Báo cáo nghiên cứu khoa học " Đặc điểm phân bố và biến động năng suất sinh học sơ cấp ở vùng biển phía Tây vịnh Bắc Bộ "
lượt xem 11
download
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu hiện có về năng suất sinh học sơ cấp (NSSC) ở vịnh Bắc Bộ cho thấy: 1. Vùng biển phía tây vịnh Bắc Bộ là thuỷ vực nhiệt đới ven bờ có sức sản xuất sơ cấp cao, giá trị trung bình NSSC thô ở trung tâm và cửa vịnh vào cỡ 100±20 mgC/m3/ngày, gần bờ và cửa sông 150±50 mgC/m3/ngày, cá biệt có nơi, có lúc đạt trên 300 mgC/m3/ngày.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " Đặc điểm phân bố và biến động năng suất sinh học sơ cấp ở vùng biển phía Tây vịnh Bắc Bộ "
- Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 21‐27 Đặc điểm phân bố và biến động năng suất sinh học sơ cấp ở vùng biển phía Tây vịnh Bắc Bộ Đoàn Bộ* Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN Ngày nhận 02 tháng 01 năm 2009 Tóm tắt. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu hiện có về năng suất sinh học sơ cấp (NSSC) ở vịnh Bắc Bộ cho thấy: 1. Vùng biển phía tây vịnh Bắc Bộ là thuỷ vực nhiệt đới ven bờ có sức sản xuất sơ cấp cao, giá trị trung bình NSSC thô ở trung tâm và cửa vịnh vào cỡ 100±20 mgC/m3/ngày, gần bờ và cửa sông 150±50 mgC/m3/ngày, cá biệt có nơi, có lúc đạt trên 300 mgC/m3/ngày. Giá trị cực tiểu NSSC thô là 40 mgC/m3/ngày tại cửa vịnh vào tháng 10-1959, nhỏ hơn khoảng 10 lần so với giá trị cực đại 412 mgC/m3/ngày tại tây nam đảo Cô Tô vào tháng 8-2000. 2. Phân bố NSSC trong khu vực nghiên cứu có xu thế giảm từ bờ ra khơi, từ bắc vào nam, mùa hè lớn hơn mùa đông. Theo độ sâu, NSSC thường đạt cực đại trong lớp nước 10-20m. 1 . M ở đầ u∗ trình hợp tác Việt-Trung 1959-1960) song cho đến nay nội dung này còn chưa nhiều, lại tập trung chủ yếu ở một số khu vực biển ven bờ Năng suất sinh học sơ cấp (NSSC) là đại phía tây và hầu như chưa có khu vực nào được lượng đặc trưng cho khả năng sản xuất vật chất nghiên cứu lặp lại. Do vậy khó có thể tìm ra hữu cơ sơ khởi của vùng biển, trong đó sức sản những quy luật chung về phân bố và biến động xuất sơ cấp của thực vật phù du của NSSC vịnh Bắc Bộ. Ngay việc so sánh các (Phytoplankton) thường chiếm ưu thế. Đây là kết quả nghiên cứu cũng có những bất cập bởi nguồn vật chất cơ sở từ đó các động vật bậc cao sự khác nhau về thời gian, khu vực và nhất là có thể sử dụng tiếp lên theo các kênh dinh phương pháp. dưỡng của hệ sinh thái vùng biển. Trên thực tế, những vùng biển có NSSC cao cũng thường là Trên cơ sở tập hợp các nghiên cứu hiện có những nơi khai thác hải sản cho sản lượng lớn. từ 1960 đến nay về NSSC ở các khu vực khác Hiểu biết đầy đủ về các quy luật phân bố, biến nhau trong vịnh Bắc Bộ, bài báo đưa ra những động của NSSC sẽ có ý nghĩa to lớn đối với đánh giá và nhận định về đặc trưng phân bố và khoa học và thực tiễn, đặc biệt trong việc đánh biến động của quá trình sản xuất vật chất hữu giá tiềm năng nguồn lợi hải sản của vùng biển. cơ sơ khởi của vùng biển, chú trọng nửa phía tây vịnh Bắc Bộ. Nghiên cứu này được hoàn Ở vịnh Bắc Bộ, các nghiên cứu về NSSC thành với sự hỗ trợ của Hội đồng Khoa học Tự tuy được bắt đầu từ khá sớm (trong Chương nhiên giai đoạn 2006-2008 trong khuôn khổ đề _______ tài nghiên cứu cơ bản mang mã số 705206. ∗ ĐT: 84-4-35586898. E-mail: bodv@vnu.edu.vn 21
- 22 Đ. Bộ / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 21‐27 2. Tài liệu và phương pháp tại vùng biển Quảng Ninh của đề tài KĐL-CIS- 01 (1999-2000) [5,6]. Tài liệu sử dụng trong nghiên cứu này được - Năm 2003-2004, đề tài KC-09-17 thuộc tổng hợp từ các nguồn: Chương trình Biển KC.09/01-05 đã tiến hành các chuyến khảo sát tổng hợp vùng biển vịnh Bắc Bộ, - Các kết quả tính NSSC theo phương pháp phần chủ quyền của Việt Nam, trong đó có việc độ lệch biến trình ngày ôxy hoà tan của Chương bố trí thí nghiệm xác định NSSC tại 3 trạm liên trình hợp tác Việt-Trung (1959-1960) và hợp tục 1 ngày đêm bằng phương pháp bình đen- tác Việt-Xô (1961-1962) về điều tra khảo sát trắng. Đây là những tư liệu mới nhất bổ sung cho tổng hợp trên toàn vịnh Bắc Bộ [1]. việc nghiên cứu NSSC ở vịnh Bắc Bộ [7]. - Các kết quả tính NSSC theo phương pháp mô hình toán tại vùng biển Ba Lạt-Bạch Long Vĩ của đề tài KT-03-10 (1991-1995) [2]. 3. Kết quả nghiên cứu - Các kết quả tính NSSC theo phương pháp hiệu ứng tiêu hao dinh dưỡng trong quang hợp Trên cơ sở tập hợp kết quả từ các nghiên tại vùng triều cửa sông Hồng của đề tài KT-03- cứu hiện có, kể các các nghiên cứu mới nhất 11 (1991-1995) và tại vịnh Hạ Long của dự án của đề tài KC-09-17 trong năm 2003-2004 có SIDA/SAREC (1996-1997) [3,4]. thể thấy và so sánh NSSC ở các khu vực khác - Các kết quả tính NSSC theo phương pháp nhau trong vịnh Bắc Bộ và Biển Đông như bình đen-trắng và phương pháp mô hình toán bảng 1, 2. Bảng 1. Giá trị trung bình năng suất sinh học sơ cấp thô (mgC/m3/ngày) tại các khu vực trong vịnh Bắc Bộ (tổng hợp các kết quả nghiên cứu hiện có) Các khu vực NSSC thô Phương pháp Nguồn, thời gian (mgC/m3/ngày) nghiên cứu nghiên cứu Mùa Mùa hè đông Ven bờ tây bắc vịnh 121 Độ lệch biến trình Hợp tác Việt- Trung, Ven bờ tây nam vịnh 105 ngày Ôxy hoà tan Việt-Xô điều tra VBB 1959-1962 Ven bờ đông vịnh 108 Cửa vịnh 81 Lân cận cửa sông Hồng, mùa hè 120 Mô hình toán Đề tài KT-03-10 Khu vực Bạch Long Vĩ (giữa vịnh), mùa hè 80 (8/1994) Vùng triều cửa sông Hồng, cuối mùa hè 150 Hiệu ứng dinh Đề tài KT-03-11 dưỡng PO4 (10/1994) Vịnh Hạ Long, mùa đông 66 Dự án SIDA/ SAREC (1/1997) Xung quanh đảo Cô Tô Quảng Ninh, mùa hè 175 Bình đen trắng Đề tài KĐL-CIS-01 (8/2000) Đông nam đảo Cát Bà, mùa đông 146 Đề tài KĐL-CIS-01 (12/2001) Vùng biển ven bờ Quảng Ninh (độ sâu 228 Đề tài KĐL-CIS-01
- 23 Đ. Bộ / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 21‐27 Vịnh Bắc Bộ (Khu vực Thanh Hoá) 97 195 Bình đen trắng (2003-2004) Vịnh Bắc Bộ (Khu vực Quảng Bình) 232 337 Bảng 2. Năng suất sinh học sơ cấp thô (mgC/m3/ngày) tại các khu vực khác nhau trong Biển Đông Các khu vực trong Biển Đông NSSC thô Phương pháp Nguồn, thời gian nghiên cứu (mgC/m3/ngày) nghiên cứu 14 60±45 Vùng nước trồi Nam Trung Bộ C và bình đen- Nguyễn Tác An [8] (mùa hè 1993) trắng 14 36±25 Vùng rạn san hô nam VN C Nguyễn Tác An [8] 14 46±16 Thềm lục địa nam VN (
- 24 Đ. Bộ / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 21‐27 quả nghiên cứu hiện có [7]. Xu thế phân bố do chính nó tạo ra, hiệu quả tự dưỡng đạt năng suất sơ cấp ở phía bắc cao hơn phía nam, khoảng 1,99 đến 2,38 (được coi là tương đương thấp nhất ở khu vực giữa miền khảo sát (hình với đợt khảo sát trước), chuyển hóa năng lượng 2). Đặc điểm cực đại năng suất không rơi vào tự nhiên đạt khoảng 0,006-0,012 (nhỏ hơn so lớp nước mặt được bảo toàn như ở đợt khảo sát với đợt trước do cường độ bức xạ tự nhiên tháng 11 năm 2003. Hô hấp của thực vật cũng trong tháng 8 dồi dào). chiếm khoảng trên dưới 50% lượng sản phẩm mgC/m3/ngµy 300 TÇng mÆt TÇng gi÷a TÇng ®¸y 200 100 0 Tr¹m 8 Tr¹m 19 Tr¹m 30 (K hu v ực (Khu v ùc (Khu v ùc Hải P hßng) Thanh Ho¸) Qu¶ng B×nh Hình 2. Năng suất sinh học sơ cấp thô (mgC/m3/ngày) tại các trạm liên tục đợt khảo sát tháng 8 năm 2004. Mặc dù các tư liệu hiện có về NSSC vịnh cấp trong vịnh như hình 3, đồng thời rút ra Bắc Bộ chưa nhiều, song bước đầu cũng có thể được một số nhận xét cơ bản như sau: đưa ra bức tranh phân bố năng suất sinh học sơ
- 25 Đ. Bộ / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 21‐27 105 106 107 108 109 110 Trung Quèc 22 22 Qu¶ng Ninh Hµ Néi 228 21 21 19 194 4 145 Tp.H¶i Phßng 150 121 Th¸i B×nh 150 Nam §Þnh 80 §.B¹ch Long VÜ 120 20 20 108 Thanh Hãa 140 NghÖ An §¶o H¶i Nam 19 19 80 105 Hµ TÜnh 18 18 80 Qu¶ng Binh 17 17 Lµo Qu¶ng TrÞ Thõa Thiªn HuÕ 105 106 107 108 109 110 Hình 3. Sức sản xuất sơ cấp thô (mgC/m3/ngày) tại vịnh Bắc Bộ. /n toán của Nguyễn Tác An qua độ lệch biến trình Về giá trị và xu thế biến động của NSSC: ngày DO [1]) nhỏ hơn khoảng 10 lần so với cực - So với các khu vực khác trong Biển Đông đại 412 mgC/m3/ngày tại tây nam đảo Cô Tô [8,9,10,11,12], vùng biển phía tây vịnh Bắc Bộ tháng 8-2000 (tính toán của đề tài KĐL-CIS-01 là thuỷ vực nhiệt đới ven bờ có sức sản xuất sơ theo phương pháp bình đen trắng [6]). Tuy cấp cao, NSSC thô ở khu vực trung tâm và cửa nhiên sự biến động như trên còn qúa nhỏ so với vịnh (nơi có độ sâu trên 50m) có giá trị trung những biến động NSSC tại các vùng biển ôn bình cỡ 100±20 mgC/m3/ngày, gần bờ và cửa đới (trên 50 lần) [1]. sông 150±50 mgC/m3/ngày, cá biệt có nơi, có lúc đạt trên 300 mgC/m3/ngày. Về phân bố của NSSC: - Xu thế chung phân bố theo mặt rộng của - Từ 1959 đến nay, NSSC ở vịnh Bắc Bộ NSSC ở vùng biển phía tây vịnh Bắc Bộ là không có biến động nhiều. Theo giá trị trung giảm từ bờ ra khơi, từ bắc vào nam. Khu vực bình, NSSC lớn nhất và nhỏ nhất ở các khu vực tây bắc vịnh (Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam khác nhau chỉ hơn kém nhau độ 2-3 lần, các cực Định, Thái Bình) có NSSC cao nhất (và cũng trị đã gặp cũng chỉ hơn kém nhau khoảng 10 được nghiên cứu nhiều nhất), khu vực giữa và lần. Cụ thể: cực tiểu NSSC thô là 40 mgC/m3/ngày tại cửa vịnh tháng 10-1959 (tính cửa vịnh có NSSC nhỏ hơn (hình 3). Theo độ
- 26 Đ. Bộ / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 21‐27 Global Climate Change, 6Th IOC/WESTPAC sâu, NSSC thường đạt cực đại trong lớp nước International Scientific Symposium, 19-23 April 10-20m. 2004, Hangzhou, China, Published by Marine - NSSC trong mùa hè có giá trị lớn hơn and Atmospheric Laboratory, School of trong mùa đông tuy độ chênh lệch không nhiều. Environmental Earth Science, Hokkaido Về hiệu suất sinh thái của vùng biển: University, Japan, 2005. Vịnh Bắc Bộ đặc trưng cho vùng biển nhiệt [ 6] Lê Đức Tố và ctv, Báo cáo tổng kết đề tài KĐL- CIS-01“Điều tra nghiên cứu hệ thống đảo ven đới ven bờ giàu dinh dưỡng. Khả năng tự dưỡng bờ vịnh Bắc Bộ phục vụ cho việc qui hoạch phát của vùng biển luôn lớn hơn 1 (thường đạt trên triển kinh tế - xã hội bảo vệ chủ quyền và lợi ích dưới 2) chứng tỏ vật chất hữu cơ (năng lượng) quốc gia trên biển”, Trung tâm Thông tin-Tư ban đầu được tạo ra không những đủ chi dùng cho liệu Quốc gia, Hà Nội, 2001. chính sinh vật sản xuất mà còn được tích lũy để [ 7] Nguyễn Thế Tưởng và ctv, Báo cáo tổng kết đề các sinh vật bậc cao sử dụng theo các kênh dinh tài KC-09-17 “Điều tra tổng hợp điều kiện tự dưỡng của hệ sinh thái vùng biển. nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường vịnh Bắc Bộ”, Trung tâm Thông tin-Tư liệu Quốc gia, Hà Nội, 2005. Tài liệu tham khảo [ 8] Nguyễn Tác An, Năng suất sinh học sơ cấp và hiệu ứng sinh thái của dòng nước trồi ở vùng [1] Nguyễn Tác An, Sơ bộ nhận xét về năng suất biển Nam Trung Bộ, Các công trình nghiên cứu sinh học bậc 1 ở vịnh Bắc Bộ, Tuyển tập Nghiên vùng nước trồi mạnh Nam Trung bộ, NXB Khoa cứu biển, tập II, phần 1, Nha Trang, 2004. học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1997. [2] Đoàn Bộ, Phùng Đăng Hiếu, Nghiên cứu năng [ 9] Đoàn Bộ, Mô hình toán học phân bố sinh vật nổi suất sinh học sơ cấp của thực vật nổi vùng biển và năng suất sinh học sơ cấp ở vùng nước trồi ven bờ tây vịnh Bắc Bộ, Tuyển tập Hội nghị thềm lục địa Nam Trung Bộ, Tạp chí Sinh học, khoa học Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Tập 19, số 4 (1997) 35. Đại học Quốc gia Hà Nội lần thứ hai, Hà Nội [10] Đoàn Bộ, Mô hình sinh thái thuỷ động lực và 23-25 tháng 11 năm 2000, Chuyên ngành Khí một số kết quả áp dụng tại biển Việt Nam, Tuyển tượng-Thuỷ văn-Hải dương học, Sở Văn hoá- tập Hội nghị khoa học công nghệ biển toàn quốc Thông tin Hà Nội, 2001. lần thứ 4, Tập 1: Khí tượng-Thuỷ văn, Động lực [3] Đỗ Trọng Bình, Kết quả tính toán năng suất sinh biển... Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ học sơ cấp và hiệu quả sinh thái của thực vật nổi Quốc gia, 1999. vào mùa khô (tháng 1-1997) tại vịnh Hạ Long, [11] Đoàn Bộ, Sử dụng mô hình toán trong nghiên Tài nguyên và Môi trường Biển, tập IV, NXB cứu hệ sinh thái biển ở vùng biển Bình Thuận- Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 1997. Ninh Thuận và đầm phá Tam Giang-Cầu Hai, [4] Đoàn Bộ, Nguyễn Đức Cự, Nghiên cứu năng Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, suất sinh học sơ cấp của thực vật nổi trong hệ T. XVII, No2 (2000) 7. sinh thái vùng triều cửa sông Hồng, Tài nguyên [12] Doan Bo, Liana Mc Manus, et all, Primary và Môi trường biển, T.3, NXB Khoa học và Kỹ productivity of phytoplankton in study sea area thuật, Hà Nội, 1996. of RP-VN JOMSRE-SCS 1996, Proceedings of [5] Doan Bo, A model for nitrogen transformation Scientific Conference on the Philippines - cycle in marine ecosystem, Proceedings Vietnam Joint Oceanographic and Marine Extended Abstracts Volume, Theme 1, Session 3: Scientific Research expedition in the South Biogeochemical Cycling and Its Impact on China Sea 1996, Hanoi, 1997.
- 27 Đ. Bộ / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 21‐27 Characteristics of distribution and change of primary productivity in the sea area of the West tonkin bay Doan Bo Faculty of Hydro-Meteorology & Oceanography, College of Science, VNU Overview of present study results on primary productivity in Tonkin Bay shows that: 1. The sea area of the west Tonkin Bay is coastal tropical waters with high primary productivity. The mean value of rought primary productivity is about 100±20 mgC/m3/day in the off-shore and open sea, 150±50 mgC/m3/day and sometime over 300 mgC/m3/day in the river mouths and near-shore. The minimum value of primary productivity (40 mgC/m3/day in open sea in the Oct-1959) is about ten times less than its maximum (412 mgC/m3/day in south-west of Coto island in the Aug-2000). 2. The distribution trend of primary productivity in the sea area of west Tonkin Bay decreases from near-shore to off-shore and from north to south. The primary productivity in summer is higher than that in winter, and its maximum occurs in the water layer 10-20m depth.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1366 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 379 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 332 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 386 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 436 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 349 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn