Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " NGHIÊN CỨU SỨC SINH SẢN CỦA VỊT CV SUPER M TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI KHÔ "
lượt xem 7
download
Vịt là một loài thủy cầm, đời sống gắn liền với môi trường nước. Việt Nam là một trong những nước có nghề nuôi vịt phát triển, đặc biệt là phương thức nuôi vịt chăn thả thời vụ theo vụ lúa. Gắn với phương thức chăn nuôi này là các giống vịt địa phương. Các nước có nền chăn nuôi phát triển, chăn nuôi vịt theo phương thức công nghiệp với các giông chuyên dụng, cao sản.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học đề tài " NGHIÊN CỨU SỨC SINH SẢN CỦA VỊT CV SUPER M TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI KHÔ "
- TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 21, 2004 NGHIÊN CỨU SỨC SINH SẢN CỦA VỊT CV SUPER M TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI KHÔ Nguyễn Đức Hưng Đại học Huế 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Vịt là một loài thủy cầm, đời sống gắn liền với môi trường nước. Việt Nam là một trong những nước có nghề nuôi vịt phát triển, đặc biệt là phương thức nuôi vịt chăn thả thời vụ theo vụ lúa. Gắn với phương thức chăn nuôi này là các giống vịt địa phương. Các nước có nền chăn nuôi phát triển, chăn nuôi vịt theo ph ương thức công nghiệp với các giông chuyên dụng, cao sản. Những năm gần đây nước ta nhập về nhiều giống vịt nuôi công nghiệp năng suất cao, trong số đó có giống vịt siêu thịt CV Super Meat (CV Super M). Trại vịt VIGOVA là một trong những cơ sở nuôi giữ, tạo dòng và sản xuất giống vịt này cung cấp cho các tỉnh phía Nam. Thời gian gần đây nguồn nước sông Sài Gòn và cơ sở chăn nuôi VIGOVA đang bị ô nhiễm nặng, đe doa đến khả năng phát triển đàn vịt. Chuyển đàn vịt giông chăn nuôi theo phương thức truyền thống (nuôi nước) sang nuôi theo phương thức công nghiệp (nuôi khô) như nhiều nước đã làm là một ý tưởng tốt 15
- đê giữ được đàn vịt. Nghiên cứu của chúng tôi là nhằm làm sáng tỏ thêm cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc thực hiện ý tưởng đó. 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu là đàn vịt giống, dòng mái CV Super M trong giai đoạn sinh sản 1-25 tuần đẻ trứng, nuôi tại trại VIGOVA, thành phố Hồ Chí Minh. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Vịt sau khi kết thúc giai đoạn nuôi hậu bị được chọn lọc và phân thành 3 lô đảm bảo các yếu tố đồng đều về tuổi, khối lượng sống của vịt. Lô TN1 và Lô TN2 mỗi lô 149 con (124 vịt mái và 25 vịt trống), nuôi theo chế độ nuôi khô: vịt được cho ăn, cho uống nước sạch đầy đủ nhưng không có hồ nước cho vịt vận động, tắm và bơi lội tự do (bố trí 2 lô TN xem như là sự nhắc lại). Lô ĐC có 240 con (200 vịt mái và 40 vịt trống), nuôi theo chế độ nuôi nước: vịt được cho ăn, cho uống nước sạch đầy đủ và có hồ nước được quây giới hạn bằng lưới cho vịt tắm, bơi lội, vận động. Vịt ở cả 3 lô được ăn thức ăn hỗn hợp dạng viên như nhau. Trong 1 kg thức ăn hỗn hợp chứa 2700 Kcal ME, protêin thô là 19,5%. 2.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi. Vịt cả 3 lô theo dõi: tuổi đẻ, khối lượng cơ thể khi vào đẻ, tỷ lệ đẻ, sản lượng trứng 25 tuần đẻ, khối lượng trứng, tỷ lệ phôi, tỷ lệ nở, tỷ lệ nuôi sống, chi phí thức ăn để sản xuất trứng... theo các phương pháp nghiên cứu đang sử dụng phổ biến hiện nay. 16
- 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 1. Khối lượng, tuổi vịt khi đẻ quả trứng đầu tiên: Khối lượng vịt khi đẻ quả trứng đầu tiên và tuổi đẻ quả trứng đầu tiên nhận được trên bảng 1 cho thấy vịt nuôi theo phương thức nuôi khô (TN1, TN2) có khối lượng lớn hơn vịt nuôi nước (ĐC), nhưng không đáng tin cậy (p>0,05). Vịt có khối lượng thấp nhất là ở lô ĐC: 3179 g/con, cao nhất là vịt lô TN2: 3230 g/con, chênh lệch 51,3 g/con. Bảng 1: Khối lượng và tuổi vịt khi vào đẻ quả trứng đầu tiên Chỉ tiêu Lô ĐC Lô TN1 Lô TN2 n (con) 128 128 128 X + SE(gr) 3209,3 + 32,0 3230,4 + 27,4 3179,1 + 40,9 SD(gr) 169,5 144,9 216,4 CV(%) 5,28 4,48 6,77 Tuổi đẻ (tuần) 23 22 26 Một số kết quả nghiên cứu trên vịt hướng thịt CV Super M của Lương Tất 17
- Nhợ và cộng sự (1994 -1995) cho biết khối lượng vịt lúc 22 tuần tuổi là 2908g/con (tại Sông Bé); 2793g/con (tại Gò Vấp). Theo Nguyễn Đức Trọng (1999), khối lượng vịt dòng mái CV Super M2 lúc 22 tuần tuổi là 2460 g/con, còn theo Bùi Viết Lực (2002) khối lượng vịt CV Super M2 khi đẻ quả trứng đầu tiên là 2863,3g/con. Khối lượng vịt trong nghiên cứu này khi vào đẻ cao hơn các kết quả nêu trên, điều đó cho thấy khả năng cho thịt cao của dòng vịt thí nghiệm. Kết quả trên bảng 1 cũng cho thấy tuổi đẻ quả trứng đầu tiên có sự chênh lệch lớn giữa lô TN và lô ĐC (22-23 và 26 tuần tuổi). Kết quả này phù hợp với nhận định của nhiều tác giả trong và ngoài nước là vịt mái chỉ bắt đầu đẻ trứng khi đạt một khối lượng nhất định. Vịt lô ĐC do tốc độ sinh trưởng chậm hơn vịt lô TN nên thời gian sinh trưởng kéo dài làm tuổi vào đẻ chậm lại so với vịt lô TN từ 3 đến 4 tuần.Theo tiêu chuẩn giống quy định của Anh Quốc, tuổi đẻ của vịt là 22 - 23 tuần, thì vịt nuôi khô trong thí nghiệm này đạt tương đương. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Vũ và CTV (1999) thì vịt nuôi khô có tuổi đẻ chậm hơn vịt nuôi nước 5,4 ngày (p
- đẻ thứ Sản lượng Sản Sản Tỷ lệ đẻ Tỷ lệ đẻ Tỷ lệ đẻ trứng lượng lượng trứng trứng 1 0,14 2,07 0,55 3,90 0,23 3,29 2 0,60 8,64 1,58 14,00 0,33 4,69 3 1,53 21,89 1,96 22,58 0,62 8,81 4 2,90 41,47 2,79 39,86 0,65 9,31 5 3,90 55,76 3,50 50,00 0,65 9,31 6 4,79 68,41 4,04 57,72 0,70 10,00 7 5,34 76,35 4,81 68,76 0,84 12,00 8 5,98 85,48 5,25 75,06 0,89 12,80 9 5,98 85,48 5,69 81,38 1,23 17,50 10 6,02 85,95 5,52 78,92 1,35 19,30 19
- 11 5,89 84,13 5,88 84,02 2,19 31,40 12 5,73 81,81 5,75 82,21 3,39 48,40 13 5,19 74,21 5,56 79,39 4,46 63,70 14 4,95 70,78 5,36 76,54 4,84 69,20 15 4,96 70,99 5,19 74,20 5,29 75,60 16 5,17 73,89 5,58 79,72 5,24 74,90 17 5,59 79,94 5,41 77,24 5,21 74,40 18 5,55 79,29 5,27 75,35 4,13 59,00 19 5,72 81,77 5,88 84,03 4,00 57,20 20 5,75 82,10 5,84 83,50 4,29 61,30 21 5,60 80,07 6,28 89,80 5,43 77,50 22 5,74 81,97 5,97 85,34 5,23 74,70 20
- 23 5,83 83,33 6,12 87,43 5,05 72,10 24 5,47 78,22 6,24 89,14 4,32 61,70 25 5,33 76,13 6,17 88,19 4,56 65,20 TB 68,41 69,13 42,90 Cộng 119,7 122,20 75,13 Kết quả trên bảng 2 cho thấy tỷ lệ đẻ của vịt nuôi khô (TN1 và TN2) là 68,41-69,13%, cao hơn so với vịt nuôi nước (ĐC) là 15,51-26,23% (p
- 3. Khối lượng trung bình của trứng vịt Khối lượng trứng trung bình nhận được từ vịt các lô TN và ĐC trình bày bảng 3. trên Bảng 3: Khối lượng trứng trung bình của vịt Tham số thống kê Lô ĐC Lô TN1 Lô TN2 n (qủa) 478 476 424 X ± SE (gr) 87,4 ± 0,33 86,5 ± 0,57 85,2 ± 0,67 SD (gr) 7,14 6,38 7,45 Cv (%) 8,67 7,37 8,74 Kết quả trên bảng 3 cho thấy khối lượng trứng vịt dao động từ 85,2 đến 87,4 gr, trong đó trứng vịt lô TN1 là lớn nhất, tiếp đến lô TN2 và nhỏ nhất là lô ĐC, nhưng sự sai khác về khối lượng trứng trung bình là không đáng tin cậy về mặt thống kê. Kết quả nghiên cứu các năm trước đây tại VIGOVA, theo Nguyễn Công Quốc và cộng sự (1988), khối lượng trứng vịt CV Super M dòng ông là 70,4gr, dòng bà là 72,6gr; theo Dương Xuân Tuyển và cộng sự (1999), khối lượng trứng vịt CV Super M dòng V5 qua 4 thế hệ dao động 84,45-86,12gr, dòng V6 dao động 81,08-83,47gr; còn theo Bùi Viết Lực (2001), khối lượng trứng vịt dòng mái CV Super M2 là 81,93gr. Các kết quả nghiên cứu các dòng vịt này tại 22
- Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên của Nguyễn Đức Trọng, Hoàng Văn Tiệu và cộng sự (1993 - 2000) cũng cho các số liệu tương tự. Như vậy, vịt nuôi nước hay nuôi khô không cho thấy sự sai khác về khối lượng trứng đẻ ra. 4. Chi phí thức ăn để sản xuất trứng Chi phí thức ăn để sản xuất 10 quả trứng tính chung cho cả vịt trống ở lô TN1 là 4,25; lô TN 2 là 4,28 kg, còn ở lô ĐC là 6,29 kg. Sự sai khác giữa 2 lô TN là không đáng kể, nhưng có sự sai khác khá lớn (1,5 lần) về chi phí thức ăn ở lô ĐC so với các lô TN. Nguyên nhân là do vịt lô ĐC có tỷ lệ đẻ thấp, mặt khác nuôi nước, vịt bơi lội nhiều hơn nên tiêu tốn nhiều năng lượng hơn. 5. Tỷ lệ trứng giống: Số liệu trên bảng 4 cho thấy tỷ lệ loại thải trứng khi chọn theo tiêu chuẩn trứng giống đem ấp của cả ba lô đều cao (17,30; 18,55 và 27,64% tương ứng với TN1, TN2 và ĐC), do đây là cơ sở giữ giống gốc ông bà nên tiêu chuẩn đưa ra trong chọn lọc cao. Trứng đủ tiêu chuẩn trứng ấp ở các lô TN1, TN2 tương ứng là 82,69 và 81,45%, còn ở lô ĐC là 72,36% thấp thua 9,01- 10,36% (p< 0,001). Không có sự sai khác về chiều dài, chiều rộng và chỉ số hình dạng trứng của vịt ở các lô TN và ĐC, nhưng tỷ lệ trứng loại cao ở lô vịt nuôi nước (ĐC) chủ yếu là do nguồn nước nuôi không thật sạch gây nhiễm bẩn vỏ trứng. Bảng 4: Tỷ lệ trứng giống 23
- Chỉ tiêu Lô ĐC Lô TN1 Lô TN2 Chiều dài trứng: X ± SE(mm) 67,72 ±1,43 67,36 ± 1,35 67,34 ±3,73 Chiều rộng trứng: X ± SE(mm) 48,72 ± 0,94 48,71 ± 1,09 48,14 ± 1,22 Chỉ số hình dạng trứng 1,39 ± 0,003 1,39 ± 0,004 1,40 ± 0,008 Số trứng chọn lọc (quả) 12315 12202 13232 Số trứng đủ tiêu chuẩn giống 10184 9938 9574 (quả) Tỷ lệ trứng giống (%) 82,69 81,45 72,36 Tỷ lệ trứng loại (%) 17,31 18,55 27,64 6.Tỷ lệ trứng có phôi, chết phôi và tỷ lệ ấp nở Bảng 5:Tỷ lệ trứng có phôi, chết phôi và tỷ lệ nở Lô ĐC Lô TN1 và TN2 24
- Số trứng vào ấp (quả) 12338 8838 Số trứng có phôi (quả) 11544 8507 Tỷ lệ trứng có phôi (%) 93,56 96,25 Số trứng chết phôi (quả) 389 303 Tỷ lệ trứng chết phôi (%) 3,15 3,34 Tỷ lệ vịt nở loại I/ trứng ấp (%) 78,10 76,03 Tỷ lệ vịt nở loại I/trứng có phôi 83,73 78,63 Vịt nuôi nước cho tỷ lệ trứng có phôi cao hơn vịt nuôi khô là do dưới nước vịt phối giống thuận lợi hơn trên cạn, nhưng tỷ lệ nở lại thấp hơn do trứng bị nhiễm bẩn ảnh hưởng đến sự phát dục của phôi. Tỷ lệ vịt con nở ra loại I đạt cao ở lô nuôi cạn mở ra hướng mới trong chăn nuôi vịt giống khi nguồn nước ngày càng khan hiếm. 7. Tỷ lệ nuôi sống của đàn vịt trong giai đoạn đẻ trứng: Phương thức nuôi ảnh hưởng không nhỏ đến sức sống và tỷ lệ loại thải vịt mái trong quá trình đẻ trứng. Số liệu theo dõi trong 25 tuần đẻ trứng cho thấy vịt TN loại thải 8/289 con (2,68%), còn vịt ĐC loại thải 15/240 con (6,25%). Các 25
- nghiên cứu trước đây tại trại VIGOVA cũng giống vịt này của Dương Xuân Tuyển và cộng sự (1999) vịt có tỷ lệ sống là 90-94%, theo Bùi Viết Lực (2001), vịt có tỷ lệ sống là 94%, thì kết quả đạt được trong nghiên cứu này là tốt hơn, đặc biệt ở vịt nuôi khô có tỷ lệ sống cao (97,32%). Kết quả này cho thấy vịt là loài thủy cầm nhưng vẫn có thể nuôi trên cạn với kết quả tốt. 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Qua các kết quả nghiên cứu cho phép rút ra kết luận: Vịt giống CV super M nuôi khô vẫn đạt được các chỉ tiêu sản xuất cao: Tuổi đẻ: 22-23 tuần, khối lượng vịt khi đẻ: 3209-3230 g/con, tỷ lệ đẻ: 68,41- 69,13%, sản lượng trứng 25 tuân đẻ: 119,7-122,2 quả/mái, khối lượng trứng: 86,5-87,0 g/quả, chi phí thức ăn cho 10 quả trứng: 4,25-4,28 kg, tỷ lệ trứng giống: 81,45-82,69%, tỷ lệ vịt nở loại I: 83,73%, tỷ lệ sống trong giai đoạn đẻ trứng: 97,32%. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đều đạt cao hơn vịt nuôi nước ở mức tin cậy (p
- Nguyen Duc Hung Hue University SUMMARY The results of study showed that CV Super M Duck raised in waterless condition has high reproductive capacity. First egg-laying age and live weight were 22-23 weeks and 3209 - 3230 g/head, respectively. Laying rate was 68,41 - 69,13%, egg yield for 25 laying weeks was 119,7 -122,2 eggs/head, egg weight was 86,5 - 87,0 g/each, feed consumption/10 eggs was 4,25 - 4,28 kg, survival rate during this laying period was 97,32%. These parameters are higher than that in CV Super M Duck raised in water condition. 27
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 436 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 348 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn