Báo cáo nghiên cứu khoa học: " HI ỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÙNG NUÔI ARTEMIA HUYỆN VĨNH CHÂU TỈNH SÓC TRĂNG"
lượt xem 23
download
Tuyển tập các báo cáo nghiên cứu khoa học của trường đại học cần thơ trên tạp chí nghiên cứu khoa học đề tài: HI ỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÙNG NUÔI ARTEMIA HUYỆN VĨNH CHÂU TỈNH SÓC TRĂNG...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " HI ỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÙNG NUÔI ARTEMIA HUYỆN VĨNH CHÂU TỈNH SÓC TRĂNG"
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1):10-22 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ HI ỆN TR Ạ NG CHẤ T LƯỢ NG NƯỚC VÙNG NUÔI ARTEMIA HUY ỆN VĨ NH CHÂU TỈ NH SÓC TRĂ NG Vũ Ng ọ c Út1 và Tạ Vă n Ph ương1 ABS TRACT A study was conducted to investigate water quality in the Artemia culture area of Vinh Chau, Soc Trang. The aim was to find possible solutions for shrimp culture activity in the rainy season. Eight sites were collected including water supply sources, Artemia mono culture and its adjacent fertilized pond, Artmia-Salt integrated ponds and Salt fields. Besides physical water parameters, BOD, COD, ammonia, TKN, H2 S and TN, TP both in water and mud were investigated. Samples of these parameters were taken monthly starting from April 2005 to April 2006. The results indicated that BOD was in an acceptable range (0,3 mg/L. TN và TP trong bùn rấ t cao, đặ c biệt trong mùa m ưa, th ường vượt ng ưỡng cho phép (>3 mg/L đ ố i với TN và 0,1 mg/L đố i với TP). Nh ư vậ y kết qu ả cho thấ y h ợp chấ t h ữu cơ trong khu vực khả o sát khá cao và có th ể gây hiện tượng phú d ưỡng và ô nhiễm nguồ n n ước. Từ khoá: Ch ất lượng n ước, vùng nuôi Artemia, đạm, lân 1 B ộ môn Thủy sinh học ứng dụng, Khoa Thủy sản, Đại học C ần Thơ 10
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1):10-22 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ 1 GIỚ I THIỆU Hiện nay nuôi tôm sú vẫn đ ang được phát triển và mở rộng ở nhữ ng vùng ven bi ển và lợ mặn của các t ỉnh Đồng B ằng Sông Cử u Long (ĐBSCL). Nuôi thâm canh là một trong nhữ ng loạ i hình đem lạ i lợ i nhuận cao nhất, góp phần t ăng thu nhập cho người dân và kim ngạ ch xuất khẩu cho đất nước. Tính chất khí hậu đặ c trư ng ở ĐBSCL với hai mùa rõ rệt, mùa mư a (tháng 4-11) và mùa khô (tháng 12-5) cũng tác động và quy ết định rất lớn đến chế độ canh tác và nuôi trồng của người dân. Trước đây, ở nhữ ng vùng nước l ợ vào mùa mư a khi nước bắt đầu ngọt người dân sẽ chuy ển sang trồng lúa và đ ến mùa khô, nước mặn xâm nh ập thì nuôi tôm. Trong nhữ ng năm gần đây do l ợi nhu ận t ừ nuôi tôm sú cao hơn rất nhiều lần trồng lúa, hơn nữ a tôm sú là loài rộng muố i có thể sống và phát triển t ốt trong điều kiện nước lợ nhạt nên nhiều nơi đã chuy ển qua nuôi tôm quanh năm. Ở vùng ven biển Vĩnh Châu (Sóc Trăng) độ mặn thường rất cao vào mùa khô nên thích hợp cho việc sản xuất muối và khi độ m ặn giả m thấp vào mùa mư a người dân chuy ển qua đánh bắt tự nhiên hoặc nuôi cá. Tuy nhiên, t ừ nhữ ng năm giữ a thập kỷ 80 khi Artemia được đư a vào thử nuôi ở miền Trung (Vũ Đỗ Quỳ nh và Nguy ễn Ngọc Lâm, 1987) và sau đó được trường Đại học Cần Thơ nghiên cứ u nuôi thử nghiệm thành công (De Graaf, 1985) thì mô hình nuôi Artemia v à Artemia-muối kết hợp được phát triển rộng rãi trên tuy ến ven biển Vĩnh Châu cho đến nay. Tôm sú cũng được phát triển vào đầu nhữ ng n ăm 90 ở một số vùng nước l ợ củ a Vĩnh Châu, sau đó mô hình nuôi tôm sú vào mùa mư a trên tuy ến ven biển bắt đầu được mở rộng. Như vậy trên địa bàn này mô hình Artemia-muối được thự c hiện trong mùa khô và nuôi tôm sú trong mùa mư a. Nguồn phân sử dụng để kích thích t ảo phát triển làm thứ c ăn cho Artemia chủ y ếu là nguồn phân gà khô ho ặc t ươi. Theo thời gian sự t ích lũy vật chất hữ u cơ dư t hừ a t ừ p hân gà có thể ảnh hưởng đ ến ch ất lượng nước vào mùa mư a và tác động xấu đến việc nuôi tôm sú. Kể từ năm 1994 trở lại đây, nuôi tôm sú vào mùa mư a ở khu vự c này thường xuyên bị t hất bại. Việ c đánh giá môi trường nước trên địa bàn này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định mứ c độ dinh dưỡng, tình trạng chất lượng nước để có biện pháp thích hợp nhằm hạn chế t ối đa nhữ ng tác động xấu lên quá trình nuôi thủy sản, nhất là nuôi tôm sú trong mùa mư a. 2 PHƯƠ NG TIỆN VÀ PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN CỨ U Nghiên cứ u được tiến hành t ừ t háng 4 năm 2005 t ới tháng 4 năm 2006 trên địa bàn Hợp Tác Xã Artemia- muối Vĩnh Châu, xã Vĩnh Phước, huy ện Vĩnh Châu, t ỉnh Sóc Trăng với 8 điểm được chọn bao gồ m đạ i di ện của các mô hình chuyên nuôi Artemia, chuyên muối, Artemia-muối k ết hợp và các điể m trên các kênh cấp nước trong và ngoài bờ 300 m: - Điểm 1: cống chính l ấy nước ngoài b ờ 700 m nằ m sát biển - Điểm 2: kênh 300 m gần Trại Thự c nghi ệm Vĩnh Châu, Đạ i học Cần Thơ - Điểm 3: Sân muố i (M ô hình Artemia-muối) - Điểm 4: Ao t ự nhiên trữ nước (M ô hình Artemia-muối) - Điểm 5: Sân muố i (mô hình làm muối) - Điểm 6: Ao t ự nhiên trữ nước (mô hình làm muối) - Điểm 7: Ao Artemia (M ô hình nuôi Artemia t huần) - Điểm 8: Khu vự c bón phân (M ô hình nuôi Artemia t huần) M ẫu được thu 1 lần/tháng trước khi mở cống, trừ t háng đầu tiên (4/2005) được thu trước và sau khi m ở cống l ấy nước. Thời gian thu mẫu được đ ảm b ảo cố định cho t ất cả các lần thu vào buổi sáng t ừ 7:00 đến 10:30 bắt đầu t ừ điểm 1, 2 và 7, 8, các điểm còn lạ i được thu tương t ự vào ngày hôm sau. Ở mỗi mô hình, mẫu được thu t ại ao nuôi hoặc sân muối và khu vự c k ế đó t ại các ao trữ nước (cho mô hình muối và Artemia-muố i) và ao bón 11
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1):10-22 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ p hân cho mô hình chuyên nuôi Artemia. M ẫu bùn đáy được thu t ại 2 điểm trên trảng và dưới đáy mương bao, sau đó được trộn chung để p hân tích. Các ch ỉ t iêu phân tích bao gồ m nhi ệt độ, pH, độ mặn, độ kiề m, oxy hòa tan, BOD, COD, + H2S, NH4 , TKN, TN và TP (mẫu bùn chỉ được thu 2 chỉ t iêu TN và TP). Nhiệt độ, pH và độ mặn được đo t ại chỗ bằng nhiệt kế, pH kế và khúc xạ kế. Các y ếu t ố t hủy hóa còn lại được thu và chuy ển về p hân tích t ại phòng Phân tích chất lượng nước, Bộ môn Thủy sinh học ứ ng dụng, Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ. 3 KẾT QUẢ 3.1 Nhiệ t độ o Nhiệt độ biến động trong khoảng 27,0 – 36,7 C trong suốt chu kỳ một năm thu mẫu (Hình 1). Nhiệt độ cao nhất ghi nh ận vào cuố i tháng 4 ở sân muối (đ iểm 5) và thấp nhất vào giữ a tháng 7 t ại kênh c ấp nước chung (đ iểm 1). Tuy nhiên, nhiệt độ t rung bình ở các điểm trong mùa mư a, t ừ t háng 5/05 đến tháng 11/05 lạ i cao hơn nhiệt độ t rung bình trong o mùa khô t ừ 0,3 – 1,3 C (Hình 1). Ở các ao muối và Artemia chuyên, nhiệt độ c ao hơn t ại các đi ểm c ấp nước như cống và kênh. C ốn g Kê nh 35 .0 Mùa mư a Mùa kh ô Ao A-M Ao tr ữ A-M 34 .0 Ao M Ao tr ữ M 33 .0 4 0.0 Nhi ệt độ ( oC) 32 .0 Ao Art Ao tr ữ Art 3 5.0 31 .0 3 0.0 30 .0 29 .0 2 5.0 28 .0 2 0.0 C ốn g Kên h Ao Ao Ao M Ao Ao Ao 2 0/4 /05 2 9/4 2 0/5 2 0/6 1 9/7 1 8/8 1 9/9 13 /10 15 /11 20 /12 2 0/1 /06 1 8/2 2 0/3 2 8/4 A-M tr ữ trữ Art tr ữ A-M M Art Hình 1: Nhiệt đ ộ b iến đ ộng qua các tháng tại các đ iểm thu mẫu trên đ ịa bàn HTX Artemia-mu ối Vĩnh Châu (trái) và giá trị trung bình ở mùa mưa và mùa khô (ph ải) 3.2 pH p H trung bình ở các đi ểm t ừ t háng 4/05 đến tháng 4/06 nằ m trong khoảng 8,0 – 8,5. Không có sự chênh lệ ch lớn về p H giữ a các đ iểm thu mẫu, giữ a các thời điể m thu mẫu và giữ a 2 mùa khô và mùa mư a. Giá trị p H cao nhất (8,5) đo được ở Ao trữ nước mô hình Artemia- muối và thấp nhất (8,0) ở vị t rí gần đó, ao Artemia – muối (B ảng 1). B ảng 1: Giá trị p H trung bình tại các đ iểm qua các tháng trong n ăm Cống Kênh Ao A-M Ao trữ Ao M Ao trữ Ao Art Ao trữ A-M M Art-M 8,2± 0,3 8,2± 0,2 8,0± 0,6 8,5± 0,3 8,1± 0,4 8,4± 0,3 8,2± 0,4 8,2± 0,5 3.3 Độ mặn Độ mặn biến động khá l ớn theo thời gian trong n ăm và giữ a các đi ểm thu mẫu do tính chất canh tác của t ừ ng điểm (Hình 2). Độ mặn biến động theo khuynh hướng gi ảm thấp vào mùa mư a và t ăng dần vào mùa khô. Vào đầu mùa mư a (tháng 5/2005), độ mặn vẫn o còn khá cao, nhất là ở các đ iểm làm muối và nuôi Artemia, cao hơn 100 /oo. Vào cuối o mùa mư a độ mặn giảm r ất thấp chỉ còn dưới 14 /oo ở hầu h ết các đ iểm, kể c ả ao làm muối và nuôi Artemia. Vào tháng 12, đ ầu mùa khô, độ mặn v ẫn còn khá thấp (khoảng 12
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1):10-22 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ 10o/oo) ở hầu hết các điểm kể cả kênh và cống. Ở các ao làm muối và Artemia-muối do o quá trình đi nước nên độ mặn t ăng khá nhanh (>100 /oo ) vào tháng 2. Độ mặn đo được t ại cống là độ mặn củ a nguồn nước bi ển biến động theo qui luật t ự nhiên (ảnh hưởng của nhi ệt độ giữ a 2 mùa mư a và khô). Độ mặn của nguồn nước cao nhất là o o vào tháng 4, cuối mùa khô (40 /oo) và gi ảm dần xuống 8 /oo vào cuối mùa mư a. Trong khi đó t ại kênh, đây cũng là nguồn nước được dẫn vào t ừ cống như ng do ảnh hưởng của quá trình bốc hơ i trong suốt thời gian lư u đọng nên độ mặn biến động khác v ới nguồn nước t ại cống, độ mặn vẫn còn khá cao (40) vào tháng 5 (Hình 2). o Như vậy độ mặn thự c sự giảm thấp ở mứ c thích hợp (15-20 /oo) cho nuôi tôm vào mùa o mư a bắt đầu t ừ t háng 9. Lúc này t ất cá các đi ểm đ ều có độ mặn 15-20 /oo. Trong khi đó o vào thời điể m giữ a tháng 8, tuy độ mặn t ại nguồn nước ở mứ c 20 /oo như ng đa số các o điểm quan trắc đ ều có độ m ặn 30-40 /oo. Cố ng Kê nh Mùa m ưa Mùa khô 350.0 Ao A-M Ao tr ữ A-M 4 00 .0 300.0 Ao M Ao tr ữ M 3 00 .0 Độ mặn 250.0 Ao Art Ao tr ữ Art 200.0 2 00 .0 150.0 1 00 .0 100.0 - 50.0 20 /4 /05 2 9/4 2 0/5 2 0/6 1 9/7 1 8/8 1 9/9 13 /10 15 /11 20 /12 20 /1 /06 1 8/2 2 0/3 2 8/4 0.0 Cống Kênh Ao A- Ao Ao M Ao Ao Ao M trữ A- tr ữ M Art tr ữ M Art Hình 2: Biến đ ộng đ ộ mặn qua các tháng trong n ăm tại các đ iểm thu mẫu (trái) và giữa hai mùa mưa và khô (ph ải) 3.4 Độ kiề m Độ kiềm cũng có khuynh hướng cao vào mùa khô và thấp hơn vào mùa mư a (Hình 3). Độ kiềm bi ến động ở mứ c cao trong các ao thuộc mô hình Artemia-muối và chuyên muối (lần lượt là 80-388 mg/L và 83-272 mg/L). Trong khi đó ở mô hình chuyên Artemia độ kiềm khá ổn định, dao động trong khoảng 90-166 mg/L ở cả h ai thời đ iểm mùa khô và mùa mư a. Nguồn nước c ấp t ại cống và trên kênh có độ ki ềm t ương đối thấp vào mùa mư a như ng rất ổn định vào mùa khô (Hình 3). C ốn g Kên h 350 Mùa m ưa Mùa khô Ao A-M Ao trữ A-M 5 00 300 Ao M Ao trữ M Độ k iề m (mg /L) 4 00 Ao Ar t Ao t rữ Ar t 250 3 00 200 2 00 150 1 00 100 - 50 2 0/4 /0 5 2 9/4 2 0/5 2 0/6 1 9/7 1 8/8 1 9/9 13 /1 0 15 /1 1 20 /1 2 2 0/1 /0 6 1 8/2 2 0/3 2 8/4 0 Cống Kênh Ao A- Ao tr ữ Ao M Ao trữ Ao Ao tr ữ M A-M M Art Art Hình 3: Độ kiềm biến đ ộng qua các tháng (trái) và giá trị trung bình theo mùa (ph ải) tại các mô hình trên đ ịa bàn HTX Artemia, Vĩnh Châu 3.5 O xy hòa tan Oxy hòa tan biến động khá lớn, thường cao vào mùa mư a và thấp hơn vào mùa khô, tuy nhiên ở một số điểm qui luật này không rõ ràng. Hàm lượng oxy cao nhất ghi nhận được t ại ao trữ nước cho hệ t hống làm muố i lên đến 20 mg/L vào thời đi ểm giữ a tháng 7 và 13
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1):10-22 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ t háng 2. Giá trị o xy thấp nhất đo được t ại ao Artemia v à ao trữ Artemia-muố i, thấp dưới 3 mg/L (Hình 4). Giá trị t rung bình hàm lượng oxy của t ất cả các điể m khảo sát vào mùa mư a cao hơn mùa khô một cách rõ rệt và nằm ở mứ c >5 mg/L (Hình 4). Đặc bi ệt ở ao nuôi Artemia, hàm lượng oxy thấp liên t ục ở các tháng 2, 3 và 4 ở mứ c ± 3 mg/L. Hàm lượng oxy t ại các điểm của nguồn nước cấp như cống và kênh đều nằm trong mứ c lý t ưởng (> 5mg/L) m ặc dù vào thời đi ểm tháng 2 (Kênh) và tháng 3 (Cống) oxy giảm khoảng ± 4 mg/L. Ao trữ nước củ a h ệ t hống làm muối chuyên (điểm 6) và nuôi Artemia chuyên (điểm 8) có hàm lượng oxy cao nhất là vào các tháng mùa mư a. C ố ng Kê nh 20.0 Mùa m ưa Ao A-M Ao tr ữ A-M 18.0 Mùa khô Ao M Ao tr ữ M 16.0 2 5.0 14.0 Ao Art Ao tr ữ Art 12.0 2 0.0 Ox y (mg /L) 10.0 1 5.0 8.0 6.0 1 0.0 4.0 5.0 2.0 0.0 0.0 2 0/4 /0 5 2 9/4 2 0/5 2 0/6 1 9/7 1 8/8 1 9/9 13 /1 0 15 /1 1 20 /1 2 2 0/1 /0 6 1 8/2 2 0/3 2 8/4 Cống Kênh Ao A- Ao Ao M Ao Ao Ao M tr ữ A- trữ M Art tr ữ M Art Hình 4: Biến đ ộng hàm lượ ng oxy (DO) qua các tháng tại các điểm thu mẫu (trái) và giá trị trung bình củ a hàm lượng DO theo mùa mưa và mùa khô tại các đ iểm (ph ải) 3.6 Nhu cầu oxy sinh học (BOD) Hàm lượng BOD t ương đối thấp ở hầu hết các điể m khảo sát qua các tháng trong năm. Ở một số điểm BOD rất thấp với giá trị 0.07 mgO2/L (đi ểm 5, vào tháng 9). Tuy nhiên, ở một vài thời điể m như t háng 5 và tháng 7 (thời gian mùa mư a) hàm lượng BOD vượt ngưỡng (>10 mgO2/L) ở đ iểm 2 (kênh, 11,3 mg/L) và 8 (ao trữ nước Artemia-muối, 12,2 mgO2/L). Đây là 2 giá trị BOD cao nh ất ghi nhận được trong suốt thời gian theo dõi trên địa bàn Artemia-muối Vĩnh Châu. Giá trị BOD trung bình ở hầu hết các điểm có khuynh hướng cao hơn trong mùa mư a (Hình 5). Cũng giống như hàm lượng oxy, BOD biến động động rất lớn theo thời gian ở t ất cả các điểm khảo sát. Ở ao trữ nước mô hình làm muối (điểm 6), tuy có sự biến động lớn vào mùa mư a như ng ở các tháng mùa khô, BOD trong ao này khá ổn định t ừ 4,1 -5,8 mg/L. 1 2.0 Mùa mư a Cống Kênh Ao A-M Ao tr ữ A-M Mùa khô 1 0.0 14.0 Ao M Ao tr ữ M 12.0 8.0 Ao Art Ao tr ữ Art BOD (mg/L) 10.0 6.0 8.0 6.0 4.0 4.0 2.0 2.0 0.0 0.0 20/4/05 29/4 20/5 20/6 19/7 18/8 19/9 13/10 15/11 20/12 20/1/06 18/2 20/3 28/4 C ố ng Kê nh Ao A- Ao Ao M Ao Ao Ao M trữ trữ M Art tr ữ A-M Art Hình 5: Hàm lượng BOD qua các tháng tại các điểm thu mẫu (trái) và giá trị trung bình củ a hàm lượ ng BOD theo mùa mưa và mùa khô tại các đ iểm (ph ải) 3.7 Nhu cầu oxy hóa học (COD) Hàm lượng COD ở các điểm đều rất cao và biến động theo cùng một khuynh hướng cao vào mùa mư a (Hình 6). Hàm lượng COD giảm xuống vào giữ a mùa mư a, sau đó t ăng dần đến cuối mùa mư a. Qua mùa khô, COD bắt đầu giảm dần và thấp nhất vào tháng 2 14
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1):10-22 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ rồi tiếp t ục t ăng dần vào đầu mùa mư a. Trong mùa khô, COD ở hầu hết các đi ểm đều biến động theo cùng quy luật ngoạ i trừ ao chuyên muố i có hàm lượng COD t ăng cao vào tháng 2 và gi ảm dần vào tháng 3 rồ i t ăng lên vào tháng sau đó. Hàm lượng COD t ăng cao nhất vào tháng 10 (44,0 mgO2/L ở sân muối) và thấp nhất vào tháng 2 (6,4 mgO2/L ở cống). T ương t ự như các y ếu t ố khác, giá trị COD trung bình ở các điể m trong các tháng mùa mư a cao hơn mùa khô. Trong suốt mùa mư a, hàm lượng COD luôn đạt giá trị > 30 mgO2/L, giá trị này biểu thị cho môi trường ô nhiễ m hữ u cơ nặng. Ở các tháng mùa khô, tuy hàm lượng COD gi ảm đ i như ng cũng vẫn ở mứ c > 20 mgO2/L, vẫn thể h iện mứ c độ ô nhiễm nhất định. Điểm nguồn nước có hàm lượng COD thấp hơn các điểm khác nh ất là vào thời điểm mùa khô. Mùa m ưa Cống K ênh 5 0.0 Ao A-M Ao tr ữ A-M Mùa kh ô Ao M Ao tr ữ M 4 0.0 50.0 Ao Art Ao tr ữ Art COD (mg/L) 3 0.0 40.0 30.0 2 0.0 20.0 1 0.0 10.0 0.0 0.0 C ố ng Kê nh Ao A- Ao Ao M Ao Ao Ao 20/4/05 29/4 20/5 20/6 19/7 18/8 19/9 13/10 15/11 20/12 20/1/06 18/2 20/3 28/4 M trữ trữ M Art tr ữ A-M Art Hình 6: Hàm lượng COD qua các tháng tại các đ iểm thu mẫu (trái) và giá trị trung bình củ a hàm lượng COD theo mùa mưa và mùa khô tại các đ iểm (ph ải) 3.8 Hàm l ượ ng H2S Hàm lượng H2S biến động r ất rõ theo sự t ăng giảm đ ều đặn ở t ất cả c ác đi ểm thu mẫu trong chu kỳ một năm (Hình 7). Hàm lượng này có khuynh hướng t ăng đến thời điể m hết đầu mùa mư a và giả m thấp vào giữ a mùa mư a, sau đó t ăng cao trở lại vào đầu mùa khô. Khác với BOD và COD, hàm lượng H2S trung bình ở mùa khô cao hơn mùa mư a. Giá trị H2S đo được ở t ất cả các đi ểm khá cao, vượt ngưỡng cho phép trong các ao nuôi tôm cá (
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1):10-22 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ 3.9 Hàm l ượ ng NH4+ + NH4 dao động trong khoảng 0,08-1,81 mg/L. Hàm lượng thấp nhất được ghi nhận ở ao trữ nước Artemia vào cuối tháng 4 và cao nhất ở ao Artemia-muối trong tháng 6/05. Giống như H2 S, hàm lượng NH4+ vào mùa khô cao hơn mùa mư a (Hình 8). Giá trị t rung bình cao nhất vào mùa khô là 0,97 ± 0,63 (ao Artemia-muố i) và cao nh ất trong mùa mư a là 0,57 ± 0,65 mg/L. Hai giá trị c ao nhất này đều ghi nh ận được t ại ao Artemia-muối. + Trong mùa mư a, ngoại trừ điểm Artemia-muối, hàm lượng NH4 ở các đ iểm còn l ại có cùng chu kỳ biến động theo biểu đồ hình Sin, giảm thấp vào đầu mùa mư a (giữ a tháng 6), sau đó t ăng cao vào giữ a mùa mư a (tháng 8-9) và tiếp t ục giả m vào cuối mùa mư a (Hình + 8). Đầu mùa khô (tháng 12) NH4 ở mứ c thấp, sau đó t ăng rất nhanh vào tháng 1, nhất là + ở các điể m muố i và Artemia - muối. Kế t iếp sự biến động của NH4 không đồng đều giữ a các đi ểm như ng h ầu hết giảm d ần vào tháng 3, 4. Mù a mư a Mùa k hô Cống K ênh 1.8 Ao A-M Ao trữ A-M 1.6 Ao M Ao trữ M 2.5 1.4 Ao Art Ao trữ Art 1.2 2.0 NH4 (mg/L) 1.0 1.5 0.8 0.6 1.0 0.4 0.5 0.2 0 .0 0.0 20/4/05 29/4 20/5 20/6 19/7 18/8 19/9 13/10 15/11 20/12 20/1/06 18/2 20/3 28/4 C ố ng Kê n h A o A- Ao Ao M Ao Ao Ao M trữ A- tr ữ M Art trữ M A rt Hình 8: Hàm lượng NH4 + b iến đ ộng qua các tháng tại các đ iểm thu mẫu (trái) và giá trị trung bình trong mùa mưa và mùa khô (ph ải) 3.10 Hàm l ượ ng TKN Hàm lượng TKN lại biến động nhiều t ừ t hời đi ểm đ ầu mùa mư a t ới giữ a mùa mư a (Hình 9). Hàm lượng TKN cao nhất ở ao trữ nước mô hình làm muối (8,6 mg/L) vào giữ a tháng 8, trước đó, vào tháng 5, hàm lượng TKN ở điểm này cũng đạt đỉnh cao khoảng 7 mg/L. Hầu hết các điểm đều có hàm lượng TKN t ăng lên vào giữ a tháng 8, sau đó giảm dần và ổn định ở các tháng còn lạ i. Hàm lượng TKN của nguồn nước ở c ả 2 đ iểm cống và kênh đều thấp so với các điểm khác (< 1mg/L) ở hầu hết các thời đi ểm thu mẫu. Hàm lượng trung bình giữ a 2 mùa mư a và khô cũng không có sự khác biệt đáng kể, đa số các điểm đều có giá trị T KN t ương đương nhau ở c ả 2 mùa. Tuy nhiên ao chuyên muối có hàm lượng TKN trong mùa khô cao h ơn mùa mư a và ngược lạ i TKN trong mùa mư a cao hơn mùa khô ở ao trữ nước mô hình muố i (Hình 9). Cống Kênh 7.0 Mùa mưa Ao A-M Ao trữ A-M 6.0 Mùa khô Ao M Ao trữ M 5.0 Ao Art Ao trữ Art 10.0 4.0 TKN (mg/L) 8.0 3.0 6.0 2.0 4.0 1.0 2.0 - 0.0 Cống Kênh Ao A- Ao Ao M Ao Ao Ao 20/4/05 29/4 20/5 20/6 19/7 18/8 19/9 13/10 15/11 20/12 20/1/06 18/2 20/3 28/4 M tr ữ A- tr ữ M Art tr ữ M Art Hình 9: Hàm lượng TKN biến đ ộng qua các tháng tại các đ iểm thu mẫu (trái) và giá trị trung bình trong mùa mưa và mùa khô (ph ải) 16
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1):10-22 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ 3.11 Hàm l ượ ng TN trong nướ c Tương t ự như T KN, hàm lượng TN ở hầu hết các điểm t ăng cao vào tháng 8 sau đó giảm dần ở các tháng sau đó. Hàm lượng trung bình TN không có sự khác biệt rõ rệt giữ a mùa khô và mùa mư a mặc dù ở một số điểm như ao muối và trữ muối có kết quả chênh lệch và trái ngược nhau (Hình 10). Hàm lượng TN cao nhất ghi nhận được là 10,5 mg/L ở ao trữ muối vào tháng 8. Tuy nhiên TN trung bình ở t ất cả các điểm không vượt quá 3 mg/L. C ốn g Kên h 8 .0 Mù a m ưa Mùa khô Ao A-M Ao trữ A-M 7 .0 1 2.0 Ao M Ao trữ M 6 .0 1 0.0 5 .0 Ao Ar t Ao t rữ Ar t TN (mg /L) 8.0 4 .0 6.0 3 .0 4.0 2 .0 1 .0 2.0 - 0.0 2 9/4 2 0/5 2 0/6 1 9/7 1 8/8 1 9/9 13 /1 0 15 /1 1 20 /1 2 1 8/2 2 0/3 2 8/4 C ống Kê nh Ao Ao Ao M Ao Ao Ao 2 0/4 /05 2 0/1 /06 A-M trữ tr ữ Art tr ữ A-M M Art Hình 10: Hàm lượng TN trong n ướ c biến đ ộng qua các tháng tại các đ iểm thu mẫu (trái) và giá trị trung bình trong mùa mưa và mùa khô (ph ải) 3.12 Hàm l ượ ng TP trong nướ c Hàm lượng TP ở các điể m biến động khá đồng bộ t heo thời gian, ngoạ i trừ t háng 12 (Hình 11). Thời điểm trước đó TP dao động dưới 1 mg/L ở t ất cả các điểm thu mẫu, rồi t ăng đột ngột vào tháng 12, sau đó tiếp t ục gi ảm thấp. Trong mùa mư a, TP khá biến động giữ a các đ iểm, tuy nhiên hàm lượng đo đượ c không vượt quá 0,9 mg/L. Trong khi đó vào thời điểm các tháng mùa khô sau khi t ăng cao đột ngột ở t háng 12, TP gi ảm và ổn đ ịnh ở mứ c dưới 0,5 mg/L. Hàm lượng TP cao nhất ghi nhận được ở ao chuyên muố i và ao kết hợp Artemia – muối (2,8 và 3,0 mg/L). Giá trị T P trung bình ở mùa khô cao h ơn mùa mư a trừ ao nuôi Artemia có hàm lượng TP trong mùa khô thấp hơn mùa mư a. Cống Kênh 2.5 Mùa mưa Ao A-M Ao tr ữ A-M 2.0 Mùa khô 3.5 Ao M Ao tr ữ M 1.5 3.0 Ao Ar t Ao t r ữ Ar t TP (mg/L) 2.5 1.0 2.0 0.5 1.5 1.0 - 0.5 Cống Kênh Ao A- Ao Ao M Ao Ao Ao 0.0 M tr ữ A- tr ữ M Art tr ữ 20/4/05 29/4 20/5 20/6 19/7 18/8 19/9 13/10 15/11 20/12 20/1/06 18/2 20/3 28/4 M Art Hình 11: Hàm lượng TP biến đ ộng qua các tháng tại các đ iểm thu mẫu (trái) và giá trị trung bình trong mùa mưa và mùa khô (ph ải) 3.13 Hàm l ượ ng TN trong bùn đáy Hàm lượng đạm trong mẫu bùn ở các đ iểm có khuynh hướng t ăng cao vào hai tháng 9 và 10 (thời điểm chánh mùa mư a) và thấp dần ở các tháng mùa khô (Hình 12). Hàm lượng TN cao nhất đo được ở ao trữ nước mô hình Artemia – muối, khoảng 19 mg/g vào tháng 10, thấp nhất là 1,27 mg/g ở ao trữ Artemia vào tháng 8. Có sự khác biệt rõ rệt về giá trị T N trung bình giữ a mùa mư a và mùa khô. TN trong mùa mư a cao h ơn mùa khô ở t ất cả các đi ểm thu mẫu. Ở các tháng mùa khô hàm lượng TN t ại các điể m khá ổn định và ở mứ c thấp, ngoại trừ ao trữ Artemia có TN t ăng lên vào tháng 3 trên 6 mg/L. TN của m ẫu bùn t ại các đi ểm nguồn nước cũng biến động theo khuynh hướng chung, tuy nhiên t ại 17
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1):10-22 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ kênh TN trong bùn khá cao ngay đợt đầu vào cuối mùa khô (Hình 12). M ẫu bùn của các ao nuôi Artemia đ ơn hoặc Artemia kết hợp muối đều có TN t ương đối thấp hơn và ổn định hơn so với các đi ểm khác. 1 6. 0 Mùa mư a Cống Kênh Ao A-M Ao tr ữ A-M 1 4. 0 Mùa khô Ao M Ao tr ữ M 1 2. 0 20. 0 Ao Art Ao tr ữ Art 1 0. 0 TN bùn (mg/L) 15. 0 8. 0 6. 0 10. 0 4. 0 2. 0 5. 0 0. 0 0. 0 C ố ng Kê nh Ao Ao Ao M Ao Ao Ao 20/4/05 29/4 20/5 20/6 19/7 18/8 19/9 13/10 15/11 20/12 20/1/06 18/2 20/3 28/4 A-M tr ữ trữ Art tr ữ A-M M Art Hình 12: Hàm lượng TN trong bùn đ áy biến đ ộng qua các tháng tại các đ iểm thu mẫu (trái) và giá trị trung bình trong mùa mưa và mùa khô (ph ải) 3.14 Hàm l ượ ng TP trong bùn đáy Cũng t ương t ự như T N, hàm lượng TP trong bùn đáy ở các đi ểm khảo sát cũng cao và biến động nhiều ở mùa mư a, gi ảm thấp và ổn định vào mùa khô (Hình 13). N goài 2 đỉnh cao vào tháng 9 và tháng 10 giống như T N, hàm lượng TP còn t ăng cao ở t hời điể m tháng 6. Giá trị t rung bình của TP trong bùn ở mùa mư a cung cao hơn cách bi ệt so với mùa khô. Ao trữ nước mô hình Artemia có hàm lượng TP cao nhất với 3,7 mg/g. Trong ao nuôi Artemia, TP biến động lên xuống theo chu kỳ hình sin vào mùa khô tuy ở hàm lượng thấp (0,2-0,7 mg/g). Cũng trong thời đ iểm này, ao trữ nước Artemia có hàm lượng t ương đối cao hơn các điể m khác và ổn định ở các l ần thu mẫu (Hình 13). TP trong bùn ở các điểm nguồn nước (cống và kênh) cũng bi ến động t ương t ự như ở các đ iểm khác. Hàm lượng TP cao nhất ở n guồn nước là 2,0 mg/g vào tháng 5. Trong suốt các tháng mùa khô hàm lượng TP trong bùn ở cống và kênh đều thấp hơn 0,5 mg/g. C ống Kê nh 3.0 Mùa mưa Ao A-M Ao tr ữ A-M 4 .0 2.5 Mùa khô Ao M Ao tr ữ M TP bùn (mg/L) 3 .0 Ao Art Ao tr ữ Art 2.0 1.5 2 .0 1.0 1 .0 0.5 0 .0 0.0 2 0/4 /0 5 2 9/4 2 0/5 2 0/6 1 9/7 1 8/8 1 9/9 13 /1 0 15 /1 1 20 /1 2 2 0/1 /0 6 1 8/2 2 0/3 2 8/4 Cống Kênh Ao A- Ao tr ữ Ao M Ao tr ữ Ao Ao tr ữ M A-M M Art Art Hình 13: Hàm lượng TP trong bùn đ áy biến đ ộng qua các tháng tại các đ iểm thu mẫu (trái) và giá trị trung bình trong mùa mưa và mùa khô (ph ải) 4 THẢO LUẬN Nhiệt độ và pH diễn bi ến trong phạm vi thích hợp cho các đối t ượng giáp xác như Artemia và tôm sú cả mùa mư a và mùa khô. Khoảng nhiệt độ t ừ 6-35oC được xem là giới hạn có thể chịu đự ng và phát triển được của các loài Artemia xuất hi ện ở c ác vùng đị a lý o khác nhau (Stappen, 1996) và nhiệt độ t ừ 26-29 C được xem là t ối ư u cho tôm sú (Whetstone et al., 2002). Theo Dhont & Lavens (1996) pH thích hợp nhất cho Artemia nằm trong khoảng 6.5-8. Đối vớ i tôm sú khoảng 7.5-8.5 là t ốt nhất (Boyd, 2002; 18
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1):10-22 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Chanratchakool, e t al. 2003). Tuy nhiên độ mặn t ăng r ất cao trong mùa khô chỉ t hích hợp cho nuôi Artemia và giảm thấp trong mùa mư a thích hợp cho tôm sú phát triển (từ 10-20). M ặc dù độ kiềm biến động trong phạm vi lý t ưởng như ng giảm thấp ở một vài thời điểm chính mùa mư a. Trong mùa mư a độ ki ềm thường gi ảm đi do ảnh hưởng bởi lượng nước ngọt rất lớn t ừ nước mư a. M istein et al. (2005) cũng phát hiện kết quả t ương t ự t ại vùng nuôi tôm sú ở Bangladesh. Tác giả t heo dõi thấy độ kiềm của nước giảm mạnh trong mùa mư a đến khi bón vôi mới t ăng trở lại. Độ kiềm thích hợp cho nuôi tôm sú thường t ừ 80-120 mg/L (Trần Văn Hoà et al., 2002). Bón vôi định kỳ để có thể ổn định độ kiềm trong mùa mư a là vấn đ ề cần đượ c quan tâm. M ặc dù hàm lượng oxy thấp trong các ao nuôi Artemia vào mùa khô như ng Artemia là loài có kh ả năng chịu đự ng hàm lượng oxy khá thấp đến 2 mg/L (Dohnt & Lavens, 1996). Đối với nuôi tôm sú, hàm lượng oxy đòi hỏ i phải cao h ơn, thích hợp nhất là > 3 mg/L (Kutty, 1987). Hàm lượng oxy khảo sát qua các tháng t ại t ất cả các đị a đi ểm phù hợp với cả 2 đối t ượng trên, nhất là vào mùa mư a, rất thích hợp cho nuôi tôm sú mặc dù y ếu t ố này phù thuộc vào nhiều tác nhân khác như sự hiện diện và phát triển của t ảo. Quá trình quang hợp của t ảo sẽ t ạo ra oxy tuy nhiên sự p hát triển quá mứ c sẽ gây thiếu oxy vào sáng sớm kéo dài sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của các đối tượng nuôi, ngay cả Artemia (Baert, et al., 1996). BOD là chỉ số biểu thị mứ c độ ô nhiễ m củ a thủy vự c, dự a vào hàm lượng này có thể đánh giá khả năng ô nhiễm hữ u cơ (Boyd, 2002). Theo Lê Văn Cát et al. (2006) thủy vự c có hàm lượng BOD > 5 mg/L thì được coi là ô nhi ễm hữ u c ơ. Lê Trình (1997) cho rằng các thủy vự c có hàm lượng BOD >10 mg/L là các thủy vự c ô nhiễm hữ u c ơ như một số sông rạch t ại Long An, Cần Thơ ở Đồng Bằng Sông Cử u Long. Tuy nhiên theo Boyd, (1995) BOD cho phép trong các ao nuôi thủy sản có thể lên đến 10 mg/L. M ặc dù vậy, đối với nước thải ra t ừ ao nuôi tôm, hàm lượng BOD chấp nhận được có thể
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1):10-22 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Gonzalez et al., (2007) quan sát thấy sự biến động của hàm lượng NH4+ và các ch ất dinh dưỡng khác ở vùng ven biển phía B ắc Yucatan (M exico) thường cao vào mùa khô so với mùa mư a. Theo các tác gi ả t hì trong suốt mùa khô do nhiệt độ nước và không khí cao, lượng mư a thấp và sứ c gió gi ảm làm cho môi trường được ổn định hơn thúc đẩy quá trình phân huỷ các hợp chất hữ u cơ và phóng thích chất dinh dưỡng, đặc biệt là hàm lượng + + NH4 . Kết quả của nghiên cứ u này cũng cho thấy NH4 cao hơn trong mùa khô và biến động theo qui lu ật phát triển của t ảo. T ảo phát triển mạnh hơn trong mùa mư a (số liệu không trình bày trong báo cáo này, tham khảo thêm Vũ Ngọc Út, 2008) đã hấp thụ một + lượng đ áng kể NH4 . Hàm lượng thấp nhất ghi nhận được trong ao bón phân Artemia (ao + trữ Artemia) đã chứ ng minh sự hấp thụ đáng kể NH4 từ t ảo. Gonzalez et al. (2007) cũng báo cáo rằng thự c vật phiêu sinh phát triển mạnh h ơn trong mùa mư a khi hàm lượng chất - + dinh dưỡng nh ất là NO3 t ăng cao. Hàm lượng NH4 t hích hợp cho ao nuôi tôm dao động + trong khoảng 0,2 – 2,0 mg/L (Boyd, 1998 và Chanratchakool, 2003). Hàm lượng NH4 t rong ao lớn hơn 2,0 mg/L được xem là giàu dinh dưỡng và t ảo trong ao sẽ p hát triển rất mạnh. Thông thường, khi hàm lượng NH4+ vượt quá 1 mg/L là tín hi ệu bón phân quá mứ c (Lê Văn Cát et al., 2006). TKN biểu thị hàm lượng đạ m hữ u cơ có trong môi trường. Hàm lượng TKN ở các đi ểm thu mẫu khá cao chứ ng t ỏ vật chất hữ u cơ chứ a đạm trong nước khá cao. Ở một số điểm nuôi tôm sú hoặc tôm càng xanh, hàm lượng TKN cũng thường cao (t ừ 8-9 mg/L) nhất là về cuối vụ nuôi, do sự t ích t ụ của các h ợp chất hữ u cơ (Trịnh Hoàng Phương, 2006). Tuy nhiên, TKN trong nghiên cứ u này vẫn còn ở mứ c thấp hơn, với mứ c trung bình khoảng 3 mg/L. Kết quả đo đạc các y ếu t ố T N và TP trong nước và trong bùn cho thấy các hàm lượng này ở mứ c cao. Đạm và lân là hai y ếu giới h ạn cho sự p hát triển của t ảo. Chúng đóng vai trò quan trọng trong các ao nuôi thủy sản như t ôm sú hoặc Artemia, tuy nhiên quản lý các y ếu t ố này không hợp lý sẽ dẫn đến quá trình phú dưỡng và làm gi ảm ch ất lượng nước (Boyd & Clay 1998; Hein 2002). Theo Boyd (2002) hàm lượng TN trong nước không nên vượt quá 3 mg/L và TP không nên vượt quá 0,1 mg/L để h ạn chế t ối đa khả năng gây ô nhiễm nguồn nước. Boyd (2002) cũng khuy ến cáo r ằng TP trong nước trong khoảng 0,001-0,1 mg/L có thể gây sự nở hoa của t ảo. Newton và Jarrel (1999) cũng khẳng định rằng nhữ ng thủy vự c có hàm lượng phốt-pho >0,1 mg/L được xem là quá giàu dinh dưỡng. TP trong bùn ở t ất cả các đi ểm đ ều rất cao so vớ i nhữ ng ngưỡng khuy ến cáo, trong khoảng 0,8-1,1 mg/L. Hàm lượng TP trong bùn cao cho thấy tiềm năng phóng thích phốt-pho ra môi trường nước là r ất lớn (M arsden, 1989). Hàm lượng đ ạm và lân cao, nhất là trong bùn ở c ác đ iểm khảo sát có thể do quá trình sử dụng nhiều phân hữ u cơ (phân gà, cám gạo…) và xác t ảo chết được tích t ụ t heo thời gian. Phân gia c ầm, đ ặc biệt là phân gà chứ a một lượng lớn N và P là nguồn phân bón hữ u hiệu dùng đ ể kích thích sự p hát triển của t ảo. Tuy nhiên với một lượng dư t hừ a có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước (Daniel et al., 1994). Gross et al. (2000) và Xia e t al. (2004) theo dõi nguồn N và P trong ao nuôi thủy sản đã khẳng đ ịnh rằng hàm lượng N và P trong ao t ăng d ần theo tuổi của ao. Các ao sản xuất Artemia và muối thường chỉ sên vét, vệ sinh các kênh bao trước khi tiến hành vụ mới. Vớ i cách cải t ạo ao như t hế, có thể đã t ạo ra sự t ích t ụ lớn lượng chất hữ u cơ t rên trảng, thường chiếm diện tích rất lớn trong ao. Ngoài ra, ở nhữ ng khu vự c làm muối, việc cải t ạo, sên vét ao, trảng thường không xảy ra. Đây có thể là nguyên nhân dẫn đến hàm lượng TN và TP rất cao ở khu vự c nghiên cứ u. Sự p hát triển quá mứ c của t ảo Lam (tham khảo Vũ Ngọc Út, 2008-Đề t ài cấp Bộ) ở hầu hết t ất cả các điểm khảo sát cho thấy có sự mất cân bằng về chất dinh dưỡng giữ a t ỉ lệ T N và TP. Trong thủy vự c t ỉ lệ N:P thấp thường là điều kiện thích hợp cho sự p hát triển của t ảo Lam, t ảo này ít xuất hiện trong điều kiện t ỉ l ệ N:P vượt quá 29:1 (Gross & Pfiester, 1988). T ỉ lệ N:P trung bình trong nghiên cứ u này ở t ất cả các điể m đều thấp hơn 29:1. Đây có thể là điều kiện dinh dưỡng thích hợp làm cho nhóm này chiế m ư u thế. Sze (1998) cho rằng ở 20
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1):10-22 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ t ỉ lệ N:P thấp, t ảo Lam có khả năng cố định đ ạm nên dễ d àng phát triển t ốt hơn so với các nhóm t ảo khác. Các loài t ảo Lam ghi nhận được hầu hết thuộc giống Oscillatoria, đây là nhóm t ảo sợi có khả n ăng cố đ ịnh đạ m cao (Sze, 1998). N goài ra, nhiệt độ c ao và độ mặn gi ảm thấp trong mùa mư a cũng là y ếu t ố t huận lợi cho t ảo Lam phát triển mạnh trong thời điểm này ở t ất cả các điể m thu mẫu. T ảo Lam thường là nhóm t ảo không thích h ợp trong các thủy vự c tự nhiên và ao nuôi tôm cá, ngay cả đối với Artemia (Huỳ nh Thanh T ới et al., 2006). Sự p hát triển quá mứ c của t ảo Lam sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước, nhất là đến tôm nuôi trong mùa mư a. 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ T ình trạng chất lượng nướ c trên địa bàn nuôi Artemia ở Vĩnh Châu vào thời đi ểm khảo sát khá xấu với hàm lượng chất dinh dưỡng cao, nhất là TN và TP. Đặc biệt hàm lượng H2S t ồn t ại trong nước ở mứ c rất cao có thể gây chết các loài thủy sản nuôi, ngay cả Artemia. Hơn nữ a tình trạng dinh dưỡng không phù hợp đã t ạo điều kiện cho sự p hát triển quá mứ c củ a t ảo Lam, càng làm cho chất lượng nước xấu hơn. Kết quả n ày có thể lý gi ải t ại sao nuôi tôm sú trong mùa mư a trên địa bàn này thường xuyên thất bại. Để cải thiện chất lượng nước ở khu vự c này, vấn đ ề cải t ạo ao phải được được chú trọng với phương pháp thích hợp nhằm hạn chế t ối đa sự t ích t ụ quá mứ c chất hữ u cơ qua các vụ nuôi Artemia. Ngoài ra, việ c c ải t ạo l ại h ệ t hống cấp thoát nước cũng cần được chú trọng để t ránh khả năng tù đọng, tích t ụ chất dinh dưỡng trong khu vự c. CẢM TẠ Nghiên cứu được th ực hiện trong khuôn khổ đề t ài cấp Bộ B2006-16-16 n ăm 2006 về “ Điều tra hiện tr ạng môi tr ường n ước trên địa bàn nuôi Artemia ở Vĩnh Châu, Sóc T răng làm cơ sở cho việc ph ục hồ i ngh ề n uôi tôm sú trong mùa m ưa”. TÀI LIỆU THAM KHẢO B oyd CE and J.W Clay. 1998. Shrimp aquaculture and the environment. Scientific and Ame 7, 58–65. Boyd, C. E. and B.W. Green. 2002. Coastal Water Quality Monitoring in Shrimp Farming Areas, An Example from Honduras. Report prepared under the World Bank, NACA, WWF and FAO Consortium Program on Shrimp Farming and the Environment. Work in Progress for Public Discussion. Published by the Consortium. 29 p. Boyd, C.E.. 1998. Water quality for aquaculture ponds. Department of Fisheries and Allied Aquaculture Auburn University, Alabama 36849 USA. 37 p. Chanratchakool, P., J.F. Turnbull, J. S. Funge-Smith, I.H. MacRae and C. Limsuwan. 2003. Health management in shrimp ponds. Third edition. Aquatic Animal Health Research Institute, Department of Fisheries, Kasetsart University Campus, Bangkok. Daniel, T. C., A. N. Sharpley, R. Wedepol, and J. L. Lemunyon. 1994. Minimizing surface water eutrophication from agriculture by phosphorus management. Journal of Soil and Water Conservation 49:30–38. De Graaf, G.J. 1985. Artemia culture in the southern provinces of Vietnam. Report on a visit to Socialist Republic of Vietnam, 38 p. Dhont, J. and P. Lavens. 1996. Tank production of ongrown Artemia. In: Manual on production and use of live food for aquaculture. Edited by Lavens, P. and Sorgeloos, P. FAO Ffisheries Technical Paper. 361 p. Gonzalez, F.U.T., J.A. Herrera-Silvaira and M.L. Anguire-Macedo. 2007. Water quality variability and eutrophic trends in karstic tropical coastal lagoons of the Yucata´n Peninsula. Estuarine, Coastal and Shelf Science. 1-13. 21
- Tạ p chí Khoa họ c 2008 (1):10-22 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Gross A, E.B. Claude and C.W. Wood. 2000. Nitrogen transform ations and balance in channel cat fish ponds. Aquaculture Engi 24, 1–14. Gross, J.L., and Pfiester L.A. 1988. Blue-green algae of lake thunderbird. Proc. Okla. Acad. Sci. 68:39-44. Hein L., 2002. Toward improved environmental and social management of Indian shrimp farming. Environ Manage 29,349–359. Huỳnh Thanh T ới, Nguyễn Thị Hồng Vân, Dương Mỹ Hận và Nguyễn Văn Hoà. 2006. Ảnh hưởng của tảo Chaetoceros sp. Lên chất lượng Artemia sinh khối. T ạp chí Nghiên cứu Khoa học, Trường Đại học C ần Thơ: 62-73. Kutty, M.N. 1987. Site selection for aquaculture: Chemical features of water. FAO Corperate Document Repository. Lê Trình. 1997. Quan trắc và kiểm soát môi trường nước. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 231p. Lê Văn Cát, Đỗ T hị Nhung và Ngô Ngọc Cát. 2006. Nước nuôi thủy sản: Chất lượng và giải pháp cải thiện chất lượng. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà nội. 454 tr. Marsden WM.. 1989. Lake restoration by reducing external phosphorus load: the influence of sediment phosphorus release. Freshw Biol 21:139–162. Mistein, A., M.S. Islam, M.A. Wahab, A.H.M. Kamal and S. Dewan. 2005. Characterization of water quality in shrimp ponds of different sizes with different management regimes using multivariate statistical analysis. Aquaculture International. 13:501-518. Newton B.J. and W.M. Jarrell. 1999. A Procedure to Estimate the Response of Aquatic Systems to Changes in Phosphorus and Nitrogen Inputs. USDA Natural Resource Conservation Service. 37 p. Sze, P. 1998. A biology of the algae. Third edition. McGraw-Hill Companies, Inc. 278 p. Trần Văn Hòa, Trần Văn Đởm và Đặng Văn Khiêm, 2002. Kỹ thuật thâm canh nuôi tôm sú. Tái bản lần 2. tr. 8-53. In: 101 câu hỏi thường gặp trong sản xuất nông nghiệp. NXB Tuổi trẻ. 122 trang. Vu Do Quynh and Nguyen Ngoc Lam. 1987. Inoculation of Artemia in experimental ponds in central Vietnam: an ecological approach and a comparison of three geographical strains. In: Artemia Research and Its Applications, Vol. 3. Proceedings of the Second International Symposium on the brine shrimp Artemia. Sorgeloos, P., Bengtson, D. A., Decleir, W. and Jaspers, E. (Eds.). Universa Press, Wetteren, Belgium, 253-269. Whetstone, J.M., G.D. Treece, C.L. Browdy & A.D. Stokes. 2002. Opportunities and constraints in marine shrimp farming. Southern Regional Aquaculture Center (SRAC) publication No. 2600 USDA. Xia, L.Z., L.Z. Yang & M.C. Yan. 2004. Nitrogen and phosphorus cycling in shrimp ponds and the measures for sustainable management. Environmental Geochemistry and Health 26: 245–251. 22
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1367 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 528 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Giọng điệu thơ trào phúng Tú Mỡ trong “Dòng nước ngược”"
8 p | 322 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 455 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG VÀ SINH SẢN CỦA LƯƠN ĐỒNG (Monopterus albus)"
12 p | 313 | 43
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THỨC ĂN TRONG NUÔI CÁ TRA VÀ BASA KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG"
8 p | 229 | 38
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 379 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 387 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Vai trò của toán tử tình thái trong tác phẩm của Nguyễn Công Hoan (Qua phân tích truyện ngắn Mất cái ví)"
8 p | 268 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 437 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 356 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 375 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 350 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 348 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " CẬP NHẬT VỀ HỆ THỐNG ĐỊNH DANH TÔM BIỂN VÀ NGUỒN LỢI TÔM HỌ PENAEIDAE Ở VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG"
10 p | 195 | 14
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học công nghệ: Kết quả nghiên cứu lúa lai viện cây lương thực và cây thực phẩm giai đoạn 2006 - 2010
7 p | 190 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn