intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học " ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG Ở HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

85
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các ngành sản xuất nói riêng và những tiến bộ khoa học - kỹ thuật nói chung trong giai đoạn hiện nay đang làm phong phú, đa dạng thêm mối quan hệ nhiều chiều của hệ thống "tự nhiên - xã hội". Vấn đề sử dụng, khai thác hợp lý các điều kiện tự nhiên (ĐKTN) và tài nguyên thiên nhiên (TNTN) đang là vấn đề bức thiết, có tầm quan trọng to lớn. Trong đó, trước hết đã nảy sinh một nhu cầu cần có sự đánh giá tổng hợp...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG - LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG Ở HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ "

  1. ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH SỬ DỤNG HỢP LÝ L ÃNH TH Ổ CHO PHÁT TRI ỂN NÔNG - L ÂM NGHI ỆP BỀN VỮNG Ở HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ Trương Đình Trọng, Hà Văn Hành Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các ngành sản xuất nói riêng và những tiến bộ khoa học - kỹ thuật nói chung trong giai đoạn hiện nay đang làm phong phú, đa dạng thêm mối quan hệ nhiều chiều của hệ thống "tự nhiên - xã hội". Vấn đề sử dụng, khai thác hợp lý các điều kiện tự nhiên (ĐKTN) và tài nguyên thiên nhiên (TNTN) đang là vấn đề bức thiết, có tầm quan trọng to lớn. Trong đó, trước hết đã nảy sinh một nhu cầu cần có sự đánh giá tổng hợp các ĐKTN lãnh thổ, xây dựng các cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý chúng. 1
  2. Đánh giá tổng hợp các ĐKTN sẽ cung cấp những thông tin cần thiết làm tiền đề phục vụ quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp và giúp cho các nhà quản lý đưa ra những quyết định về hướng sử dụng tổng hợp lãnh thổ. Huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị có tổng diện tích tự nhiên là 354,92 km2 và tổng số dân là 107.288 người (năm 2003). Lãnh thổ của huyện có sự phân hóa khá phức tạp bao gồm cả vùng cát và cồn cát ven biển, vùng đồng bằng và vùng đồi núi. Do tình trạng khai thác, sử dụng lãnh thổ còn mang tính tự phát, thiếu cơ sở khoa học vững chắc và chưa được hoạch định một cách rõ ràng nên không những đời sống nhân dân thiếu ổn định, kinh tế khó khăn mà còn làm cho tài nguyên ngày càng cạn kiệt và hủy hoại môi trường. Để ngăn chặn tình trạng cạn kiệt tài nguyên và suy thoái môi trường, đảm bảo phát triển bền vững thì việc đánh giá tổng hợp các ĐKTN cho mục đích phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở huyện Triệu Phong là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Việc đánh giá tổng hợp được thực hiện bằng phương pháp cảnh quan (CQ), với bản đồ tỷ lệ 1/50.000. Trên cơ sở nghiên cứu sự phân hóa các ĐKTN và hình thành nên hệ thống các đơn vị CQ, lãnh thổ nghiên cứu đã xác định được 79 loại CQ làm đơn vị cơ sở đánh giá, phân hạng và đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ. 2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ĐỀ XUẤT SỬ DỤNG HỢP LÝ LÃNH THỔ Để việc đề xuất sử dụng lãnh thổ nghiên cứu chính xác và có cơ sở khoa học, nhóm tác giả đã dựa vào các căn cứ: kết quả đánh giá tổng hợp các ĐKTN (hay đánh giá CQ) và phân hạng mức độ thích nghi; hiệu quả kinh tế - xã hội và 2
  3. môi trường của các loại hình sử dụng; phân tích hiện trạng và định hướng phát triển nông, lâm nghiệp của lãnh thổ. 2.1. Kết quả đánh giá tổng hợp các ĐKTN và phân hạng mức độ thích nghi: Đánh giá tổng hợp các ĐKTN và TNTN cho phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp nói một cách tổng quát là so sánh giữa nhu cầu sử dụng của các loại hình sản xuất với tiềm năng tự nhiên trong các loại CQ ở lãnh thổ nghiên cứu. Trên cơ sở nghiên cứu sự phân hóa lãnh thổ và thành lập bản đồ CQ, việc đánh giá các mức độ thích nghi của các loại CQ được tiến hành. Mỗi một loại CQ sẽ được đánh giá theo các chỉ tiêu cho từng loại hình sử dụng riêng. Bài toán đánh giá được sử dụng là bài toán trung bình nhân. Để tính toán khoảng cách điểm của mỗi hạng, công thức do Aivasian (1983) đề nghị đã được áp dụng. Công thức có dạng: Smax - Smin S =  1 + lgH Trong đó, S là khoảng cách điểm trong mỗi hạng; Smax là điểm trung bình nhân tối đa (3 điểm); Smin là điểm trung bình nhân tối thiểu (1 điểm) và H là số lượng loại CQ được đánh giá (45 loại). Khi thực hiện đánh giá ở lãnh thổ huyện Triệu Phong, trong tổng số 79 loại CQ thì có đến 34 loại CQ được xếp hạng không thích nghi cho sản xuất nông nghiệp hoặc nông - lâm kết hợp. Số còn lại đưa vào đánh giá và phân hạng ở chỉ còn lại 45 loại CQ. Áp dụng công thức do 3
  4. Aivasian (1983) đề nghị sẽ tính toán được khoảng cách điểm của mỗi hạng. Thay các thông số vào ta sẽ có giá trị: 3 -1 S =   0,71. 1 + lg45 Như vậy, giá trị 0,71 là khoảng cách điểm trong một hạng và theo chỉ số này thì trong phạm vi lãnh thổ nghiên cứu có thể phân hóa thành 4 hạng: - Hạng không thích nghi (N): có điểm trung bình nhân là 0. - Hạng ít thích nghi (S3): có điểm đánh giá 1,00 - 1,71. - Hạng thích nghi (S2): có điểm đánh giá từ 1,72 - 2,43. - Hạng rất thích nghi (S1): có điểm đánh giá từ 2,44 - 3.00. Từ thang phân hạng trên, kết quả đánh giá và phân hạng mức độ thích nghi của các loại CQ theo 4 loại hình sử dụng được tổng hợp ở bảng 1. 4
  5. Bảng 1: Kết quả đánh giá, phân hạng cho các loại hình sử dụng Hạng Loại hình sử dụng Thích nghi Rất thích nghi Ít thích nghi Không thích (S1) (S3) nghi (N) (S2) Lúa nước 2-3 vụ có 1.627,4 ha 5.247,8 ha 9.254,5 ha 19.362,3 ha tưới Cây trồng cạn ngắn 2.324,5 ha 5.864,5 ha 1 0.621,8 ha 16.681,2 ha ngày Cây CNDN và cây ăn 2.136,0 ha 4.342,6 ha 9.268,0 ha 19.745,4 ha quả Nông - lâm kết hợp 4.326,5 ha 8.747,5 ha 10.765,3 ha 11,.652.7 ha 2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của các loại hình sử dụng đất: Nếu chỉ dựa vào kết quả đánh giá, phân hạng thích nghi để làm cơ sở cho đề xuất sử dụng lãnh thổ là chưa đủ, mà còn phải căn cứ vào kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của từng loại hình sử dụng. Một loại hình 5
  6. sử dụng đất có thể cho hiệu quả kinh tế cao nhưng lại có thể làm suy thoái tài nguyên và môi trường rất lớn. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường là rất cần thiết, cụ thể là: - Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sản xuất chủ yếu: Được phân tích theo các chỉ tiêu là: nhu cầu vốn đầu tư; tổng giá trị sản phẩm thu được; thu nhập thực tế đạt được; giá trị ngày công lao động; yêu cầu kỹ thuật và hiệu suất sử dụng đồng vốn. Việc phân tích chi phí - lợi ích của các loại hình sử dụng đất đã được tiến hành theo công thức: n Bt - C t NPV =  (1 + r)t -1 t =1 Trong đó, NPV: Lợi nhuận hiện thời; Ct: Chi phí năm thứ t; Bt: Lợi ích thu được năm thứ t; n: Số năm tính toán; r: Hệ số chiết khấu (%). - Hiệu quả xã hội: Bao gồm các vấn đề: khả năng đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế, an ninh lương thực, tăng lợi ích của người nông dân, thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm, tăng cường sản phẩm hàng hóa... - Đánh giá tác dụng môi trường của các loại hình sử dụng: Các chỉ tiêu được lựa chọn bao gồm: khả năng chống xói mòn; mức độ cải tạo và bồi dưỡng đất; tác dụng điều tiết nước mặt và nước ngầm; khả năng thiết lập cân bằng sinh 6
  7. thái. Trên cơ sở tham khảo kết quả nghiên cứu của các công trình trước đây ở trong và ngoài nước, kết hợp với việc lấy mẫu phân tích các chỉ tiêu về độ phì, thành phần cơ giới, độ ẩm... để đưa ra kết quả cuối cùng về tác dụng môi trường của từng loại hình sử dụng đất. Việc đánh giá chung hiệu quả kinh tế - xã hội và tác dụng môi trường được định lượng hóa theo 3 cấp: cao, trung bình và thấp, tương ứng với điểm số 3, 2 và 1. Riêng 2 chỉ tiêu: nhu cầu vốn đầu tư và yêu cầu kỹ thuật sẽ có điểm tương ứng ngược lại là 1, 2 và 3. Bảng 2: Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của các loại hình sử dụng chủ yếu ở huyện Triệu Phong Loại hình sử dụng Lúa nước 2 - Hoa màu & Cây CNDN Nông, lâm 3 vụ có tưới Chỉ tiêu cây CNNN & cây ăn quả kết hợp I. Hiệu quả KT - XH - Giá trị kinh tế. 2 2 2 3 - Nhu cầu vốn đầu tư. 2 3 1 3 - Yêu cầu kỹ thuật. 2 3 1 2 7
  8. - Tính khả thi. 3 3 2 3 II. Tác dụng môi trường - Chống xói mòn. 2 1 2 3 - Cải tạo, bồi dưỡng đất 2 2 3 2 - Điều tiết nước. 1 1 2 3 - Cân bằng sinh thái. 1 1 2 3 Điểm TB nhân 1,77 1,79 1,77 2,71 Như vậy, cứ một loại CQ tương ứng với mỗi loại hình sử dụng sẽ có 2 giá trị trung bình nhân. Tổng hợp số điểm (giá trị trung bình nhân) của đánh giá thích nghi với đánh giá kinh tế - xã hội và môi trường sẽ là căn cứ cho đề xuất định hướng sử dụng lãnh thổ. 2.3. Phân tích hiện trạng và định hướng phát triển nông, lâm nghiệp của lãnh thổ. Ngoài việc căn cứ vào kết quả đánh giá, phân hạng mức độ thích nghi; hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường thì việc đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ cũng cần phải dựa trên cơ sở phân tích mức độ hợp lý về hiện trạng sản xuất ở địa bàn nghiên cứu và những định hướng phát triển chung của vùng cũng như 8
  9. của địa phương. Định hướng phát triển ngành nông, lâm nghiệp của vùng đến năm 2010 bao gồm các vấn đề cơ bản sau: - Tiến hành quy hoạch lại đất đai, quy hoạch giao thông và nguồn nước. - Tiến hành tổ chức định canh, định cư ổn định đời sống cho nhân dân. - Tập trung đầu tư khai hoang mở rộng diện tích. - Hỗ trợ kinh phí để xây dựng các mô hình kinh tế hộ gia đình và trang trại. - Hoàn thành cơ bản việc xây dựng cơ sở hạ tầng vào năm 2010. - Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia súc. - Đẩy mạnh việc bảo vệ, chăm sóc rừng và trồng mới các loại cây bản địa. Như vậy, các yếu tố trên đây sẽ là cơ sở khoa học vững chắc phục vụ cho việc đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ nghiên cứu. 9
  10. 1 0
  11. 3. ĐỀ XUẤT HƯỚNG SỬ DỤNG LÃNH THỔ VÀ XÂY DỰNG CÁC MÔ HÌNH KINH TẾ SINH THÁI ĐẶC TRƯNG CHO CÁC TIỂU VÙNG 3.1. Đề xuất hệ thống sử dụng lãnh thổ cho phát triển nông, lâm nghiệp: Dựa trên kết quả đánh giá tổng hợp các ĐKTN và kết hợp với việc phân tích, đánh giá về kinh tế - xã hội và tác dụng môi trường làm căn cứ quan trọng của việc đề xuất. Hướng sử dụng của các loại CQ được đề xuất cụ thể ở bảng 3. Bảng 3: Đề xuất hệ thống sử dụng lãnh thổ huyện Triệu Phong Tiểu vùng Nhóm, loại Định hướng sử dụng; Chức năng cảnh quan Mô hình kinh tế đề xuất cảnh quan Khoanh nuôi, bảo tồn đa dạng sinh Nhóm I Phòng hộ học, phục hồi rừng tự nhiên, phát đầu nguồn + triển cây công nghiệp dài ngày và 3, 4, 5, 6, 8, 10,11, cây ăn quả, thực hiện mô hình nông Khai thác 13, 14, 16, 17, 18, kinh tế - lâm kết hợp ở vùng có độ dốc dưới Đồi cao 19, 20, 23, 40. 250. Trồng rừng phủ đất trống, đồi Khai thác Nhóm II kinh tế + trọc. Trồng cây công nghiệp dài 1 1
  12. Phòng hộ ngày và cây ăn quả. Xây dựng các 1, 2, 7, 9, 12, 15, Đồi thấp mô hình nông - lâm kết hợp. 17, 22, 24, 26, 31, 33, 36, 38, 39, 43, 45, 58. Nhóm III Trồng lúa nước ở những nơi thuận lợi. Phát triển cây hoa màu, cây Khai thác công nghiệp ngắn ngày và nuôi cá, 37, 41, 42, 44, 46, gia súc, gia cầm. Phát triển cơ sở 47, 48, 49, 50, 51, chế biến nông, lâm sản và tiểu thủ kinh tế 52, 53, 54, 55, 56, Đồng công nghiệp. Xây dựng trung tâm 57, 59, 60, 61, 63, bằng cụm dân cư và thị trấn. 68, 73. Nhóm IV Phòng hộ Trồng rừng phòng hộ chống cát bay, đới bờ + cát lấp, nuôi thuỷ hải sản, đẩy mạnh 62, 64, 65, 66, 67, Dải cát mô hình nông - lâm kết hợp trên đất Khai thác 69, 70, 71, 72, 74, ven biển kinh tế cát. 75, 76, 77, 78, 79. 3.2. Xác lập một số mô hình kinh tế sinh thái nông hộ và trang trại: Mô hình kinh tế sinh thái hộ gia đình thực chất là một hệ thống Thiên - Địa - Nhân thu nhỏ. Trong các mô hình kinh tế sinh thái nông hộ, vòng tuần hoàn vật chất - năng lượng vận chuyển theo một phương hướng và cường độ đặc trưng cho từng địa tổng thể, trong đó quang hợp là điểm khởi đầu và con người là mắt xích cuối cùng trong các hệ kinh tế sinh thái. Xây dựng các mô hình kinh tế sinh 1 2
  13. thái nông hộ và trang trại hợp lý đồng nghĩa với việc tạo ra các CQ nhân sinh có hiệu quả kinh tế cao nhưng lại có cấu trúc và chức năng tương tự như các CQ tự nhiên ở trong từng khu vực. Mô hình đó phải có tính ổn định cao và chịu được mọi tác động của tự nhiên theo thời gian. Trong quá trình nghiên cứu, một số phương pháp tiếp cận để lựa chọn mô hình đã được sử dụng là: - Tiếp cận theo phương diện chủ thể sản xuất. - Tiếp cận theo phương diện KT - XH và lịch sử. - Tiếp cận theo phương diện sinh thái và môi trường. Qua nghiên cứu sự phân hóa lãnh thổ và phân tích cấu trúc, chức năng các tiểu vùng sinh thái CQ, các mô hình kinh tế sinh thái tổng quát đã được đề xuất cho từng tiểu vùng cảnh quan cụ thể. 4. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu và đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ huyện Triệu Phong có thể rút ra một số kết luận sau: - Lãnh thổ huyện Triệu Phong có sự phân hoá đa dạng và độc đáo các ĐKTN với tiềm năng tài nguyên và quỹ sinh thái phong phú cho phép phát triển một nền nông, lâm nghiệp toàn diện. 1 3
  14. - Sự phân hóa phức tạp của ĐKTN đã tạo ra sự phát triển đa dạng về mô hình kinh tế nông hộ và trang trại ở lãnh thổ nghiên cứu. - Để phát triển bền vững thì việc thiết lập các mô hình kinh tế - sinh thái nông hộ và trang trại hợp lý là rất cần thiết. Bước đầu nghiên cứu cho thấy có 4 mô hình tổng quát nằm trong 4 tiểu vùng sinh thái CQ, có thể đưa lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao và môi trường bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban chỉ đạo kiểm kê rừng tỉnh Quảng Trị, Thuyết minh kết quả kiểm kê rừng tỉnh Quảng Trị, Đông Hà (9/1999). 2. Chương trình 52E. Các tỉnh giáp biển miền Trung. Đánh giá tổng hợp ĐKTN, KT - XH và TN thiên nhiên của Bình Trị Thiên, Hà Nội (1989). 3. Hà Văn Hành. Phân tích cấu trúc cảnh quan để xác lập mô hình kinh tế sinh thái nông hộ hợp lý phục vụ cho việc định canh định cư ở huyện A Lưới (Thừa Thiên Huế), Báo cáo đề tài cấp Bộ, mã số B97.07.21, Huế (1999). 4. Hoàng Đức Triêm, Hà Văn Hành, Trương Đình Trọng và nnk. Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên và đề xuất sử dụng hợp lý lãnh thổ cho mục đích phát triển nông,lâm nghiệp trên quan điểm phát triển bền vững, Đề tài cấp Bộ trọng điểm, Huế (2003). 1 4
  15. 5. Trương Đình Trọng. Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên phục vụ cho quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, Luận văn Thạc sỹ Khoa học, Huế (2003). TÓM TẮT Lãnh thổ huyện Triệu Phong có sự phân hóa khá phức tạp bao gồm cả vùng cát, vùng đồng bằng và vùng đồi núi. Do tình trạng khai thác, sử dụng lãnh thổ còn mang tính tự phát, thiếu cơ sở khoa học nên đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn và làm cho tài nguyên ngày càng cạn kiệt, môi trường bị suy thoái. Vì vậy, việc quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp bền vững ở huyện Triệu Phong là rất cần thiết. Trên cơ sở nghiên cứu sự phân hóa lãnh thổ cho thấy huyện Triệu Phong đã phân hóa thành 79 loại cảnh quan, 4 tiểu vùng sinh thái cảnh quan, trong đó có 45 loại cảnh quan được đưa vào đánh giá cho 4 loại hình sử dụng chính. Từ kết quả đánh giá cảnh quan, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường, phân tích hiện trạng sử dụng và định hướng phát triển lãnh thổ, bài báo đã đề xuất hướng quy hoạch phát triển nông - lâm nghiệp bền vững và xác lập các mô hình kinh tế sinh thái đặc trưng của lãnh thổ nghiên cứu. ORIENTATION OF LAND USING A PROJECT SUITABLE FOR SUSTAINABLE AGRO - FORESTRY DEVELOPMENT AT 1 5
  16. TRIEU PHONG DISTRICT, QUANG TRI PROVINCE Truong Dinh Trong, Ha Van Hanh College of Sciences, Hue University SUMMARY There is a pretty complicated differentiation in the territory at Trieu Phong District, which includes sand, plains, hills and mountain areas. The spontaneous and unscientific situation of land exploitation and using here makes the local people’s living meet with a lot of difficulties; the natural resources become gradually exhausted and the environment deteriorate. Therefore, the project of sustainable agro-forestry development at Trieu Phong District is very necessary. The research of land differentiation shows that Trieu Phong District has differentiated into 79 landscape categories, 4 small ecological landscapes in which 45 landscape categories have been used to evaluate the 4 main using styles. Based on the evaluation result of landscape, socio-economic effect and environment; the analysis of land using situation and land’s development orientation, the article has put forward the way to project sustainable agro- 1 6
  17. forestry development and established typical models of ecological economic at the research area. 1 7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2