đa các đặc điểm kiểm soát của hệ thống 3 và hệ thống 4 khi áp dụng để xem xét khả năng tác động của quá trình phân phối đến chất lượng của sản phẩm. Các đặc điểm trên đây chính là lý do dẫn tới việc tại sao hầu hết các tổ chức chứng nhận trên thế giới áp dụng hệ thống 5 một cách phổ biến cho chứng nhận phần lớn các sản phẩm hàng hoá (PSB của Singapore, Sirim của Malaysia, BSI của Anh, CQC của Trung Quốc, BIS của Ấn Độ,...). Xét về mức độ rủi ro và tầm quan trọng của việc đảm bảo an toàn đối với các sản phẩm điện - điện tử trong sử dụng, hệ thống 5 là hệ thống phù hợp để triển khai các hoạt động chứng nhận sản phẩm điện - điện tử. 7
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150 ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ III. Chứng nhận sản phẩm, hàng hoá điện - điện tử trong ASEAN EE MRA Trong xu thế toàn cầu hoá về kinh tế và thương mại, một trong những mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia là tháo gỡ các rào cản đối với thương mại tạo nên bởi các các biện pháp thuế quan, kiểm soát giá thành, độc quyền buôn bán hay các biện pháp kỹ thuật. Trong các vấn đề nêu trên, rào cản kỹ thuật là một trong những vấn đề được WTO, APEC và các nước trong khối ASEAN đặc biệt quan tâm. Về bản chất, rảo cản kỹ thuật không cần thiết đối với thương mại sẽ nảy 8
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150 ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ sinh khi không có sự minh bạch và rõ ràng trong chính sách và quy chế quản lý của mỗi quốc gia, không hài hòa và thống nhất về các tiêu chuẩn – quy định đối với sản phẩm/hàng hoá và có sự không đồng đều và tương xứng về hạ tầng cũng như năng lực của các hoạt động đánh giá sự phù hợp. Trong ASEAN, tại Hội nghị thượng định ASEAN lần thứ VI tổ chức tại Hà Nội - Việt Nam vào ngày 16/12/1998, các nước thành viên ASEAN đã ký kết Hiệp định khung về Thoả thuận thừa nhận lẫn nhau nhằm mục đích chấp nhận hay thừa nhận các kết quả đánh giá sự phù hợp do các tổ chức đánh giá sự phù hợp của các nước thành viên thực hiện. Mục đích chính của hiệp định là nhằm hướng tới việc thực hiện khẩu hiệu hội nhập về chất lượng “Một lần đánh giá, cấp một chứng chỉ và có gia trị ở mọi nơi”. Triển khai thực hiện theo định hướng này, với mục tiêu thuận lợi hoá thương mại, giảm chi phí và thời gian kiểm tra hàng hoá điện - điện điện tử xuất - nhập khẩu trong khu vực, mười nước thành viên ASEAN đã thống nhất thông qua Thoả thuận thừa nhận lẫn nhau về thiết bị điện - điện tử của ASEAN (ASEAN Sectoral Mutual Recognition Arrangement for Electrical and Electronic Equipment viết tắt là ASEAN EE MRA) vào ngày 5/4/2002 tại Bangkok – Thailand. Thoả thuận này là một bước tiến quan trọng cho phép chính phủ của các nước thành viên ASEAN vừa duy trì được mục tiêu quản lý an toàn của các sản phẩm điện - điện tử, vừa tạo thuận lợi cho các bên tham gia trong quá trình thương mại với các khả năng giảm thiểu thời gian và chi phí. Xét về lợi ích của các bên, việc hình thành một thoả thuận như ASEAN EE MRA là cần thiết vì theo xu thế chung, mỗi một quốc gia đều có mục tiêu quản lý hoạt động sản xuất, thương mại và quảng cáo liên quan đến sản phẩm điện, điện tử nhằm đảm bảo người tiêu dùng và cộng đồng nói chung được đảm bảo một quyền lợi tối thiểu và chính đáng là quyền sử dụng các sản phẩm điện, điện tử an toànvà tiết kiệm năng lượng. Có thể xem xét trường hợp của Singapore như một ví dụ điển hình để thấy được sự liên quan giữa vai trò quản lý nhà nước và các hoạt động chứng nhận sản phẩm điện, điện tử cũng như lợi ích của cơ chế theo ASEAN EE MRA trong việc tạo thuận lợi trong quá trình triển khai thực hiện mục tiêu quản lý này. 9
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150 ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Ở Singapore, mục tiêu của Hệ thống đăng ký bảo vệ an toàn người tiêu dùng của Singapore (CPS Scheme) là nhằm bảo vệ mối quan tâm của người tiêu dùng về sự an toàn của các sản phẩm điện, điện tử được quy định thuộc nhóm các sản phẩm, hàng hoá bắt buộc phải được kiểm soát hoàn toàn phù hợp với một tiêu chuẩn an toàn cụ thể. CPS Scheme, được điều hành bởi SPING Singapore thuộc Bộ Thương mại và Công nghiệp (MTI) với vai trò là cơ quan quản lý an toàn, áp dụng đối với 45 nhóm sản phẩm điện điện tử. Mỗi sản phẩm điện, điện tử thuộc nhóm này đều được quy định rõ phải phù hợp với một tiêu chuẩn quốc gia và/hoặc tiêu chuẩn quốc tế tương đương cũng như phù hợp với một số yêu cầu đặc thù của cơ quan quản lý nhà nước (Tham khảo Phụ lục 1 về Danh sách nhóm sản phẩm, hàng hoá điện - điện tử bắt buộc phải được quản lý tại Singapore). Tất cả các nhà sản xuất, nhập khẩu, bán lẻ và thương mại có liên quan đến việc quảng cáo hoặc cung cấp bất kỳ sản phẩm điện - điện tử nào thuộc danh mục này trước tiên đều phải đăng ký với cơ quan quản lý an toàn như một Nhà cung cấp được đăng ký. Sau đó, nhà cung cấp được đăng ký tiến hành đăng ký cho từng kiểu loại sản phẩm cụ thể với cơ quan quản lý an toàn. Hồ sơ đăng ký với phải được kèm theo một Chứng nhận về Sự phù hợp (COC) do một tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định ban hành. Chỉ các sản phẩm đã được đăng ký chính thức mới được phép gắn dấu an toàn (Safety Mark) và được phép quảng cáo hoặc cung cấp trong phạm vi của lãnh thổ Singapore. Về nguyên tắc, Singapore có thể chỉ định một tổ chức đánh giá sự phù hợp bên ngoài lãnh thổ để ban hành COC sử dụng trong hoạt động đăng ký này theo nguyên tắc của một thoả thuận thừa nhận tương ứng như thoả thuận ASEAN EE MRA. IV. Trung tâm Chứng nhận Phù hợp Tiêu chuẩn QUACERT với quá trình chuẩn bị năng lực trong việc tham gia vào ASEAN EE MRA với tư cách là tổ chức chứng nhận sản phẩm. hàng hoá được chỉ định. Theo ASEAN EE MRA, việc chỉ định các tổ chức chứng nhận của các nước thành viên để đưa vào Danh sách các tổ chức chứng nhận được chỉ định của ASEAN sẽ do Cơ quan chỉ định quốc gia của các nước thực hiện theo trình tự 10
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150 ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ quy định. Giấy chứng nhận do tổ chức chứng nhận được chỉ định cấp ra sẽ là bằng chứng về việc sản phẩm, hàng hoá điện - điện tử đã phù hợp với một tiêu chuẩn an toàn cụ thể và do vậy có thể được nước nhập khẩu chấp nhận mà không cần tiến hành các thủ tục đánh giá khác theo quy định. Về nguyên tắc, Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn cụ thể sẽ chỉ được chấp nhận hoàn toàn nếu có sự thống nhất về hệ thống chứng nhận. Mặt khác, Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn cũng là minh chứng đầy đủ hơn so với một kết quả thử nghiệm vì trong trường hợp thứ hai này, kết quả thử nghiệm chỉ được xem như một bán sản phẩm mà tổ chức chứng nhận của nước nhập khẩu sử dụng để đưa ra kết luận cuối cùng về sự phù hợp của sản phẩm với một tiêu chuẩn cụ thể. Một tổ chức chứng nhận sản phẩm chỉ có thể được chỉ định tham gia thực hiện trong ASEAN EE MRA nếu như tổ chức đó đáp ứng được các yêu cầu bao gồm: - Là một pháp nhân, có nguồn tài chính độc lập, được pháp luật cho phép hoạt động trong lĩnh vực chứng nhận đăng ký chỉ định; - Có năng lực kỹ thuật để thực hiện việc chứng nhận; - Có hệ thống chứng nhận được công nhận phù hợp theo ISO/IEC Guide 65:1996 bởi một cơ quan công nhận là thành viên của Tổ chức Hợp tác Công nhận Thái Bình Dương (PAC) và là một bên tham gia ký Hiệp định thừa nhận đa biên của PAC hoặc là tổ chức chứng nhận tham gia trong Chương trình đăng ký đầy đủ các Tổ chức Chứng nhận của IEC (IEC EE FCS); - Luôn đảm bảo được nguyên tắc độc lập, khách quan trong hoạt động chứng nhận. Được Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường nay là Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập với chức năng chính là cung cấp các dịch vụ chứng nhận các hệ thống quản lý phù hợp tiêu chuẩn quốc tế, chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn, Trung tâm Chứng nhận Phù hợp Tiêu chuẩn QUACERT trong thời gian qua đã không ngừng củng cố, xây dựng và phát triển năng lực chứng nhận theo định hướng phù hợp với các tiêu chuẩn và chuẩn mực quốc tế nhằm đảm bảo kết 11
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150 ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ quả chứng nhận được thừa nhận rộng rãi đáp ứng mục tiêu “một lần đánh giá, cấp một chứng chỉ, được chấp nhận ở mọi nơi”. Từ năm 2001 đến nay, các hệ thống chứng nhận của QUACERT đã được tổ chức công nhận JAS-ANZ - một trong các tổ chức công nhận có uy tín hàng đầu trên thế giới, thành viên tham gia ký kết các hiệt định thừa nhận chính thức của PAC và IAF – công nhận hoàn toàn phù hợp với các tiêu chuẩn ISO/IEC Guide 62, ISO/IEC Guide 65 và ISO/IEC Guide 66. Với kết quả này, hoạt động chứng nhận nói chung và chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn nói riêng của QUACERT đã dần được đông đảo tổ chức, doanh nghiệp chấp nhận và sử dụng như một bằng chứng tin cậy đối với người tiêu dùng trong nước cũng như trong các hoạt động thương mại toàn cầu. Tính đến nay, đã có hơn 400 sản phẩm được QUACERT chứng nhận phù hợp với các tiêu chuẩn quốc gia (TCVN, JIS, GB...) và tiêu chuẩn quốc tế (ISO, IEC...). Chứng nhận sản phẩm điện - điện tử được QUACERT xem như một trong các hoạt động trọng tâm được tập trung triển khai trong thời gian qua. Hệ thống chứng nhận mà QUACERT triển khai cho các sản phẩm điện - điện tử được thực hiện theo hệ thống 5 theo khuyến cáo của ISO/IEC Guide 67 và do vậy hoàn toàn có khả năng được chấp nhận đầy đủ trong các quy định bắt buộc về chứng nhận sản phẩm điện - điện tử của các nước thành viên trong ASEAN. Phạm vi công nhận hiện tại của JAS-ANZ theo ISO/IEC Guide 65 cho chương trình chứng nhận sản phẩm của QUACERT cũng bao gồm các nhóm sản phẩm điện - điện tử được ưu tiên và quan tâm trong khuôn khổ hiện tại của các hoạt động chỉ định thuộc ASEAN EE MRA như nhóm sản phẩm dây cáp điện phù hợp IEC 60227, nhóm sản phẩm thiết bị điện gia dụng phù hợp IEC 60335, thiết bị đóng ngắt điện dùng trong lắp đặt gia dụng phù hợp IEC 60898... V. Kết luận Với xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng và toàn diện, việc nâng cao năng lực và hội nhập về năng lực đánh giá sự phù hợp là điều kiện tất yếu để tiến tới xoá bỏ 12
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150 ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ các rào cản kỹ thuật không cần thiết đối với thương mại. Việc tham gia và sử dụng tích cực thoả thuận ASEAN EE MRA là biện pháp hữu hiệu vừa tạo điều kiện cho các nhà sản xuất nội địa tiếp cận thuận lợi hơn với thị trường tiêu dùng sản phẩm, hàng hoá điện - điện tử trong các nước thuộc khối ASEAN vừa đồng thời là một công cụ góp phần quản lý chặt chẽ hơn việc nhập khẩu, cung cấp và sử dụng các sản phẩm điện - điện tử trong thị trường nội địa, đảm bảo an toàn và sức khoẻ cho người tiêu dùng. 13
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150 ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Chương II ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT LIÊN QUAN Việc đánh giá sản phẩm, hàng hoá phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật ở nước ta đã được hình thành và phát triển. Nhà nước đã ban hành các tiêu chuẩn và quy định về quản lí chất lượng sản phẩm, hàng hoá lưu thông trên thị trường và hàng hoá nhập khẩu. Để thực hiện công tác kiểm tra chất lượng, các tổ chức chứng nhận, công nhận và kiểm định giám định hàng hoá phải nâng cao tầm hoạt động theo các chuẩn mực quốc tế. I. Giới thiệu một số văn bản có liên quan đến công tác quản lí chất lượng sản phẩm hàng hoá. Công tác quản lí chất lượng sản phẩm, hàng hoá mới được đặc biệt quan tâm khi nước ta chuẩn bị điều kiện gia nhập WTO. Những năm gần đây các luật, nghị định, quyết định, thông tư hướng dẫn được ban hành đầy đủ hơn với nội dung hoà nhập với các quy định của thế giới và WTO. Sau đây xin giới thiệu một số tài liệu, văn bản có liên quan đến đánh giá phù hợp và nhất là công tác quản lí chất lượng sản phẩm, hàng hoá. - Hiệp định về rào cản kĩ thuật trong thương mại (TBT-Technical Barries to Trade): Gồm 15 điều khoản và 3 phụ lục với các mục tiêu là thừa nhận tầm quan trọng của tiêu chuẩn quốc tế và các hệ thống quốc tế về đánh giá sự phù hợp trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh thương mại. Trong đó điều 5 là quy trình đánh giá sự phù hợp do cơ quan nhà nước trung ương quản lí và điều 6 là thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp bởi các cơ quan nhà nước trung ương. Nguyên tắc cơ bản của hiệp định là tranh sự cản trở không cần thiết cho thương mại. Các luật, nghị định, thông tư,… phải được xây dựng trên nguyên tắc của nghị định này. - Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kĩ thuật đã được ban hành ngày 29/6/2006 và có hiệu lực từ 1/1/2007. Đây là căn cứ, chuẩn mực kĩ thuật cho việc kiểm định, đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hoá mà trước hết cần quan tâm đến lĩnh vực tiêu chuẩn và quy chuẩn kĩ thuật, đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật 14
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150 ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ - Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 về Quy định quản lí Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá. Nội dung chính: + Quy định về xây dựng, nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn hàng hoá, + Quy định danh mục sản phẩm hàng hoá phải áp dụng tiêu chuẩn: Bộ quản lí chuyên ngành phối hợp với Bộ KHCN công bố danh mục này, + Quy định chứng nhận chất lượng sản phẩm hàng hoá theo 1 trong các cách: Thử nghiệm mẫu điển hình, Thử nghiệm mẫu điển hình và giám sát mẫu thử nghiệm lấy trên thị trường và cơ sở sản xuất, thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng, thử nghiệm hoặc kiểm định toàn bộ sản phẩm hàng hoá. Bộ quản lí chuyên ngành lựa chọn phương thức. + Bộ KH&CN phối hợp với Bộ quản lí chuyên ngành quy định sản phẩm hàng hoá phải được chứng nhận chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn khác. + Công nhận Hệ thống quản lí chất lượng: Thử nghiệm chất lượng, sản phẩm; giám định; chứng nhận sản phẩm; chứng nhận hệ thống quản lí chất lượng. - Quyết định số 04/2006/QĐ-BKHCN ngày 10/01/2006: Ban hành quy định về nội dung, thủ tục công bố sản phẩm, hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn, pháp quy kĩ thuật. Doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo với cơ quan quản lí và người tiêu dùng về sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá do mình sản xuất với tiêu chuẩn. - Quyết định số 50/2006/QĐ-TTg ngày 7/3/2006 của thủ tướng chính phủ về ban hành danh mục sản phẩm, hàng hoá phải kiểm tra về chất lượng. II. Quy trình và phương thức thực hiện công tác kiểm định chất lượng Để thực hiện công tác kiểm định chất lượng hàng hoá, hầu hết các sản phẩm được đánh giá tại các phòng thử nghiệm theo các tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng với các loại sản phẩm. Các đơn vị thử nghiệm để đảm bảo chất lượng cũng phải được đánh giá và hoạt động theo chuẩn mực tiêu chuẩn đã quy định. Phòng thí nghiệm mang mã hiệu VILAS: Là hệ thống phòng thử nghiệm được công nhận theo TCVN ISO/IEC 17025 :2005 do Văn phòng công nhận chất lượng cấp giấy chứng nhận. Chuẩn mực của tiêu chuẩn này vừa thoả mãn ISO 9001:2000 về hệ thống chất lượng, vừa thoả 15
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150 ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ mãn ISO/IEC guide 25 về quản lí phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn. Nếu các PTN đáp ứng chuẩn mực này thì kết quả thử nghiệm sẽ có điều kiện được thừa nhận lẫn nhau giữa các quốc gia khác. Hiện tại Việt nam có khoảng 300 phòng thử nghiệm được công nhận và mang mã hiệu VILAS • Cấu trúc của hệ thống chất lượng Phòng thử nghiệm như sau: phù hợp là: - Bản Công bố phù hợp của tổ chức công bố; - Bản sao giấy chứng nhận sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá với tiêu chuẩn; - Các tiêu chuẩn và các quy định khác có liên quan; - Bản mô tả chung về sản phẩm (tính năng, công dụng…). Trường hợp sản phẩm, hàng hoá không bắt buộc phải công bố phù hợp, doanh nghiệp cũng nên tự đánh giá phù hợp theo các bước sau: - Xây dựng và áp dụng các yêu cầu về kiểm soát chất lượng; - Tự đánh giá bằng việc thử nghiệm các mẫu; Và sau đó tự công bố phù hợp bao gồm các nội dung: - Bản công bố phù hợp; - Các tiêu chuẩn liên quan trực tiếp đến sản phẩm, hàng hoá; - Bản mô tả chung về sản phẩm, hàng hoá; - Kết quả thử nghiệm và tiêu chuẩn thử nghiệm; - Các văn bản khác có liên quan, như: quy trình sản xuất và hệ thống quản lí chất lượng. Dấu công bố phù hợp tiêu chuẩn phải được gắn, in hoặc dán lên sản phẩm là đối tượng phải được công bố phù hợp tiêu chuẩn. Đây là cơ sở pháp lí để sản phẩm, hàng hoá lưu thông trên thị trường. Đối với các trường hợp tự nguyện thì dấu công bố phù hợp tiêu chuẩn không bắt buộc phải gắn lên sản phẩm, hàng hoá. III.2. Chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn. 16
- Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: Nghiên cứu khảo sát, đánh giá hiện trạng năng lực kiểm tra thử nghiệm thiết bị điện gia dụng điển hình tại Việt Nam - Mã số I150 ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Bên thứ ba thực hiện công việc bảo đảm đối tượng nào đó phù hợp với yêu cầu được quy định được gọi là tổ chức chứng nhận. Đối tượng chứng nhận là: sản phẩm, hệ thống quản lí chất lượng, kĩ thuật viên chuyên ngành. Tổ chức được chứng nhận có những lợi ích: nâng cao uy tín, có thể là bắt buộc với thị trường chủ yếu trên thế giới hoặc theo quy chuẩn kĩ thuật. Việc mở rộng thị trường đối với các chủng loại sản phẩm đã được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn là dễ dàng hơn. Thời kì đầu, việc chứng nhận sản phẩm, hàng hoá mới chỉ chú ý tới chất lượng sản phẩm, sau này tính ổn định của CLSP và điều kiện đảm bảo CLSP cũng được quan tâm đặc biệt. Chứng nhận sự phù hợp cho sản phẩm, hàng hoá (còn gọi là chứng nhận sản phẩm) là bắt buộc với những sản phẩm phải được chứng nhận theo nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 về Quy định quản lí Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá. Tuỳ theo thể thức chứng nhận, có thể thực hiện một hoặc nhiều phương pháp đánh giá: Thử điển hình, kiểm tra lô, kiểm tra toàn bộ, đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng,… Chuẩn mực đối với các tổ chức điều hành hệ thống chứng nhận sản phẩm là ISO/IEC Guide 65, guide 66… Hiện có các tổ chức chứng nhận phù hợp sản phẩm là: Quacert, TT Kĩ thuật 1, 2,3 (thuộc Tổng cục TC-ĐL-CL). Đối với lĩnh vực vật liệu xây dựng, được sự giúp đỡ của Bộ xây dựng,Viện Vật liệu xây dựng với năng lực hiện tại đang hình thành tổ chức chứng nhận sản phẩm VLXD phù hợp tiêu chuẩn. Tổ chức này sẽ đánh giá chuyên sâu với nhiều chủng loại VLXD và giúp đỡ các doanh nghiệp sản xuất vượt qua rào cản kỹ thuật thương mại khi Việt nam gia nhập WTO. III.3. Một số công tác khác của đánh giá phù hợp. Giám định là việc kiểm tra cho việc thiết kế sản phẩm, sản phẩm, dịch vụ (năng lực của nhà sản xuất, hoạt động của hệ thống chất lượng), quá trình hay nhà xưởng thiết bị và xác định sự phù hợp của chúng với các yêu cầu quy định chung hay cụ thể nào đó,. Nhà sản xuất cũng có thể qua tổ chức giám định để xác định sự phù hợp sản phẩm của chính mình để tự công bố sự phù hợp. Công tác giám định hoặc kiểm tra có thể là một chức năng riêng biệt hoặc có thể là một phần của hệ thống chứng nhận. Giám định bao gồm các nội dung: chất lượng, số lượng, giá cả. Tổ chức giám định thường hoạt động theo chuẩn mực 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "KHẢO SÁT THÀNH PHẦN VÀ SỐ LƯỢNG TẢO TRONG AO NUÔI TÔM SÚ THÂM CANH KẾT HỢP VỚI CÁ RÔ PHI"
11 p | 386 | 38
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC - HÓA CHẤT TRONG NUÔI TÔM VÀ SỰ TỒN LƯU CỦA "
9 p | 238 | 31
-
Nghiên cứu khảo sát tình hình triển khai dịch vụ hội nghị truyền hình trên thế giới và ở Việt Nam ( Quyển 1)
76 p | 163 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG NUÔI TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii) TRONG AO ĐẤT Ở TỈNH VĨNH LONG"
11 p | 215 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu chiết tách thành phần hoá học và khảo sát khả năng kháng vi sinh vật của cao chiết vỏ lá Lô Hội (Aloe Vera) trồng tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
68 p | 88 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Khảo sát hiện tượng chuyển đổi chức năng - nghĩa của động từ tiếng Việt"
8 p | 134 | 20
-
Báo cáo: Nghiên cứu sử dụng kháng thể E. Coli phòng ngừa tiêu chảy trên heo con theo mẹ
7 p | 221 | 17
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ĐẢM BẢO CÔNG TÁC KHẢO SÁT ĐỊA HÌNH CÔNG TRÌNH DẠNG TUYẾN BẰNG TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ VÀ MÔ HÌNH SỐ ĐỘ CAO"
4 p | 98 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " KHẢO SÁT SỰ TỒN TẠI CỦA CÁ HEO NƯỚC NGỌT (Orcaella brevirostris) Ở LƯU VỰC SÔNG MÊKÔNG CỦA VIỆT NAM"
10 p | 148 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "KHẢO SÁT SỰ NHI ỄM KÝ SINH TRÙNG TRÊN CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) NUÔI THÂM CANH Ở TỈ NH AN GIANG"
9 p | 123 | 14
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " Khảo sát tương tác của soliton trong sợi quang"
8 p | 97 | 13
-
Báo cáo " Nghiên cứu khảo sát các phương pháp tổng hợp chất kích thích sinh trưởng thực vật axit indol-3-butyric (IBA) "
5 p | 119 | 12
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "KHẢO SÁT CHUỖI THỨC ĂN TỰ NHIÊN TRONG MÔ HÌNH NUÔI THỦY SẢN TRONG EO NGÁCH Ở HỒ CHỨA TRỊ AN"
9 p | 155 | 12
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "KHẢO SÁT HIỆN TƯỢNG NHIỄM GIUN NHIỀU TƠ (Polydora sp.) Ở SÒ LÔNG (Scarphaca subcrenata)"
8 p | 140 | 10
-
Báo cáo "Nghiên cứu khảo sát hoạt chất Flavonoid trong quả mơ prunus armeniaca (họ rosaceae) "
5 p | 50 | 10
-
Báo cáo: Nghiên cứu biến động di truyền trên quần thể lai hồi giao của giống chống chịu độ độc của sắt trên cây lúa (Orysa sativa . L)
9 p | 101 | 10
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " KHẢO SÁT KHẢ NĂNG LỰA CHỌN THỨC ĂN CỦA CÁ BỐNG TƯỢNG (Oxyeleotris marmorata)"
6 p | 110 | 8
-
Nghiên cứu khảo sát việc thay thế hàm lượng NaHCO3 bằng NaCl trong môi trường nuôi trồng tảo Spirulina platensis (Lê Quỳnh Hoa, 2013). Spirulina platensis được nuôi trong môi trường Zarrouk (môi trường đối chứng)
52 p | 1274 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn