intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học " ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN NGOẠI Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

147
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết quả khảo sát trên 5 nhóm nái ngoại (Yorkshire, Landrace, F1 (Yorkshire x Landrace) và các nái lai 3 máu giữa Y x L x D và D xL x Y) nuôi ở trại chăn nuôi Bình Nam và lợn nuôi thịt ở trại giống Bình Trung, Thăng Bình, Quảng Nam cho thấy các nhóm lợn ngoại nuôi nái cũng như nuôi thịt ở đây đều cho năng suất sản xuất khá cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN NGOẠI Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM "

  1. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN NGOẠI Ở HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH QUẢNG NAM Hoàng Nghĩa Duyệt Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế TÓM TẮT Kết quả khảo sát trên 5 nhóm nái ngoại (Yorkshire, Landrace, F1 (Yorkshire x Landrace) và các nái lai 3 máu giữa Y x L x D và D xL x Y) nuôi ở trại chăn nuôi Bình Nam và lợn nuôi thịt ở trại giống Bình Trung, Thăng Bình, Quảng Nam cho thấy các nhóm lợn ngoại nuôi nái cũng nh ư nuôi thịt ở đây đều cho năng suất sản xuất khá cao. Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đạt được như sau: Đối với lợn nái: tuổi đẻ lứa đầu sớm (< 1 năm tuổi), số con đẻ ra cao (trung bình 10 con/ ổ), tỷ lệ nuôi sống cao (số con cai sữa trung bình 9 con/ ổ), khối lượng sơ sinh và cai sữa cao (trung bình đạt 1,4 - 1,5 kg/ con lúc sơ sinh và 5,6 kg/ con lúc cai sữa 25 - 26 ngày), lợn mẹ tiết sữa tốt (khối l ượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi >40 kg/ ổ), số lứa đẻ/ năm cao (2,3 - 2,4 lứa). Đối với lợn thịt: tăng trọng trung bình đạt 715 g/ ngày, tiêu tốn thức ăn thấp (trung bình 2,47 kg thức ăn/ kg thịt tăng trọng), hiệu quả kinh tế tốt (trung bình 1 chuồng nuôi 177 lợn thịt trong 93 ngày, lợi nhuận đạt gần 14 triệu đồng). I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây do nhu cầu thịt lợn trên thị trường trong nước và khu vực đang đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng (tỷ lệ nạc cao, mỡ thấp, thịt có màu sắc đẹp, hương vị thơm ngon, không bị tồn dư các chất kháng sinh và các chất kích thích khác). Để đáp ứng nhu cầu ấy, trong những năm gần đây Đảng và Chính phủ đã đề ra chủ trương nạc hóa đàn lợn thịt ở nước ta. Nhiều tỉnh đã nhập
  2. các giống lợn ngoại và nuôi theo mô hình trang trại vừa và nhỏ, đã thu được nhiều kết quả khả quan. Để đánh giá thực trạng và hiệu quả tình hình chăn nuôi lợn ngoại ở khu vực miền Trung là vùng có thời tiết khí hậu khắc nghiệt, mức đầu t ư còn hạn chế, nhiều năm trước đây nuôi lợn ngoại ở khu vực này không thành công. Vì vậy, chúng tôi tiến hành khảo sát tình hình chăn nuôi lợn nái và lợn thịt giống ngoại ở trại chăn nuôi lợn Bình Nam và Xí nghiệp lợn giống Bình Trung, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam với các chỉ tiêu năng suất sản xuất, tiêu tốn thức ăn và hiệu quả kinh tế. Mục đích của đề tài là nhằm rút ra bài học cho các trang trại chăn nuôi lợn quy mô vừa và nhỏ, đảm bảo tính bền vững trong chăn nuôi lợn đang phát triển mạnh ở khu vực này. II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Đối với lợn nái: Chúng tôi tiến hành khảo sát trên 5 nhóm nái ngoại: Yorkshire (Y), Landrace (L), nái lai Yorkshire x Landrace (YxL), nái lai 3 máu Landrace x (Yorkshire x Duroc) và nái Duroc x (Yorkshire x Landrace) t ại trại chăn nuôi xã Bình Nam, huyện Thăng Bình, Quảng Nam với các chỉ tiêu: Tuổi đẻ lứa đầu, số con và khối lượng lúc sơ sinh (KLSS), số con và khối lượng lúc cai sữa (KLCS), sức tiết sữa của lợn mẹ, tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra 1 kg lợn con cai sữa, chu kỳ sinh sản, hệ số quay vòng lứa đẻ/ năm của lợn mẹ và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái ngoại ở đây. Sử dụng thức ăn của hãng Cargill: giai đoạn chửa cho ăn cám 10A (giá trị dinh dưỡng trong 1 kg thức ăn là 2900 Kcal ME, 13% CP, 0,7% lysine, trung bình cho ăn 2,5 kg thức ăn/ ngày). Giai đoạn nuôi con cho ăn cám 10C (giá trị dinh dưỡng trong 1 kg thức ăn là 3000 Kcal ME, 15% CP, 1% lysine), ăn mức tự do sau nuôi con từ ngày thứ 5 trở đi. + Đối với lợn nuôi thịt:
  3. Chúng tôi tiến hành khảo sát trên nhóm lợn lai 3 máu Duroc x (Landrace x Yorkshire) nuôi tại xí nghiệp chăn nuôi lợn giống Bình Trung, Thăng Bình, Quảng Nam, với các chỉ tiêu: tăng trọng (g/ ngày), tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra 1 kg tăng trọng và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt ngoại. Sử dụng thức ăn của hãng CP ở các giai đoạn như sau: Giai đoạn lợn con dùng cám BELFEED 8650S (giá trị dinh dưỡng trong 1 kg thức ăn là 3300 Kcal ME, 21% CP); Giai đoạn lợn choai sử dụng cám BELFEED 8651 S (giá trị dinh dưỡng trong 1 kg thức ăn là 3300 Kcal ME và 20% CP); Giai đoạn nuôi kết thúc sử dụng cám NOVO 8652S (giá trị dinh dưỡng trong 1 kg thức ăn là 3050 Kcal ME và 16% CP). Tất cả các giai đoạn nuôi lợn thịt đều cho ăn tự do. + Phương pháp nghiên cứu: Dựa vào sổ sách ghi chép của các trang trại để thu thập số liệu và một số chỉ tiêu mà trại không ghi chép thì chúng tôi trực tiếp theo dõi trên các cá thể lợn nái và lợn nuôi thịt ở các trại này để thu thập. Số liệu thu được, được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học với phần mềm Minitab version 13, 14. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3. 1. Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái Kết quả theo dõi các chỉ tiêu sinh sản của các nhóm lợn nái ngoại nuôi ở trại Bình Nam, được trình bày ở bảng 1.
  4. Bảng 1: Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái ngoại nuôi tại trại Bình Nam Chỉ tiêu Đơn vị Giống (n = 15 cho mỗi giống) (X ± SE) P Y L YxL LxYxD DxYxL 361,2±0,1a 357,7±0,9a 355,8±1,0 359,0±0,8a 357,8±0,6a 0,01 T. đẻ L1 ngày b con/ổ 10,3±0,25a 10,0±0,26a 9,67±0,25 9,27±0,23c 10,4±0,12a 0,02 Scon SS b kg/con 1,44±0,01a 1,38±0,02b 1,41±0,01 1,42±0,01a 1,57±0,08c 0,01 KLSS a 9,5±0,15a 9,33±0,16a 9,0±0,25b 8,6±0,16c 9,7±0,13a 0,01 con/ổ Scon CS KLCS kg/con 5,6±0,08 5,5±0,06 5,5±0,06 5,6±0,07 5,7±0,07 0,08 26,1±0,5a 27,1±0,6a 27,1±0,27 27,7±0,55a 24,5±0,27b 0,01 TGCS ngày a 45,0±0,1a 43,8±0,9a 42,1±1,3b 39,9±0,7c 47,3±0,7d 0,01 kg/ổ P21 ngày kg TA 6,3±0,16a 6,5±0,13a 6,8±0,21b 6,9±0,20b 6,0±0,10c 0,01 TTTA
  5. 7,1±0,56a 6,9±0,30a 6,9±0,24a 6,5±0,32b 7,1 0,16a 0,44 Phối lại ngày S.lứa đẻ lứa/năm 2,42±0,01a 2,40±0,01a 2,41±0,01 2,31±0,01b 2,44±0,01a 0,01 a Ghi chú:Y: lợn nái Yorkshire; L: lợn nái Landrace; D: lợn nái Duroc; L 1: lứa đầu; KLSS: khối l ượng sơ sinh, KLCS: Khối lượng cai sữa; TGCS: thời gian cai sữa; TTTA: tiêu tốn thức ăn; Chữ cái số mũ khác nhau biểu thị sự sai khác có ý nghĩa (P
  6. kỹ thuật thì vẫn phát huy được năng suất sinh sản của chúng. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của lợn nái đạt được khá tốt, tương tự như khi nuôi chúng ở nơi nguyên chủng. 3. 2. Khả năng sinh trưởng của con lai nuôi thịt Để đánh giá tốc độ sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của lợn nuôi thịt, chúng tôi cân vào sáng sớm trước khi chưa cho ăn khối lượng đầu kỳ, cuối kỳ và xác định lượng thức ăn ăn vào hàng ngày từ nhỏ tới lúc xuất chuồng. Kết quả được trình bày ở bảng 2. Bảng 2: Khả năng sinh trưởng của lợn thịt ngoại 3 máu Dx(LxY) nuôi tại Xí nghiệp Lợn giống Bình Trung, Thăng Bình, Quảng Nam (n = 177) Chỉ tiêu Đơn vị X ± SE Cv% Khối lượng bắt đầu kg 22,1 ± 0,21 2,5 Khối lượng kết thúc kg 88,7 ± 0,45 1,34 Thời gian nuôi ngày 93,1 ± 0,46 1,23 Tăng trọng g/ ngày 714,8 ± 4,95 1,83 Lượng thức ăn ăn kg 164,1 ± 1,00 1,62
  7. vào Tiêu tốn thức ăn kg TA 2,47 ± 0,02 2,04 Ghi chú:Y: lợn nái Yorkshire; L: lợn nái Landrace; D: lợn nái Duroc. Bảng 2 cho thấy khả năng sinh trưởng của con lai 3 máu giữa các giống lợn ngoại khi đưa vào nuôi thịt ở đây là rất tốt, trung bình đạt 715g/ ngày, tiêu tốn 2,47 kg thức ăn/ 1 kg tăng trọng. Các chỉ tiêu này không thua kém gì so với các kết quả công bố của các tác giả ở các nước chăn nuôi tiên tiến (Úc, Hà Lan, Bỉ...). Điều đó chứng tỏ khu vực miền Trung cũng có thể nuôi được lợn ngoại với kết quả tốt nếu lợn được nuôi dưỡng, chăm sóc đúng quy trình kỹ thuật. Chúng tôi cũng tiến hành theo dõi hiệu quả kinh tế của lợn thịt giống ngoại nuôi ở đây. Để xác định hiệu quả kinh tế, chúng tôi đã xác định đầu vào (tiền mua giống, thức ăn, thuốc thú y, công lao động, khấu hao chuồng trại, chi phí điện nước, vật rẻ tiền mau hỏng) và đầu ra (tiền thu khi xuất bán lợn). Kết quả được trình bày ở bảng 3. Bảng 3: Hiệu quả kinh tế của lợn thịt ngoại 3 máu D x (L x Y) nuôi tại trại Bình Trung, Thăng Bình, Quảng Nam (n = 177) Chỉ tiêu Đơn vị X ± SE Cv% Tiền giống triệu đồng 97,93 ± 3,05 8,23 Tiền thức ăn triệu đồng 171,29 ± 6,11 9,44
  8. Tiền công lao động triệu đồng 2,80 ± 0,95 9,05 Khấu hao chuồng trại triệu đồng 1,19 ± 0,91 7,50 Vật rẻ tiền mau hỏng triệu đồng 0,35 ± 0,03 9,05 Thuốc thú y triệu đồng 0,85 ± 0,05 8,06 Tổng thu bán lợn triệu đồng 288,33 ± 9,74 8,94 Lợi nhuận triệu đồng 13,86 ± 0,79 9,25 Ghi chú:Y: lợn nái Yorkshire; L: lợn nái Landrace; D: lợn nái Duroc. Bảng 3 cho thấy mặc dầu trong những năm gần đây do t ình hình bệnh tật của lợn diễn biến hết sức phức tạp, đầu ra, giá lợn hơi xuất chuồng biến động lớn, nhưng nếu có kỹ thuật tốt, có vốn đầu t ư phù hợp thì việc nuôi lợn ngoại cũng sẽ có hiệu quả kinh tế tốt. Trong một đợt nuôi 3 tháng lợi nhuận trung bình thu được là 13,9 triệu đồng. Nếu tính toàn trại trong một năm nuôi 7 đợt nh ư vậy thì lợi nhuận sẽ thu được khoảng 100 triệu đồng/ năm. IV. KẾT LUẬN Qua những kết quả thu được của đề tài, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: - Mặc dầu điều kiện khí hậu ở khu vực miền Trung nước ta rất khắc nghiệt, nhưng nếu được đầu tư về cơ sở vật chất: chuồng trại tốt, thức ăn đảm bảo về lượng và chất phù hợp cho từng giai đoạn sản xuất của chúng thì năng suất sinh
  9. sản của các giống lợn ngoại nuôi nái cũng như tốc độ sinh trưởng của lợn nuôi thịt đều cho năng suất cao, hiệu quả kinh tế tốt, không thua kém gì so với khi nuôi chúng ở các nước có nền chăn nuôi tiên tiến. - Trong 5 nhóm nái nuôi ở trại Bình Nam thì nái lai 3 máu DxYxL có năng suất sinh sản cao nhất. EVALUATION OF REPRODUCTIVE PERFORMANCE AND GROWTH RATE OF EXOTIC PIG BREEDS KEPT IN THANG BINH DISTRICT, QUANG NAM PROVINCE Hoang Nghia Duyet College of Agriculture and Forestry, Hue University SUMMARY 5 exotic sows breeds (Y, L, LxY, LxYxD and DxYxL) which had been kept at the famer's farms of Binh Nam village (Thang Binh district) were evaluated in terms of reporductive performance. Results have shown that all of them are giving very good reproductive performance (large litter size at birth and at weaning, high weaning weight, low FCR for produce 1 kg of piglet at weaning, early re - mating, high the number of litters per sow per year. We also evalutaed the growth rate of and benefit from growing Dx(LxY) pigs. Results have shown that they have very good growth rate (750g/ day and low FCR (2,47 kg feeds) and bring in high benefit.
  10. It has been concluded that even in very harsh climate in the Central Vietnams, if we improve the feeding systems for the Exotic sows and growing pigs, we can get high benefit.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0