intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học " Đánh giá hiện trạng và dự báo nguy cơ ô nhiễm nguồn nước do nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ tỉnh Quảng Trị "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

146
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong những năm gần đây, việc nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ ở tỉnh Quảng Trị có xu hướng ngày càng gia tăng. Bên cạnh lợi ích về kinh tế mà hoạt động này mang lại, nuôi tôm nước mặn, lợ có nguy cơ gây ô nhiễm các nguồn nước, làm ảnh hưởng đến các ngành dùng nước và hệ sinh thái.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " Đánh giá hiện trạng và dự báo nguy cơ ô nhiễm nguồn nước do nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ tỉnh Quảng Trị "

  1. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ  25, Số 1S (2009) 46‐59 Đánh giá hiện trạng và dự báo nguy cơ ô nhiễm nguồn nước do nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ tỉnh Quảng Trị Nguyễn Tiền Giang*, Trần Ngọc Anh, Nguyễn Thanh Sơn, Trần Anh Phương, Ngô Chí Tuấn, Nguyễn Đức Hạnh Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN Ngày nhận 02 tháng 01 năm 2009 Tóm tắt. Trong những năm gần đây, việc nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ ở tỉnh Quảng Trị có xu hướng ngày càng gia tăng. Bên cạnh lợi ích về kinh tế mà hoạt động này mang lại, nuôi tôm nước mặn, lợ có nguy cơ gây ô nhiễm các nguồn nước, làm ảnh hưởng đến các ngành dùng nước và hệ sinh thái. Bài báo này trình bày kết quả việc sử dụng các số liệu thực đo và mô hình chất lượng nước để đánh giá ảnh hưởng của nuôi tôm nước mặn, lợ đến nguồn nước tại thời điểm hiện tại và trong tương lai theo không gian và thời gian. Kết quả cho thấy tại thời điểm hiện tại chất lượng nước sông còn tốt. Nồng độ các chất hữu cơ của nước thải xả ra từ một vài khu nuôi tôm tập trung vượt quá tiêu chuẩn cho phép bảo vệ đời sống thủy sinh. Đến năm 2020, nếu không có các giải pháp giảm thiểu lượng ô nhiễm từ các khu nuôi trồng tập trung thì nó có thể ảnh hướng xấu đến chất lượng nước ở hạ lưu hai con sông chính Bến Hải và Thạch Hãn. Từ khoá: Nuôi tôm, chất lượng nước, MIKE 11, Quảng Trị. 1. Đặt vấn đề∗ cộng đồng. Thực tế đã chứng minh rằng, nếu quá tập trung vào các mục tiêu phát triển kinh tế trước mắt, bất chấp những hậu quả môi trường Trong những năm gần đây, nuôi trồng thuỷ thì chi phí cho việc phục hồi môi trường và sản (NTTS) đã trở thành 1 ngành kinh tế mũi thiệt hại mà NTTS gây ra cho các ngành khác nhọn của nước ta với những bước phát triển thậm chí còn lớn hơn lợi nhuận mà nó thu được. vượt bậc, đóng góp đáng kể vào công cuộc xóa Mặt khác, chính NTTS cũng sẽ bị ảnh hưởng đói giảm nghèo [1]. Tuy nhiên, những tác động bởi hoạt động của mình do sự tác động ngược khó lường lên môi trường nước vùng nuôi cũng trở lại của môi trường bị ô nhiễm [2]. Vì vậy, như các khu vực lân cận của hoạt động nuôi để đảm bảo một ngành NTTS bền vững, đạt trồng thủy sản đang đặt ra những vấn đề cấp hiệu quả kinh tế cao thì các nghiên cứu về tác bách cần giải quyết. Đó là vấn đề cân bằng giữa động của hoạt động NTTS đến môi trường và từ lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường, giữa lợi đó đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm là ích trước mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích của một yêu cầu khách quan và cấp bách. NTTS với các ngành khác, giữa lợi ích cá thể (các hộ tham gia hoạt động NTTS) và lợi ích Trong những năm qua, hoạt động NTTS nước lợ, mặn phát triển khá mạnh mẽ và có xu _______ hướng ngày càng gia tăng ở hầu hết các huyện ∗ Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-38584943. ven biển của tỉnh Quảng Trị. Tuy nhiên, so với E-mail: nguyentiengiang@yahoo.com 46
  2. 47 N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 tiềm năng hiện có, diện tích khai thác vẫn còn trường theo không gian và thời gian tại thời khá khiêm tốn. Vì vậy, với những kết quả bước điểm hiện tại (2007) và trong tương lai (2020) ở đầu đạt được, Quảng Trị đã định hướng mở hai vùng hạ lưu sông Bến Hải và Thạch Hãn rộng diện tích và nâng cao năng suất NTTS, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, dưới ảnh hưởng đưa NTTS trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. các kịch bản phát triển khác nhau của hoạt động Để có cơ sở cho việc lập quy hoạch, việc cung nuôi tôm nước lợ, mặn. cấp đầy đủ thông tin về tác động qua lại giữa NTTS và môi trường cho các nhà hoạch định chính sách là rất việc làm cần thiết và quan 2. Khái quát khu vực nghiên cứu trọng. Dựa vào các thông tin này, người ra quyết định có thể lựa chọn những phương án thích hợp, Quảng Trị là một tỉnh thuộc khu vực Bắc dung hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi Trung Bộ, trong phạm vi từ 16 018 đến 17010 vĩ trường, đảm bảo có một ngành NTTS phát triển độ Bắc; 106032 đến 107024 kinh độ Đông. Về ổn định, có hiệu quả kinh tế cao. phía Bắc, giáp tỉnh Quảng Bình; phía Nam giáp Trước những đòi hỏi bức thiết trên, bài báo tỉnh Thừa Thiên Huế; phía Tây là biên giới Việt này trình bày một số kết quả nghiên cứu với - Lào và phía Đông là biển Đông, với chiều dài mục tiêu là sử dụng kết hợp các phương pháp bờ biển là 75 km (hình 1). Tỉnh có tổng diện tích tự nhiên vào khoảng 4.746 km2 với 10 đơn điều tra thực địa và công cụ mô hình toán, tập trung xác định diễn biến của các yếu tố môi vị hành chính, gồm 8 huyện và 2 thị xã. Hình 1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Trị. Về khí hậu, Quảng Trị nằm trong vùng Hãn là sông có diện tích lưu vực lớn nhất (2660 km2). Dòng chảy năm tại khu vực nghiên cứu khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng, ẩm mang đầy đủ sắc thái khí hậu các tỉnh miền Trung Việt có giá trị mô đun biến động trong khoảng 54 - 73 l/s.km2, thuộc khu vực có dòng chảy dồi dào Nam. Trong năm có hai mùa rõ rệt, mùa khô và mùa mưa. Mùa khô từ tháng XII tới tháng VIII so với trung bình cả nước, phần lớn nước tập năm sau, mùa mưa từ tháng IX tới tháng XI. trung vào mùa lũ (khoảng 75-85%) trong khi mùa kiệt chỉ chiếm từ (15-25%), gây khó khăn Về tài nguyên nước, trên địa phận tỉnh cho hoạt động sản xuất đặc biệt là nông nghiệp Quảng Trị có ba hệ thống sông chính là Thạch và NTTS. Hãn, Bến Hải và Ô Lâu trong đó sông Thạch
  3. 48 N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 3. Hiện trạng về diện tích và phân bố nuôi 4. Đánh giá hiện trạng ảnh hưởng của nuôi tôm nước mặn, lợ tôm nước mặn, lợ đến môi trường nước Với 75 km bờ biển và 2 cửa sông, tiềm Dựa vào kết quả phân tích mẫu nước thu năng NTTS nước mặn, lợ của Quảng Trị là thập được ở một số vị trí quan trắc (hình 3) ở tương đối lớn. Tổng diện tích tiềm NTTS nước các thời điểm khác nhau, nghiên cứu đưa ra một mặn, lợ của toàn tỉnh vào khoảng 6361 ha, số kết luận sau: trong đó: mặt nước biển eo, vịnh (570 ha), đất cát ven biển (3250 ha), đất bãi triều, mặt nước hoang hoá ven sông (620 ha), ruộng nhiễm mặn (1881 ha) và diện tích đồng muối (40 ha). Tuy nhiên, so với tiềm năng hiện có, diện tích NTTS của tỉnh mới chỉ chiếm một phần khá nhỏ. Đến năm 2007, tổng diện tích này mới chỉ đạt 832.6 ha bằng 13% diện tích có khả năng NTTS (hình 2). Vì vậy, tiềm năng NTTS nước mặn/lợ của Quảng Trị còn rất lớn đòi hỏi cần có các phương án qui hoạch hợp lý nhằm tận dụng tiềm năng này, góp phần nâng cao thu nhập của người dân, đóng góp cho sự phát triển kinh tế của tỉnh. Về hiện trạng phân bố diện tích NTTS nước mặn lợ, nhóm tác giả đã tiến hành khoanh vùng và lên bản đồ các vùng nuôi tôm tập trung năm 2007 dựa vào GPS và công nghệ GIS (các vùng kẻ ca rô trên hình 3). Kết quả cho thấy các Hình 3. Phân bố khu nuôi và vị trí các điểm lấy mẫu khu nuôi tôm tập trung hiện tại phân bố chủ yếu nước mặt và nước ngầm. ở phần hạ lưu hai sông Bến Hải và Thạch Hãn, là các khu vực chịu ảnh hưởng triều. Các khu Sự gia tăng về diện tích nuôi trồng thủy sản nuôi tôm này chịu ảnh hưởng của nước thải từ nước mặn, lợ trong những năm gần đây dẫn tới các khu công nghiệp, bệnh viện, nông nghiệp sự gia tăng tải lượng các chất hữu cơ và cặn lơ như nhà máy cao su Trường Anh, nhà máy giấy lửng. Tuy nhiên do khả năng tự làm sạch hiện Bắc Trung Bộ, bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị. thời của hai con sông là lớn nên chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng. 7000 Theo không gian, nồng độ chất ô nhiễm hữu 6000 cơ và cặn lơ lửng đặc biệt lớn tại các khu nuôi tôm tập trung. Nồng độ BOD, COD trong mẫu 5000 D iệ n t íc h ( h a ) nước thải lấy từ hai hồ nuôi tôm điển hình vào 4000 thời kỳ thu hoạch (giữa tháng VII) đều lớn hơn 3000 nhiều so với Tiêu chuẩn thải nước thải công 2000 nghiệp vào vực sông dùng cho mục đích bảo vệ thủy sinh TCVN 6984:2001. Đặc biệt có vị trí 1000 nồng độ BOD lên tới 224 mgO2/l và COD lên 0 2004 2005 2006 2007 Tiềm năng tới 720 mgO2/l (hình 4). Tại các vị trí khác, Năm nồng độ các chất ô nhiễm mặc dù cao hơn khu vực không chịu ảnh hưởng nhưng đều nằm dưới Hình 2. Diện tích NTTS mặn, lợ tiềm năng và diện tiêu chuẩn cho phép [2]. thực nuôi theo các năm.
  4. 49 N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 250 800 700 200 BOD5 T iêu ch uẩn 600 COD Tiêu chuẩn B O D 5 ( m g O 2 /l) 500 150 C O D ( m g /l) 400 100 300 200 50 100 0 0 Vị t rí 1 Vị t rí 2 Vị t rí 3 Vị t rí 4 Vị t rí 5 Vị t rí 1 Vị t rí 2 Vị t rí 3 Vị t rí 4 Vị t rí 5 30 24 33 61 224 BOD5 104 68 12 0 2 80 72 0 COD 30 30 30 30 30 T iêu ch uẩn 60 60 60 60 60 T iêu chuẩn Vị t r í a) BOD b) COD Hình 4. Nồng độ BOD và COD tại một số vị trí xả thải. Theo thời gian, so sánh nồng độ BOD và năm (hình 5). Tuy nhiên, với các tiêu chuẩn COD vào các thời điểm khác nhau cho thấy vào nước mặt (TCVN 5942 :1995) thì chất lượng tháng III nồng độ COD là lớn nhất, trong khi đó nước ở các vùng thượng nguồn vẫn đạt tiêu nồng độ BOD lại đạt giá trị lớn nhất vào tháng chuẩn loại A và ở gần cửa sông là loại B, xấp xỉ IV và tháng VII, là hai tháng kiệt nhất trong loại A. 1.2 12 BH3 BH3 1 10 BH5 BH5 0.8 8 mgO 2/l mgO 2/l 0.6 6 0.4 4 0.2 2 0 0 III IV V VI V II III IV V VI V II Tháng Tháng a) Nồng độ BOD b) Nồng độ COD Hình 5. Nồng độ ô nhiễm hữu cơ tại một số vị trí của tháng VII và tháng XI. Với nguồn nước dưới đất và nước ven bờ, Về ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất kết quả phân tích các chỉ tiêu tại khu vực NTTS khác lên mô trường nước, các kết quả phân tích tập trung cho thấy hầu hết các thông số phân hàm lượng NOx, và PO4 tại 2 thời điểm: tháng tích đều có nồng độ nằm trong giới hạn cho VII (thời điểm các ao nuôi tôm thu hoạch và xả phép, chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm. nước), và tháng XI (thời điểm mùa lũ khi các
  5. 50 N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 chất ô nhiễm khuyếch tán từ đồng ruộng ra hệ các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước, thống sông và hoạt động nuôi tôm gần như cần đặt bài toán trong bối cảnh tương tác với không diễn ra) cho thấy bên cạnh ô nhiễm do các ngành kinh tế khác để có thể đề xuất những NTTS, các nguồn ô nhiễm từ sản xuất nông biện pháp thích hợp. nghiệp là đáng kể (hình 6). Vì vậy, khi xem xét 1.8 0.0 1 4 1.6 Tháng 11 Tháng 7 0.0 1 2 1.4 Tháng 7 Tháng 11 1.2 0. 01 NO3 (mg/l) 1 0.8 0.0 0 8 0.6 0.0 0 6 0.4 0.2 0.0 0 4 0 SH1 SH2 SH5 SH6 BH2 BH3 BH4 0.0 0 2 0.1 3 0 .08 0. 05 0 .0 5 0.0 5 0 .05 0. 05 T h án g 7 1.1 4 6 0.93 8 1.5 8 6 0 .3 6 0 .9 98 0 .85 1. 05 T h án g 1 1 0 SH1 SH2 SH5 SH6 BH2 BH3 BH4 V ị t rí Hình 6. Nồng độ NOx- (trái) và PO43- (phải) tại một số vị trí của tháng VII và tháng XI. Như vậy, tại thời điểm hiện tại, do diện tích tác của các yếu tố chất lượng nước với nhau và NTTS còn chưa lớn, tình trạng ô nhiễm chỉ diễn giữa các yếu tố này với môi trường. Quá trình ra cục bộ tại một số vị trí xả thải của các ao thứ nhất thường được mô phỏng dựa trên các hệ nuôi và trong thời gian các ao nuôi xả thay phương trình vi phân mô tả chuyển động của nước. Tuy nhiên, trong thời gian tới, khi diện nước (hệ Saint Vernant) và phương trình tích NTTS tăng lên và vẫn giữ nguyên cách chuyền tải khuyếch tán (pt. 1). Quá trình thứ hai thức thay, xả nước như hiện tại thì khả năng được mô phỏng bằng các phương trình vi phân gây ô nhiễm môi trường có thể sẽ khác. Các kết thường thể hiện sự biến đổi theo thời gian của quả tính toán cụ thể với các phương án sử dụng các chất ô nhiễm dưới tác động của môi trường đất cho NTTS trong tương lai sẽ được trình bày tới tham số đang xem xét [3,4]. Mô hình MIKE ở mục các tiếp theo. 11 đã được lựa chọn do tính thông dụng và độ tin cậy của mô hình để mô phỏng các quá trình trên. Trong MIKE 11, các quá trình diễn biến nồng độ được mô phỏng bằng 3 mô đun: mô 5. Dự báo diễn biến chất lượng nước bằng đun thủy động lực (HD), mô đun lan truyền mô hình MIKE 11 chất (AD) và mô đun chất lượng nước (WQ). Trong đó, mô đun HD giải hệ phương trình 5.1. Cở sở lý thuyết mô hình dự báo diễn biến Saint-Venant để xác định lưu lượng và mực chất lượng nước nước tại các mặt cắt trên hệ thống sông, làm cơ Từ kết quả phân tích ở mục 4 hai chỉ tiêu ô sở cho việc tính toán của 2 mô đun còn lại. Mô nhiễm hợp chất hữu cơ là BOD và COD được đun lan truyền chất giải phương trình khuyếch lựa chọn làm chỉ tiêu chất lượng nước để mô tán, mô phỏng quá trình lan truyền các chất ô phỏng và dự báo. Về lý thuyết, để mô phỏng nhiễm trong sông do sự chênh lệch về mật độ diễn biến các chỉ tiêu chất lượng nước này cần và tác dụng vận chuyển của dòng nước, trong xem xét đầy đủ hai quá trình chính là vận khi mô đun WQ giải các phương trình vi phân chuyển và khuyếch tán dưới tác động của dòng thường, mô phỏng quá trình tương tác sinh, lý, chảy và quá trình sinh, hóa thể hiện sự tương hóa giữa các chất gây ô nhiễm và môi trường
  6. 51 N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 độ của nguồn gia nhập/ra khỏi của hệ thống; q [5,6]. Tuy nhiên Radwan và công sự [4] chứng minh rằng có thể giản hoá bài toán bằng cách sử là gia nhập khu giữa; x, t là tọa độ theo không dụng hệ số phân huỷ tuyến tính để mô phỏng gian và thời gian. BOD mà không cần sử dụng đầy đủ mô đun WQ. Do vậy, để mô phỏng lan chuyền BOD và 5.2. Thiết lập mạng thủy lực COD trong hai hệ thống sông tỉnh Quảng Trị, phương trình dưới đây trong MIKE 11 được Khu vực nghiên cứu có hai hệ thống sông dùng làm phương trình chủ đạo. chính là Bến Hải và Thạch Hãn. Nối kết giữa hai hệ thống sông này là sông Cánh Hòm. ∂ AC ∂ QC ∂⎛ ∂C ⎞ Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, còn có + − ⎟ = − AKC + C q ⎜ AD sông Vĩnh Định, nối từ cống Việt Yên thuộc xã 2 ∂t ∂x ∂x ⎝ ∂x ⎠ Triệu An chảy qua các huyện Triệu Phong, Hải Lăng rồi nhập với hệ thống sông Ô Lâu trước Trong đó: C là nồng độ chất ô nhiễm; D là hệ khi đổ ra biển. Sơ đồ thủy lực mô phỏng phần số khuyếch tán; A là diện tích mặt cắt ngang; hạ lưu được tính toán của các sông này được K là hệ số tự phân hủy tuyến tính; C 2 là nồng minh họa trên hình 7. Hình 7. Sơ đồ mạng lưới tính toán thuỷ lực hệ thống sông Bến Hải - Thạch Hãn. 5.3. Số liệu sông Thạch Hãn từ đập Thạch Hãn đến Cửa Việt, sông Cam Lộ từ cầu Cam Tuyền đến 5.3.1. Số liệu địa hình Đông Hà, sông Cánh Hòm từ cống Xuân Hòa a) Bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50 000, của Cục đến cống Mai Xá, và sông Vĩnh Định từ đập Đo đạc và Bản đồ Nhà nước (2006) Việt Yên đến cầu Hội Yên II. b) Tài liệu mặt cắt ngang và trắc dọc các hệ 5.3.2. Số liệu thủy văn thống sông chính tỉnh Quảng Trị: sông Bến Hải Mực nước triều tại trạm thủy văn Cửa Việt, từ Gia Vòng đến Cửa Tùng, sông Sa Lung từ lưu lượng tại trạm Gia Vòng và mực nước cầu đường sắt Sa Lung đến cầu Hiền Lương, thượng lưu đập Thạch Hãn, mực nước trạm
  7. 52 N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 Thạch Hãn. - Đo đạc lưu lượng biên trên trực ngày 7-15/8/2007 và từ 25/11-2/12/2007, các tiếp bằng máy đo lưu lượng Q - liner tại cầu đợt khảo sát định kỳ trong các tháng IV- Cam Tuyền trên sông Cam Lộ và cầu đường sắt 10/2007, và kế thừa một số các báo cáo trước trên sông Sa Lung ngày 14/8/2007. [7,8]. Mực nước triều tại Cửa Tùng được hiệu c) Quy trình thay, xả nước theo từng vụ của chỉnh theo mực nước tại Cửa Việt. Các số liệu các ao nuôi xác định qua khảo sát hiện trạng và này được nhập vào 4 biên lưu lượng thượng lưu điều tra của nhóm nghiên cứu được xác định và 2 biên mực nước hạ lưu. như sau: Giai đoạn 1: tháng thứ 3, thay 75% thể tích 5.3.3. Số liệu chất lượng nước ao nuôi trong vòng 1 tháng, các lần thay cách a) Vị trí và diện tích đầm nuôi, dung tích đều nhau, trung bình mỗi lần thay khoảng 25% nước đầm nuôi, thời gian và vị trí xả thải vào hệ thể tích ao. thống kênh, vị trí kênh đổ vào hệ thống sông chính (hình 8). Giai đoạn 2: đầu tháng thứ 4, thay 75% thể tích ao nuôi trong vòng 15 ngày cách đều nhau, b) Các yếu tố chất lượng nước trong đầm sau đó giữ nguyên 15 ngày trước thu hoạch. được thu thập qua các đợt khảo sát chuyên đề từ a) Sông Bến Hải b) Sông Thạch Hãn Hình 8. Vị trí các khu vực nuôi tôm trên sông Bến Hải và sông Thạch Hãn. Giai đoạn 3: xả hoàn toàn 100% thể tích ao nước mặn, lợ đã điều tra 2007. Kết quả trình nuôi ngay sau thu hoạch. bày trong bảng 1. Bảng 1. Lưu lượng nước xả thải qua các thời kỳ Tổng lượng nước xả thải và lưu lượng xả ra sông, hồ sẽ được tính toán từ diện tích nuôi tôm sinh trưởng của tôm ( ) 3 Lưu lượng nước xả m s Diện tích TT Khu vực nuôi (1000m2) Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 1 BH1 135,00 0.094 0.094 0.188 2 BH2 776,50 0.539 0.539 1.078 3 BH3 51,91 0.036 0.036 0.072 4 BH4 1585,00 1.101 1.101 2.201 5 BH5 259,61 0.180 0.180 0.361 6 BH6 972,13 0.675 0.675 1.350
  8. 53 N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 ( ) 3 Lưu lượng nước xả m s Diện tích TT Khu vực nuôi (1000m2) Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 7 BH7 162,10 0.113 0.113 0.225 8 BH8 345,01 0.240 0.240 0.479 9 TH1 795,10 0.552 0.552 1.104 10 TH2 1808,34 1.256 1.256 2.512 11 TH3 730,35 0.507 0.507 1.014 12 TH4 529,12 0.367 0.367 0.735 13 TH5 273,99 0.190 0.190 0.381 14 TH6 88,40 0.061 0.061 0.123 15 TH7 138,78 0.096 0.096 0.193 Xét theo chu kỳ sinh trưởng của tôm, chất số phân huỷ tuyến tính được lựa chọn dựa vào lượng nước trong ao nuôi cũng có những thay kiểm định định tính thông qua các số liệu chất đổi. Để có thể hình thành bộ số liệu dành cho lượng nước hiện có. tính toán mô hình, nghiên cứu này đã sử dụng giá trị nồng độ các chất ô nhiễm trong tháng 5.4. Dự báo tình hình ô nhiễm do nuôi trồng VII theo thực đo chất lượng nước thải từ ao thủy sản nuôi tôm ở Triệu Phước (7/2005 - Trung tâm Quan trắc Môi trường Quảng Trị), sau đó dùng Để dự báo tình hình ô nhiễm trong khu vực hàm quan hệ theo thời gian của Quan Thi do hoạt động nuôi tôm nước mặn lợ, cần nghiên Quynh Dao và cộng sự [8] để tính toán nồng độ cứu xây dựng các kịch bản đặc biệt là dự thảo chất ô nhiễm theo chu kỳ sinh trưởng của tôm về quy hoạch phát triển nuôi tôm nước mặn, lợ như được trình bày trong bảng 2. đến 2020. Hai phương án phát triển vùng nuôi tôm đến năm 2020 có tính đến tác động của Bảng 2. Nồng độ chất ô nhiễm theo các thời kỳ sinh vùng nuôi tôm đến môi trường xung quanh trưởng của tôm được đề xuất là: + Kịch bản 1: Toàn diện tích tiềm năng Chỉ tiêu Nồng độ (mg/l) TT được sử dụng hết làm các hồ nuôi, Q75% tháng môi trường GĐ1 GĐ2 GĐ3 VII tại các biên trên, các hồ chứa và nhu cầu 1 BOD5 66.8 84.6 106.8 2 COD 240.0 294.4 350.0 dùng nước theo quy hoạch đến 2020 và mực 3 NO2 0.207 0.207 0.207 nước biển trung bình, chất lượng nước xả vẫn 4 Tổng Nitơ 1.76 1.91 2.16 giống hiện trạng (bất lợi nhất). 5 Tổng Phốt-pho 0.3 0.55 0.7 + Kịch bản 2: Có 30% diện tích tiềm năng được sử dụng cho ao xử lí nước cấp và ao xử lí Từ các số liệu trên, tải lượng các chất ô nhiễm nước thải, Q75% tháng VII tại các biên trên, gia nhập vào hệ thống được tính toán và đưa vào các hồ chứa và nhu cầu dùng nước theo quy trong mô hình như là các biên nội của hệ thống tại hoạch đến 2020 và mực nước biển trung bình, các vị trí tương ứng với vị trí ao nuôi dưới dạng chất lượng nước xả đã được cải thiện giảm 50% nguồn điểm ở trung tâm khu nuôi và dạng nguồn so với trong ao nuôi. phân bố đều theo chiều dọc sông với các khu nuôi kéo dài dọc sông (trên 1km). Dựa vào diện tích NTTS tương ứng các phương án, sử dụng tương quan diện tích- tổng 5.3.4. Thông số mô hình lượng nước thải, nghiên cứu sẽ xác định được Trong nghiên cứu này, các thông số về độ lưu lượng nước thải ứng với từng phương án nhám (trong mô đun HD), hệ số khuếch tán (mô này. Kết quả tính toán với các kịch bản được đun AD) được lấy từ kết quả hiệu chỉnh và trình bày dưới đây: kiểm định cho mô hình xâm nhập mặn [9]. Hệ
  9. 54 N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 a) Kịch bản 1: Các kết quả tính toán với 2 [meter] [mu-g/m^3] 24-7-2007 07:00:00 BOD 11000000.0 22.0 6231 thông số cơ bản là BOD và COD được thể hiện 10500000.0 20.0 10000000.0 18.0 trên các hình từ 9 đến 13. Hình 9 biểu diễn quan 0 9500000.0 9000000.0 16.0 hệ giữa nồng độ BOD dọc theo sông Bến Hải từ 8500000.0 14.0 8000000.0 12.0 Gia Vòng về đến Cửa Tùng theo kịch bản 1. Đó 7500000.0 10.0 7000000.0 28420 là thời điểm lúc 7h, ngày 24/7/2007, thể hiện 6500000.0 13510 8.0 6000000.0 19162 9831 18989 11832 6.0 mức độ ô nhiễm lớn nhất, do các ao nuôi đồng 5500000.0 16261 4.0 5000000.0 25534 23434 21508 loạt xả nước sau thu hoạch. Khu vực xung 4500000.0 2.0 4000000.0 0.0 quanh Vĩnh Sơn, Vĩnh Lâm, Vĩnh Thành và 3500000.0 -2.0 3000000.0 Trung Hải có diện tích nuôi tôm sú khá lớn nên 2500000.0 -4.0 2000000.0 -6.0 đỉnh của nồng độ ô nhiễm xuất hiện ở khu vực 1500000.0 -8.0 BEN-HA I 0 - 18989 BEN- HA I 18989 - 28420 1000000.0 phía hạ lưu Hiền Lương, gần khu vực cống 0.0 2000.0 4000.0 6000.0 8000.0 10000.0 12000.0 14000.0 16000.0 18000.0 20000.0 22000.0 24000.0 26000.0 28000.0 [m] ngăn mặn Xuân Hòa. Hình 9. Biểu đồ BOD theo dọc sông Bến Hải lúc 7h00, ngày 24/7. 12 60 C O D ( m g / l) B O D ( m g / l) 10 50 8 40 6 30 4 20 2 10 0 0 5/15/2007 5/25/2007 6/4/2007 6/14/2007 6/24/2007 7/4/2007 7/14/2007 7/24/2007 8/3/2007 5/15/2007 5/25/2007 6/4/2007 6/14/2007 6/24/2007 7/4/2007 7/14/2007 7/24/2007 8/3/2007 0:00 0:00 0:00 0:00 0:00 0:00 0:00 0:00 0:00 Ngày 0:00 0:00 0:00 0:00 0:00 0:00 0:00 0:00 0:00 Ngày a) BOD b) COD Hình 10. Đường biểu diễn BOD và COD theo thời gian trên sông Bến Hải phía trước cống Xuân Hòa. Xem xét đường quá trình nồng độ BOD Quy luật biến đổi theo thời gian của COD theo thời gian tại điểm trên sông Bến Hải, phía cũng tương tự với BOD (hình 10b), tuy nhiên trước cống Xuân Hòa (hình 10a), thời gian duy trạng thái ô nhiễm COD xuất hiện sớm hơn, từ trì nồng độ BOD vượt quá cho phép đối với giai đoạn thay nước thứ nhất, và kể cả so với nước mặt loại A theo TCVN 1995 - 5942 là 24 tiêu chuẩn dành cho nước mặt loại B thì nồng ngày tương ứng với thời điểm thay xả nước giai độ COD trong giai đoạn xả thay nước cuối cùng đoạn 2 và 3. Nồng độ BOD trong nước sông ở vẫn vượt mức cho phép. giai đoạn 3 đã vượt gấp 2 lần chỉ tiêu cho phép, và chỉ đạt chất lượng loại B.
  10. 55 N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 [meter ] [mu- g/m^3] [meter ] [mu- g/m^3] 24- 7- 2007 11:00:00 24- 7-200 7 11:00:00 50000000.0 BOD COD 11000000.0 8.0 8.0 2468 2468 10500000.0 7.0 7.0 45000000.0 10000000.0 4516 4516 6.0 6.0 9500000.0 9000000.0 40000000.0 5.0 5.0 0 0 8500000.0 4.0 4.0 8000000.0 35000000.0 9133 9133 6817 6817 7500000.0 3.0 3.0 7000000.0 11083 11083 30000000.0 2.0 2.0 6500000.0 1.0 1.0 6000000.0 13298 13298 25000000.0 5500000.0 0.0 0.0 5000000.0 -1.0 -1.0 4500000.0 20000000.0 4000000.0 -2.0 -2.0 3500000.0 15000000.0 -3.0 -3.0 3000000.0 -4.0 -4.0 2500000.0 10000000.0 2000000.0 -5.0 -5.0 1500000.0 5000000.0 -6.0 -6.0 1000000.0 500000.0 -7.0 -7.0 0.0 0.0 SA - LUNG 0 - 13298 SA - LUNG 0 - 13298 0.0 1000.0 2000.0 3000.0 4000.0 5000.0 6000.0 7000.0 8000.0 9000.0 10000.0 11000.0 12000.0 13000.0 0.0 1000.0 2000.0 3000.0 4000.0 5000.0 6000.0 7000.0 8000.0 9000.0 10000.0 11000.0 12000.0 13000.0 [m] [m] a) BOD b) COD Hinh 11. Biểu đồ BOD và COD theo dọc sông Sa Lung lúc 11h00, ngày 24/7. Trên nhánh sông Sa Lung, nồng độ COD và là tại vị trí gần ngã ba sông Bến Tám. Gần BOD cực đại xuất hiện muộn hơn trên sông Bến giống như sông Bến Hải, mức độ ô nhiễm COD Hải do ảnh hưởng của thủy triều đẩy nguồn ô cao hơn nhiều so với BOD và là điều cần được nhiễm lên chậm hơn (hình 11). Giá trị cao nhất lưu tâm. [meter] [mu-g/m^3] [meter ] [mu- g/m^3] 24- 7- 2007 13:00:00 24-7- 2007 15:00:00 10.0 13.0 BOD COD 9500000.0 34000000.0 12.0 7015 1994 9.0 0 9000000.0 11.0 32000000.0 0 8.0 10.0 8500000.0 6016 30000000.0 9.0 2750 7.0 8000000.0 28000000.0 13840 8.0 6.0 7500000.0 5265 7.0 26000000.0 7000000.0 5.0 4041 6.0 24000000.0 10887 16155 6500000.0 34825 5.0 4.0 9168 22000000.0 4.0 19145 6000000.0 32413 3.0 7588 21160 22676 3.0 27702 20000000.0 5500000.0 23925 29460 25052 8866 2.0 2.0 18000000.0 5000000.0 1.0 1.0 4500000.0 16000000.0 0.0 0.0 4000000.0 -1.0 14000000.0 -1.0 -2.0 3500000.0 12000000.0 -3.0 3000000.0 -2.0 10000000.0 -4.0 2500000.0 -3.0 -5.0 8000000.0 2000000.0 -6.0 -4.0 6000000.0 1500000.0 -7.0 -5.0 4000000.0 -8.0 1000000.0 -6.0 -9.0 2000000.0 500000.0 -10.0 -7.0 0.0 0.0 THA CH- HA N 0 - 23925 THA CH-HA N 23925 - 34825 CA M- LO 0 - 8866 -11.0 0.0 5000.0 10000.0 15000.0 20000.0 25000.0 30000.0 35000.0 0.0 1000.0 2000.0 3000.0 4000.0 5000.0 6000.0 7000.0 8000.0 9000.0 [m] [m] a) BOD b)COD Hinh 12. Biểu đồ BOD theo dọc sông Thạch Hãn lúc 13h00, ngày 24/7. 12 50 COD (mg/l) BOD (mg/l) 45 10 40 35 8 30 6 25 20 4 15 10 2 5 0 0 5/15/2007 5/25/2007 6/4/2007 6/14/2007 6/24/2007 7/4/2007 7/14/2007 7/24/2007 8/3/2007 5/15/2007 5/25/2007 6/4/2007 6/14/2007 6/24/2007 7/4/2007 7/14/2007 7/24/2007 8/3/2007 0:00 0:00 0:00 0:00 0:00 0:00 0:00 0:00 0:00 Ng ày 0:00 0:00 0:00 0:00 0:00 0:00 0:00 0:00 0:00 Ng ày b)BOD a) COD Hinh 13. Đường biểu diễn nồng độ BOD và COD theo thời gian trên sông Thạch Hãn, điểm gần cầu phao Đông Lễ.
  11. 56 N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 Xu thế tương tự cũng được quan sát thấy biện pháp công trình, nồng độ BOD trên sông đối với sông Thạch Hãn, vào các giai đoạn thay Bến Hải đã hạ xuống mức đạt tiêu chuẩn nước xả nước thứ 2 và thứ 3 thì nồng độ BOD đều loại A (
  12. 57 N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 [meter ] [mu- g/m^3] [meter] [mu- g/m^3] 24- 7- 2007 11:00:00 24-7-2007 08:00:00 24000000.0 22.0 BOD COD 8.0 2468 6231 5000000.0 23000000.0 20.0 7.0 22000000.0 4500000.0 18.0 4516 21000000.0 6.0 0 20000000.0 16.0 5.0 0 4000000.0 19000000.0 14.0 4.0 18000000.0 9133 6817 3500000.0 12.0 3.0 17000000.0 16000000.0 11083 2.0 10.0 3000000.0 28420 15000000.0 1.0 13298 8.0 13510 14000000.0 2500000.0 0.0 19162 9831 18989 6.0 13000000.0 11832 -1.0 12000000.0 4.0 16261 2000000.0 25534 23434 11000000.0 21508 -2.0 2.0 10000000.0 -3.0 1500000.0 0.0 9000000.0 -4.0 8000000.0 -2.0 1000000.0 7000000.0 -5.0 -4.0 6000000.0 -6.0 500000.0 -6.0 5000000.0 -7.0 4000000.0 -8.0 0.0 SA - LUNG 0 - 13298 BEN- HA I 0 - 18989 BEN-HA I 18989 - 28420 3000000.0 0.0 1000.0 2000.0 3000.0 4000.0 5000.0 6000.0 7000.0 8000.0 9000.0 10000.0 11000.0 12000.0 13000.0 0.0 2000.0 4000.0 6000.0 8000.0 10000.0 12000.0 14000.0 16000.0 18000.0 20000.0 22000.0 24000.0 26000.0 28000.0 [m] [m] a) BOD b) COD Hình 15. Biểu đồ BOD và COD theo dọc sông Sa Lung lúc 11h00, ngày 24/7. [meter ] [mu- g/m^3] [meter] [mu-g/m^3] 24- 7- 2007 15:00:00 24- 7- 2007 13:00:00 13.0 13.0 24000000.0 8000000.0 COD BOD 12.0 7015 12.0 7015 23000000.0 7500000.0 11.0 11.0 22000000.0 0 0 10.0 10.0 21000000.0 7000000.0 2750 2750 9.0 9.0 20000000.0 6500000.0 13840 13840 8.0 8.0 19000000.0 5265 5265 7.0 7.0 18000000.0 6000000.0 6.0 6.0 17000000.0 5500000.0 10887 10887 16155 16155 34825 34825 5.0 5.0 16000000.0 9168 9168 4.0 19145 4.0 19145 15000000.0 5000000.0 32413 32413 21160 21160 22676 22676 3.0 14000000.0 3.0 27702 27702 23925 23925 29460 29460 4500000.0 25052 25052 2.0 13000000.0 2.0 12000000.0 4000000.0 1.0 1.0 11000000.0 0.0 0.0 3500000.0 10000000.0 -1.0 -1.0 9000000.0 3000000.0 -2.0 -2.0 8000000.0 -3.0 -3.0 2500000.0 7000000.0 -4.0 -4.0 6000000.0 2000000.0 -5.0 -5.0 5000000.0 -6.0 -6.0 1500000.0 4000000.0 -7.0 -7.0 3000000.0 1000000.0 -8.0 -8.0 2000000.0 -9.0 -9.0 500000.0 1000000.0 -10.0 -10.0 0.0 THA CH- HA N 0 - 23925 THA CH- HA N 23925 - 34825 THA CH- HA N 0 - 23925 THA CH-HA N 23925 - 34825 0.0 -11.0 -11.0 0.0 5000.0 10000.0 15000.0 20000.0 25000.0 30000.0 35000.0 0.0 5000.0 10000.0 15000.0 20000.0 25000.0 30000.0 35000.0 [m] [m] a) BOD b) COD Hình 16. Biểu đồ BOD và COD theo dọc sông Thạch Hãn lúc 15h00, ngày 24/7. sông thì nguy cơ ô nhiễm sinh thái là rất lớn. 6. Kết luận Dựa vào phân tích đa tiêu chí để lựa chọn các giải pháp [2,10], chúng tôi đề nghị xây dựng Sự gia tăng về diện tích nuôi trồng thủy sản các hồ xử lí nước thải từ các hồ nuôi tôm, đặc nước mặn, lợ ở tỉnh Quảng Trị trong những biệt là cặn lơ lửng và các hợp chất hữu cơ trước năm gần đây dẫn tới sự gia tăng ô nhiễm vùng khi đổ ra sông. hạ lưu hai con sông Bến Hải và sông Thạch Hãn. Tuy nhiên do khả năng tự làm sạch hiện thời Theo quy hoạch sơ bộ diện tích nuôi trồng của hai con sông là lớn nên chưa gây ra hậu quả thuỷ sản đến 2020, nếu toàn bộ các khu nuôi nghiêm trọng cho cấp nước sinh hoạt, cho chính trồng không áp dụng các hình thức xử lý nước nuôi tôm và các ngành dùng nước khác. thải như hiện trạng thì trong cuối tháng thứ 3 và tháng thứ 4 của mùa vụ nuôi tôm, hiện tượng ô Nồng độ các chất ô nhiễm trong mẫu nước nhiễm là đáng kể, đặc biệt là tại các khu vực thải lấy từ một số khu nuôi tôm tập trung vào xung quanh Hiền Lương, sông Sa Lung và thời kỳ thu hoạch lớn hơn nhiều so với tiêu trước cống Xuân Hoà. Điều đó sẽ có tác động chuẩn thải nước thải công nghiệp vào vực sông tiêu cực đến chất lượng và sản lượng của các hồ dùng cho mục đích bảo vệ thủy sinh. Như vậy, nuôi tôm nước lợ cũng như vượt quá chỉ tiêu nếu để tình trạng các hộ nuôi thải trực tiếp ra
  13. 58 N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 chất lượng nước mặt. Trong trường hợp 30% xoá đói giảm nghèo - Một nghiên cứu từ Chương diện tích nuôi trồng theo quy hoạch đến 2020 trình Mở rộng Thủy Sản ở miền Nam Việt Nam, Tạp chí Khoa học Kỹ Thuật Nông Lâm Nghiệp 1 được sử dụng làm hồ xử lý nước cấp và nước (2002) 65. thải như trong kịch bản 2, thì hiện tượng ô nhiễm về cơ bản đã được giải quyết, hầu hết các chỉ tiêu [2] Nguyễn Tiền Giang và nnk, Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nguồn nước do nuôi trồng thuỷ sản, vấn đề đều đáp ứng tiêu chuẩn TCVN 1995-5942. xâm nhập mặn tỉnh Quảng Trị và đề xuất các giải Về cơ sở khoa học, mô hình MIKE 11 mà pháp góp phần phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ cụ thể là hai mô đun HD và AD được lựa chọn môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, để dự báo nồng độ BOD và COD trên hai hệ Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007. thống sông. Việc giản hoá bài toán mô phỏng [3] F. Wang, Liao, Impact of tital effect on water quá trình tương tác hoá, sinh của các yếu tố chất quality simulation of rivers running through urban lượng nước được dựa trên kết quả nghiên cứu area - a case study in northen Taiwan, có trước [4]. Điều này có thể ảnh hưởng ít nhiều Environmental Informatics Archives 5 (2007) 409. đến độ tin cậy của kết quả dự báo vì thiếu số liệu [ 4] Radwan, Willems et al., Modelling of dissolved để kiểm chứng một cách định lượng. Tuy nhiên, oxygen and biochemical oxygen demand in river do hầu hết các số liệu đo đạc các yếu tố chất water using a detailed and a simplified model, lượng nước cả ở Việt Nam và trên thế giới không Intl. J. River Basin Management (1) 2 (2003) 97. đáp ứng được so với yêu cầu của các mô hình [ 5] Denmark Hydraulic Institute (DHI), MIKE 11 chất lượng nước (cả về tần suất và số các yếu tố User Guide, DHI, 2004. đo đạc) thì giải pháp giản hoá này mang tính tích [ 6] Denmark Hydraulic Institute (DHI), Reference cực và phù hợp với điều kiện hiện nay. Manual, MIKE 11 - A modelling system for rivers and channels, DHI, 2004. [ 7] Nguyễn Văn Hợp, Hiện trạng chất lượng nước Lời cảm ơn một số sông trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, Trường Đại học Khoa học Huế, 2005. Bài báo này là một phần kết quả của dự án [ 8] Quan Thi Quynh Giao, Nguyen Khac Thanh, “Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nguồn nước do Mai Van Ha, Assessment of water quanlity nuôi trồng thuỷ sản, vấn đề xâm nhập mặn tỉnh change in shrimp farming ponds in the Quảng Trị và đề xuất các giải pháp góp phần mangrove area of proposed Biosphere Reserve phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường” in the Red River Delta - A case study in Giao Lac Commune, Giao Thuy District, Nam Dinh do Sở Tài Nguyên Môi Trường Tỉnh Quảng Trị province, Final Report of the Research project làm chủ đầu tư và Đơn vị tư vấn là nhóm funded by MAB/UNESCO, 2004. nghiên cứu Thủy văn - Môi trường, Khoa Khí tượng Thuỷ văn và Hải dương học. Trong quá [ 9] Trần Ngọc Anh, Nguyễn Tiền Giang và cộng sự, Dự báo xâm nhập mặn trên các sông tỉnh Quảng trình tiến hành, nhóm tác giả đã nhận được sự Trị đến năm 2020, Hội nghị Khoa học Trường tư vấn và tài liệu từ Sở Tài nguyên và Môi Đại học Khoa học Tự nhiên 2008 (Tiểu ban Khí trường và một số chuyên gia thuộc Sở Thủy tượng Thuỷ văn - Hải dương học), Hà Nội, 2008. Sản (nay là Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông [10] Nguyen Tien Giang, Tran Anh Phuong et al., thôn) tỉnh Quảng Trị. Các tác giả xin được bày Using multi-criteria analysis as a tool to select tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những hợp tác và the feasible measures for sustainable giúp đỡ quý báu này. development of brackish water shrimp culture in Quang Tri Province, VNU Journal of Science, Earth Sciences 24 (2008) 16. Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Minh Đức, Vai trò của việc phát triển nuôi trồng thủy sản quy mô nông hộ nhỏ trong
  14. 59 N.T. Giang và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 1S (2009) 46‐59 Assessment and projection of water resource contamination due to brackish and saline aqualculture in Quang Tri province Nguyen Tien Giang, Tran Ngoc Anh, Nguyen Thanh Son, Tran Anh Phuong, Ngo Chi Tuan, Nguyen Duc Hanh Faculty of Hydro-Meteorology & Oceanography, College of Science, VNU Recently, production of the saline and brackish water aquaculture has an increasing trend in Quang Tri province. Besides the benefit brought by this activity, water pollution can be expected, which can affect the different water users and destroy ecosystem. This paper presents the application of the observed data and a simulation model to assess the influence of saline and brackish aquaculture on water resources at present and in the future both over time and space. The results show that the river water quality is still good. The organic concentrations of wastewater from several concentrated shrimp farms have exceeded the water quality standard for protection of aquatic life. In the year 2020, the absence of appropriate measures for pollution reduction in concentrated shrimp farms could have bad effect on water quality in the down stream of Ben Hai and Thach Han river systems. Keywords: Shrimp culture, water quality, MIKE 11, Quang Tri.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2