intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " HI ỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHẤT LƯỢNG CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) GIỐNG Ở ĐỒNG THÁP"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

136
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tuyển tập các báo cáo nghiên cứu khoa học của trường đại học cần thơ trên tạp chí nghiên cứu khoa học đề tài: HI ỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHẤT LƯỢNG CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) GIỐNG Ở ĐỒNG THÁP...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " HI ỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHẤT LƯỢNG CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) GIỐNG Ở ĐỒNG THÁP"

  1. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 1-10 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ HI ỆN TR Ạ NG SẢ N XUẤ T VÀ MỘ T SỐ VẤN ĐỀ V Ề C HẤ T LƯỢ NG CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) GI ỐNG Ở ĐỒNG THÁP Dương Thúy Yên1 và Nguyễn Vă n Triều2 ABS TRACT Artificial propagation of Tra catfish has been well developed in Dong Thap province since 1998. To investigate the current techniques applied in hatcheries and discuss aspects involving long- term quality of fish juveniles, 30 Tra catfish hatcheries owners were randomly selected from 61 hatcheries in Hong Ngu district. The owners were asked about production scales, broodstock selection, propagation techniques, advantages and disadvantages in seed production, and their understanding of broodstock management. The results obtained showed that the owners had skills and experiences in the artificial propagation of Tra catfish but were limited in knowledge on genetic basics related to broodstock management. Present practices on broodstock selection, generation interval, sex ratios and the pooling gametes were identified as critical issues influencing the genetic diversity of cultured catfish populations. K eywords: Pangasianodon hypophthalmus, artificial propagation, breeding program, genetic broodstock management Title: Artificial propagation and aspects influencing seed quality of catfish (Pangasianodon hypophthalmus) in Dong Thap province TÓM TẮT S ả n xu ấ t giố ng nhân tạ o cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) đ ược phát triển m ạnh ở tỉnh Đồ ng Tháp từ năm 1998. Để tìm hiểu kỹ thuậ t sản xu ấ t giống cá tra và phân tích nh ững khía cạ nh liên quan đ ến chấ t lượng giố ng lâu dài, chúng tôi đ ã ch ọn ngẫ u nhiên 30 trong số 6 1 trạ i giố ng cá tra ở huyện Hồ ng Ng ự đ ể p hỏ ng vấn. Các chủ trạ i đ ược h ỏ i về q ui mô sả n xu ấ t củ a trạ i, cách ch ọn và ch ăm sóc đàn cá bố m ẹ, kỹ thu ậ t sinh sản nhân tạo, nh ững thu ận lợi, khó kh ăn trong quá trình sản xu ấ t và hiểu biết củ a họ về qu ản lý ch ấ t lượng đàn cá. Kh ảo sát cho th ấ y, ng ười dân n ắm vững thao tác kỹ thu ậ t nh ưng hiểu biết của họ về qu ản lý chấ t lượng di truyền đàn cá b ố mẹ còn hạ n ch ế. Cách ch ọn đ àn cá b ố m ẹ, th ời gian sử dụ ng cá, tỉ lệ đ ực cái và ph ương pháp trộn lẫ n sản ph ẩm sinh d ụ c hiện đ ang áp d ụng trong sả n xu ấ t giống là nh ững vấ n đ ề chính ả nh h ưởng sự đ a d ạng di truyền củ a đàn cá nuôi. Từ khóa: cá Tra, sản xu ất giống nhân tạo, ch ương trình ch ọn giống, qu ản lý di truyền đàn cá bố mẹ 1 GIỚ I THIỆU Sản xuất giống nhân t ạo thành công là một trong nhữ ng y ếu t ố t hen chốt thúc đẩy nghề nuôi thủy sản phát triển. Chất lượng con giống phụ t huộc vào t ất cả các khâu trong sản xuất giống gồ m cách chọn đàn cá bố mẹ, cách chă m sóc, quản lý đàn cá bố mẹ cùng nhữ ng kỹ t huật khác trong sinh sản nhân t ạo. Song, chúng ta thường quan tâm đến chất lượng con giống hi ện t ại mà ít đề c ặp đến chất lượng con giống lâu dài. Nhiều nghiên cứ u trên các đối t ượng khác nhau như cá bơn Solea senegalensis (Porta et al., 2007), cá nheo M ỹ Ictalurus punctatus ( Simmons e t al., 2006), cá hồi Salmo salar (Tessier et al., 1997)... cho thấy cá có nguồn gố c sinh sản nhân t ạo gi ảm sự đa dạng di truy ền so với cá t ự nhiên. Số lượng cá bố mẹ ban đầu ít là nguyên nhân chính dẫn đến gi ảm sự đa dạng di truy ền qua các thế hệ do hiện tượng lai c ận huy ết và trôi dạt gen (Tave, 1993). Trong sản xuất giống nhân t ạo, t ỉ lệ cá đự c cái chênh lệ ch, việ c trộn lẫn tinh 1 B ộ môn Dinh dưỡng và Chế biến thủy sản, Khoa Thủy sản - Đại học C ần Thơ 2 B ộ môn Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt, Khoa Thủy sản, Đại học C ần Thơ 1
  2. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 1-10 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ t rùng hoặc trứ ng của nhiều cá thể t rước khi cho thụ t inh, sự khác biệt về chất lượng sản phẩm sinh dục giữ a các cá thể... làm giảm kích cỡ quần thể sinh sản hiệu quả (effective population size, Ne), góp phần làm cho nhữ ng biểu hiện suy thoái do cận huy ết xảy ra nhanh hơn (Page et al., 2005). Kết quả đ iều tra 18 trại giống sản xu ất các loài cá chép Ấn ở miền Nam Ấn độ cho thấy Ne dao động t ừ 3 đến 30 và hệ số cận huy ết t ăng mỗi nă m t ừ 2-17% (Eknath và Doyle, 1990). Thự c t ế quan sát cá chép nuôi hiện nay ở mi ền Bắc Việt Nam có t ốc độ t ăng trưởng ch ậm và cá thành thục sớm (Thai Thanh Binh et al., 2006). M ột loài cá được thuần hóa qua càng nhi ều thế hệ, khả n ăng lai cận huy ết càng cao (Tave, 1999). Do đó, đối với nhữ ng loài cá mới được thuần hóa, cần có biện pháp thích hợp quản lý chỉ số Ne để duy trì chất lượng di truy ền của quần thể. Cá tra m ới đượ c sản xuất giống nhân t ạo qua 4 thế hệ và là đối t ượng nuôi quan trọng hiện nay ở c ác t ỉnh Đồng Bằng Sông Cử u Long (ĐBSCL). Trước năm 1996, phong trào nuôi cá tra chủ y ếu dự a vào nguồn con giống t ự nhiên (Phạm Văn Khánh, 1996). Đến nay, nguồn con giống phục vụ cho nghề nuôi cá tra hoàn toàn được cung cấp t ừ sản xuất giống nhân t ạo (Bộ T hủy Sản, 2004). Hoạt động sản xu ất giống chủ y ếu t ập trung ở hai t ỉnh Đồng Tháp và An Giang. Trong báo cáo này, sẽ t rình bày kết quả điều tra về t ình hình kỹ t huật sản xuất giống cá tra ở t ỉnh Đồng Tháp và phân tích nhữ ng khía c ạnh trong sản xuất giống có thể ảnh hưởng đến chất lượng di truy ền của đàn cá lâu dài. 2 PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN CỨ U Thông tin thứ cấp được thu thập từ các báo cáo t ổng kết hàng nă m củ a Sở Nông N ghiệp và Phát Triển Nông Thôn và Chi cục bảo v ệ n guồn lợ i thủy sản t ỉnh Đồng Tháp. Thông tin sơ cấp t hu bằng cách phỏng vấn trự c tiếp người quản lý trại giống dự a trên bảng câu hỏi về: trình độ học vấn người sản xuất, thông tin chung của trại, cách quản lý, chăm sóc cá bố m ẹ, kỹ t huật sinh sản nhân t ạo và ý kiến người sản xuất về vấn đ ề quản lý chất lượng đ àn cá, thuận l ợi và khó kh ăn trong quá trình sản xuất. M ẫu điều tra được chọn ngẫu nhiên 30/61 trại sản xu ất giống cá tra ở huy ện Hồng N gự , t ỉnh Đồng Tháp. Phươ ng pháp phân tích và xử l ý số l iệ u: sử dụng phương pháp mô t ả dự a trên các số liệu đã được tính giá trị t rung bình và độ lệch chuẩn. 3 KẾT QUẢ 3.1 Tình hình sản xuất gi ống cá tra Sản xu ất cá tra bột là một thế mạnh trong ngành thủy sản của t ỉnh Đồng Tháp. Sản lượng cá tra bột không ngừ ng t ăng qua các năm. Năm 2001 có 43 cơ sở sản xuất đạt sản lượng cá tra bột 700 triệu con, nă m 2005 có 65 cơ sở sản xuất vớ i sản lượng 5,9 t ỉ con (Sở NN- PTNT t ỉnh Đồng Tháp, báo cáo t ổng kết hàng năm, 2001-2005). Hồng Ngự là nơi t ập trung hầu hết các trại sản xuất cá tra bột củ a T ỉnh (61/65 cơ sở sản xuất), cung cấp cá tra bột cho nghề nuôi trong t ỉnh và c ả vùng ĐBSCL. Năm 2003 sản lượng cá tra bột là 2,6 t ỷ , chiếm 92,9% t ổng sản lượng cá tra bột của toàn t ỉnh. 3.2 Thông tin chung về nông hộ Các cơ sở sản xuất cá tra bột ở Đồng Tháp được thành lập t ừ năm 1998 đến 2006, đa số 2 vào năm 2000-2001. Quy mô của các trại dao động trong khoảng 2.000-30.000m (Bảng 2 1). T ổng di ện tích ao nuôi cá bố mẹ rất khác nhau giữ a các trại, nhỏ nh ất là 500 m và t ối 2 đa là 10.000 m . Hàng nă m các trại sản xu ất trung bình trên 220 triệu cá bột và khoảng trên 10 triệu cá giống. 2
  3. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 1-10 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Các trại đ ều có bể t rữ cá bố m ẹ t rước khi cho sinh sản, thể t ích là 26,2± 38,3m3. M ột số ít họ kiểm tra cá trự c tiếp dưới ao nuôi vỗ nếu đ ạt yêu cầu sẽ t iến hành cho sinh sản. Trứ ng cá sau khi thụ t inh được ấp trong hệ t hống bình weis có thể t ích trung là 150±78 lít. Đa số 2 (70%) các c ơ sở sản xuất giống đ ều có ao ư ơng cá bột có di ện tích 3700±4200 m . Đàn cá bố mẹ hầu h ết chỉ có một thế hệ và hàng năm được bổ sung t ừ các trại khác. Trình độ học vấn trung bình của người dân ở nhữ ng cơ sở là lớp 10. Hầu hết các trại sản xuất ban đầu đều thuê mướn cán bộ kỹ t huật có trình độ từ t rung cấp trở lên, như ng về sau khi đã học được kỹ t huật sản xuất cơ bản các chủ cơ sở t ự đứ ng ra sản xuất. Nhờ vào kinh nghiệm thự c t ế và sự t ìm tòi học hỏi lẫn nhau, kỹ t huật mới t ừ các đợt t ập huấn nên các cơ sở sinh sản nhân t ạo thành công và hi ệu qu ả n gày càng nâng cao. Số l ao động trong mỗi trại dao động t ừ 2-10 người, trung bình là 4-5 ngườ i, chủ y ếu là lao động của gia đình. B ảng 1: Thông tin tổng quát về các cơ sở sản xu ất giống cá tra Chỉ t iêu Số mẫu Trung bình± ĐLC Công suất cá bột (triệu con/nă m) 30 221±279 Công suất cá giống (triệu con/nă m) 26 9,7±19,1 2 Diện tích (DT) trại (1000 m ) 19 11,1±7,2 2 DT ao nuôi bố mẹ (1000m ) 30 3,6±2,5 T ổng thể t ích bể ấp trứ ng (m3) 26 150±78 2 DT ao ư ơng cá bột (1000 m ) 14 3,7±4,2 2 DT ao ư ơng cá giống (1000 m ) 21 4,2±3,9 T ổng lượng cá bố mẹ hiện có (t ấn) 30 6,0±4,8 3.3 Q uản lý đàn cá bố mẹ Đàn cá bố mẹ ban đầu ở các trại có nguồn gốc t ự nhiên, hoặc t ừ sản xuất giống nhân t ạo hoặc t ừ cả hai nguồn (Bảng 2). Đa số các trại (73,3%) tuy ển chọn cá bố mẹ t ừ giai đoạn cá thịt để rút ngắn thời gian nuôi vỗ v à đảm bảo tính liên t ục trong sản xuất. M ột số ít trại (16,7%) giữ lại một phần cá giống t ự sản xu ất để nuôi làm cá bố mẹ h ay mua cá bố mẹ t ừ các trại khác (10% số hộ) để t hay mới và làm đa dạng h ơn nguồn cá bố mẹ. B ảng 2: Cách ch ọn và qu ản lý đ àn cá Chỉ t iêu Số mẫu T ỉ lệ (%) Nguồn gốc đàn cá bố m ẹ 30 T ự nhiên 14 46,7 SXG nhân t ạo 9 30,0 Cả hai 7 23,3 Giai đoạn nuôi cá bố m ẹ 30 Cá giống 5 16,7 Cá thịt 22 73,3 Cá bố mẹ mua t ừ t rại khác 3 10,0 Số t hế hệ đàn cá bố mẹ t rong trại 25 1 thế hệ 10 34,5 2 thế hệ 6 20,7 3 thế hệ 8 27,6 4 thế hệ 1 17,2 Thay cá bố mẹ 30 93,3 Cần đánh dấu theo dõi cá bố mẹ 28 93,3 Không cần ho ặc không bi ết 2 6,7 Hiện nay, đàn cá bố mẹ của khoảng 90% cơ sở sản xuất chủ y ếu là cá dưới 7 tuổi. Cá dưới 5 tuổi chiếm trên 70% cơ cấu đàn cá (Bảng 3). Theo kinh nghiệm củ a đa số người 3
  4. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 1-10 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ sản xuất, cá tra sinh sản t ốt nhất lúc 3-5 tuổi, khối lượng trung bình 3-5 kg và không có sự chệnh lệch lớn giữ a cá đự c và cá cái. Cá bố mẹ t rên 7 tuổi đã sinh sản nhiều lần, t ỉ lệ đẻ của chúng thường giả m, sứ c sinh sản gi ảm, h ơn nữ a, do khối lượng củ a chúng quá lớn nên phải t ốn thứ c ăn nhiều hơn trong nuôi vỗ và lượng hormon dùng để kích thích sinh sản cũng nhi ều hơn, làm t ăng chi phí sản xuất và giả m l ợi nhu ận. Do đó, trên 92% số t rại có thay mới đàn cá bố mẹ. Cá thường được thay sau 2-3 nă m sinh sản. M ột số t rại (40%) thay mới đàn cá hàng năm. Khoảng 60% số t rại có trên hai thế h ệ đàn cá bố mẹ, trong đó một trại đã có đến 4 thế hệ. Để quản lý sự sinh sản của đàn cá bố mẹ, h ầu hết các trại (93,3%) đánh d ấu cá bằng cách dùng vật nhọn khắc số t rên đầu cá. M ột số hộ chuy ển cá đã sinh sản sang ao khác đ ể t ránh nhầm lẫn. Ch ỉ có hai hộ không quan tâm đ ến việ c đánh d ấu theo dõi cá bố mẹ, họ dự a vào kinh nghiệm đ ể xác đ ịnh cá đ ã qua sinh sản hay chư a. B ảng 3: Cơ cấu tu ổi và kh ối lượng (KL) cá b ố mẹ Chỉ t iêu Số mẫu Trung bình Cơ cấu tuổi đàn cá bố mẹ 30 Cá bố mẹ 7 tuổi 6 40,0 ±36.9 Tuổi cá bố sinh sản lần đầu (n ăm) 28 3,6±1,3 Tuổi cá mẹ sinh sản l ần đầu (nă m) 28 4,0±1,3 KL cá bố sinh sản lần đ ầu (kg/con) 28 3,0±1,3 KL cá mẹ sinh sản lần đầu (kg/con) 28 3,8±1,2 Tuổi cá bố sinh sản t ốt nhất (năm) 26 4,6±1,1 Tuổi cá mẹ sinh sản t ốt nhất (năm) 26 5,1±1,2 KL cá bố sinh sản t ốt nhất (kg/con) 23 3,6±0,9 KL cá mẹ sinh sản t ốt nhất (kg/con) 23 4,6±0,9 Thời gian sử dụng cá cho sinh sản (năm) 27 2,0 ± 0,6 3.4 Nuôi vỗ cá bố mẹ Ao nuôi vỗ có kích thước t ừ 100-5000 m2, trung bình 740 m2 với độ sâu là 2,2± 0,4 m (Bảng 4). M ùa vụ nuôi thúc cá sinh sản t ập trung t ừ t háng 8 đến thánh 11 ÂL. M ật độ 2 nuôi trung bình 0,8-1 con/m , t ỉ lệ c ái: đự c là 3,5± 1,3. Người dân cho rằng khi nuôi cá bố mẹ chung sẽ t húc đẩy sự t hành thục của cá nhanh chóng h ơn. Thứ c ăn thường được sử dụng trong giai đo ạn nuôi vỗ l à thứ c ăn t ự chế gồm các thành phần chính: bột cá, cám, cá t ạp, rau muống…. M ột số hộ cho ăn thêm thứ c ăn viên với hàm lượng đ ạm cao t ừ 30-35%, nhằm đ ẩy nhanh quá trình thành thục củ a cá. Lượng thứ c ăn hàng ngày khoảng 4-5% khố i lượng cá. Trong giai đoạn nuôi vỗ h ầu hết các trại sử dụng một số loại vitamin như vitamin C, E, A hoặ c dùng hỗn h ợp vitamin để t rộn vào thứ c ăn với lượng sử dụng t ừ 1,5-1,8% lượng thứ c ăn. B ảng 4: Các thông tin về n uôi vỗ cá b ố mẹ Chỉ t iêu Số mẫu Trung bình Diện tích trung bình ao nuôi vỗ (m2) 26 735±906 Độ sâu ao (m) 30 2,2±0,4 2 M ật độ nuôi (con/m ) 21 0,8±0,7 T ỉ lệ cái/đự c 30 3,5±1,3 Lượng thứ c ăn (% khối lượng cá) 24 5,1±3,1 4
  5. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 1-10 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ Trong thời gian nuôi vỗ, ao nuôi được thay nước định kỳ 7-8 ngày/lần vớ i lượng nước thay trung bình 20%/lần. Đa số các hộ t hường xuyên kiể m tra sự t hành thục của cá bố mẹ để quy ết định thời điểm thích hợp cho cá sinh sản. Đây là khâu quan trọng quy ết định đến năng suất và chất lượng cá bột. Họ dùng que thăm trứ ng và dự a vào màu sắc trứ ng đ ể xác định sự t hành thục của cá cái. 3.5 Kỹ thuật sinh sản nhân tạo M ùa vụ cho cá đẻ rải rác quanh nă m như ng t ập trung chủ y ếu t ừ t háng 1-9 (ÂL). Người sản xu ất cho rằng mùa cá đ ẻ t ốt nhất t ừ t háng 4-6 (ÂL). Cá đầu vụ (tháng 1-2) thành thục chư a t ốt và vào cuối vụ (tháng 8-9) buồng trứ ng cá bắt đầu thoái hóa, vì vậy, t ỉ lệ đẻ của cá thấp hơn, chất lượng trứ ng và cá bột cũng giảm. Hầu hết các trại chỉ dùng một loạ i kích thích t ố HCG trong sinh sản nhân t ạo cá tra. Liều lượng hormon sử dụng có sự khác bi ệt giữ a các trại và tùy thuộc vào mứ c độ t hành thục, mùa vụ và khố i lượng cá, trung bình là 5.500 ± 1.000UI/kg cá cái (Bảng 5). T ất cả các trại đều tiêm theo kỹ t huật được học, gồm 3 liều dẫn và một liều quy ết định. Buồng tinh của một cá đự c có thể t hụ t inh cho 2-5 cá cái, trung bình là 3,2± 1,4. Tuy nhiên t ỉ lệ này còn phụ t huộc vào chất lượng tinh trùng và khối lượng trứ ng. M ột số t rại chọn phương pháp trộn lẫn tinh trùng của nhiều cá đự c và cho thụ t inh, họ cho rằng vi ệc làm này có khả năng t ăng t ỷ lệ t hụ t inh. B ảng 5: Các thông tin về kỹ thu ật sinh sản nhân tạo Chỉ t iêu Số mẫu Trung bình Tỷ lệ cái/đự c 30 3,2±1,4 Liều lượng hormon HCG (UI) 7 5.500±1.000 Thể t ích bình ấp (bình weis)(lít) 27 20,4±5,9 M ật độ ấp (trứ ng/lít) 30 150.067±67.265 T ỉ lệ cá đẻ (%) 30 74,7±20,4 Sứ c sinh sản thự c t ế (trứ ng/kg cá cái) 30 119.167±13.1910 T ỉ lệ cá nở (%) 30 85,8±10,6 T ỉ lệ t hụ t inh (%) 30 96,5±3,2 T ỉ lệ dị hình (%) 28 4,0±13,1 Số lần cho 1 con đẻ /năm 30 2,9±1,0 T ỉ lệ c á đẻ t rung bình là 74,7% và có sự biến động theo mùa vụ. Sứ c sinh sản thự c t ế của cá cũng dao động lớn giữ a các tháng và giữ a các trại, thấp nhất là 50.000 và cao nhất có thể đến 150.000 trứ ng/kg cá cái (119.167± 131.910 trứ ng/kg cá cái). Bể ấp trứ ng của 100% hộ được đ iều tra sử dụng là bình Weis, b ằng inox hoặc thủy tinh. Thể t ích bình gồm 3 loạ i: loạ i nhỏ 15L, loại vừ a 20L và loại lớn 30L. M ột bể ấp loại 20L có thể dùng để ấp 3.000.000 trứ ng. T ỉ lệ nở của cá khá cao, trung bình 85,8%. T ỉ lệ d ị hình thường thấp và ít được quan tâm. T ất cả các cơ sở đều sản xuất theo nhu cầu của người tiêu thụ nên cá bột sản xuất ra chủ y ếu để bán, chỉ một số ít cá bột (12,5%) giữ lại để ư ơng nuôi. Trung bình hàng nă m các trại cho đẻ 17-19 đợt, trại nhiều nhất lên đến 60 đợt, mỗi đợt sản xuất khoảng 19,9 triệu cá bột. Do số đợt sản xuất nhiều nên đàn cá bố mẹ liên t ục được nuôi vỗ và tái sử dụng, mỗi nă m một cá bố m ẹ có thể cho đẻ khoảng 3 lần. Đây là một trong nhữ ng y ếu t ố có thể ảnh hưởng đ ến chất lượng cá tra bột. 3.6 Ý ki ế n của ngườ i sản xuất về vấn đề quản lý chất l ượ ng đàn cá Đa số (95%) các cơ sở có từ hai thế hệ đàn cá bố mẹ t rong trại cho rằng một số chỉ t iêu sinh sản của đ àn cá tra thế hệ sau không thay đổi hoặc t ốt hơn thế hệ t rước. Cá thế hệ t hứ 5
  6. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 1-10 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ hai thành thục lần đ ầu bằng hoặ c sớm hơn, sứ c sinh sản, chất lượng trứ ng và cá bột cũng bằng ho ặc t ốt hơn so với cá thế hệ t hứ nhất. Tuy nhiên, 50% số hộ lại chọn cá sinh sản nhân t ạo thế hệ t hứ nhất làm cá bố m ẹ (Bảng 6). B ảng 6: Ý kiến củ a ngườ i sản xu ất về việc qu ản lý ch ất lượ ng cá b ố mẹ Chỉ t iêu Số mẫu T ỉ lệ (%) + Chất lượng cá tra giống nhân t ạo so với t ự nhiên Nuôi t ốt t ương đương 11 36,7 Nuôi t ốt hơn 11 36,7 Nuôi t ốt không bằng 6 20,0 Không biết 2 6,7 + Cá bố mẹ t ốt nhất Cá t ự nhiên 3 10,0 Cá giống sx nhân t ạo 18 60,0 Cả hai 7 23,3 Không biết 2 6,7 + Chọn cá bố mẹ nhân t ạo thế hệ t hứ nhất 15 50,0 t ừ t hế hệ t hứ 2-4 11 36,6 Không biết 4 13,3 Cần biết mối quan h ệ huy ết thống của cá bố m ẹ 12 40,0 Không cần biết 17 56,7 Không biết 1 3,3 Nên lai t ạo giữ a cá t ự nhiên và cá nhân t ạo 5 16,7 Không nên 25 83,3 Nên lai giữ a cá tra với loài khác 3 10,0 Không nên 27 90,0 Khoảng 70% ngườ i sản xuất cho rằng chất lượng cá tra giống sản xuất nhân t ạo nuôi t ốt hơn hoặc không khác cá giống t ự nhiên. Họ n ghĩ rằng cá tra giống nhân t ạo được sản xuất và ư ơng nuôi trong ao nên kh ả năng thích ứ ng vớ i môi trường nuôi sẽ t ốt hơn cá t ự nhiên. Đó là một trong nhữ ng lý do để 60% số hộ chọn cá bố m ẹ t ốt nhất có nguồn gố c nhân t ạo. Khi chọn cá bố m ẹ t ừ nguồn nhân t ạo, 46,7% số hộ cho rằng nên chọn t ừ nhiều cặp bố mẹ, 2 hộ (6,7%) nghĩ chọn t ừ một cặp bố mẹ là đủ; 20% chọn t ừ nhiều đợt sản xuất so với 3,3% chọn t ừ một đợt sản xuất; 23,3% chọn t ừ một trại so với 30% chọn t ừ nhiều trại; 20% chọn từ một t ỉnh so với 26,7% chọn t ừ nhiều t ỉnh. Việc các chủ hộ chọn lự a nguồn cá bố mẹ như t rên đã nói lên người dân chư a hiểu đ ầy đủ về ý nghĩa củ a sự đang dạng nguồn cá bố mẹ. Suy nghĩ của người dân về hiện t ượng cận huy ết và mối quan hệ huy ết thống của cá bố mẹ còn h ạn chế. Khoảng 40% số hộ cho là c ần biết quan h ệ huy ết thống của cá bố mẹ nhằm tránh việc lai cận huy ết làm giảm ch ất lượng đàn cá con. Trong khi đó, đến 56,7% số hộ nghĩ là không cần thiết phải quan tâm đến quan hệ huy ết thống của đàn cá bố mẹ vì nó ảnh hưởng không đáng kể đến sứ c sinh sản và chất lượng cá tra bột. Trên 83% số hộ cùng nhận xét rằng không c ần thiết lai t ạo giữ a cá có nguồn gốc t ự nhiên và cá có nguồn gốc nhân t ạo. Theo một số hộ, trên thự c t ế việ c cho phối cá t ừ hai nguồn vẫn xảy ra. Tuy nhiên, vi ệc lai giữ a cá tra với các loài khác được kho ảng 90% số hộ cho là không nên. Số hộ còn lại chấp nhận lai t ạo thử nghi ệm để t ìm ra con lai mang nhiều ư u đi ểm và được người nuôi ch ấp nhận. Trong vài năm gần đây đã có một vài cơ sở t iến hành cho lai thử nghi ệm cá tra với cá vồ đ ém như ng kết quả không như mong muốn, cá bột sản xu ất ra không được người nuôi chấp nhận. 6
  7. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 1-10 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ 3.7 Thuận l ợi và khó khăn trong sản xuất gi ống cá tra Nhữ ng thuận lợi cơ bản đối với 80% các hộ sản xuất cá tra bột là nguồn vốn t ự có, chất lượng cá bố mẹ t ốt và họ hài lòng vớ i kỹ t huật sản xuất hiện t ại. Số hộ còn lạ i có nhu cầu vay vốn và mong muốn tiếp t ục học hỏ i, nghiên cứ u đ ể kỹ t huật sản xuất giống cá tra ngày càng hoàn thiện hơn, nâng cao hiệu quả sản xuất. Bên c ạnh đó, 63,3% số hộ nhận định khó khăn lớn đối với các trại giống là mứ c độ canh tranh ngày càng gay gắt, đầu ra của nghề nuôi không ổn định kéo theo thị t rường cá bột và giống bấp bênh. Giá cá tra bột liên t ục gi ảm, t ừ 40 đ/con năm 2001 giả m còn 0,7-1 đ /con nă m 2005, làm gi ảm l ợi nhuận. Ngoài ra, môi trường nước ngày càng ô nhiễ m và b ệnh cá ngày càng nhiều và khó đi ều trị hơn cũng là nhữ ng trở ngại lớn đối với các trại giống cá tra. Tuy sản xuất gặp nhiều khó khăn hơn, song, 63,3% số hộ vẫn t ự t in duy trì và có thể mở rộng sản xu ất trong nhữ ng năm t ới. Đi ều này có thể lý giải do sản xu ất giống cá tra mang lạ i t ỉ suất lợi nhuận cao và quay vòng vốn nhanh. 3.8 Hi ệ u quả từ hoạt động trại gi ống Mứ c độ đầu t ư , năng lự c sản xuất và l ợi nhuận r ất khác nhau giữ a các trại giống (Bảng 7). Trên 93% số hộ sản xuất có lãi t ừ 4-1.376 triệu đồng/năm và ch ỉ có hai hộ (6,7%) b ị t hua lỗ t ừ 15,6-117 triệu đồng/năm. Nguyên nhân dẫn đến thua lỗ là do các cơ sở này mới được thành lập, kinh nghiệ m sản xu ất còn thiếu, thị t rường c ạnh tranh gay gắt, đầu ra khó khăn làm ảnh hưởng xấu đến quá trình sản xuất và tiêu thụ con giống. B ảng 7: Các thông tin về kinh tế trại giống Chỉ t iêu Số mẫu Trung bình T ổng chi phí cố định* (triệu đồng) 30 1085±1587 T ổng chi phí sản xu ất (triệu đồng) 30 153,0±91,0 T ổng thu nhập (triệu đồng/n ăm) 29 397,6±338,8 Lợi nhuận (triệu đồng/năm) 29 243,0±331,7 Tỷ suất lợi nhuận ** 29 2,1±3,2 Ghi chú: * Chi phí c ố định bao gồm cá bố mẹ ( 48,5%), đất đai (29,3%), nhà trại (2,7%), ao, bể ( 16,5%) máy móc và chi khác (3%). **Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận /chi phí Giao dịch 2.4% Thuế 0.4% Vận chuy ển Lệ phí thu nhập 3.7% 0.5% Nhiên liệu 5.5% Sửa chữa 3.4% Hóa chất 4.7% Khấu hao 10.5% Thức ăn 59.5% Lao động 9.4% Hình 1: Cơ cấu chi phí sản xu ất các trại giống ở Đồng Tháp T rong cơ cấu chi phí sản xu ất, chi phí thứ c ăn chiế m đến 59,5%. Chi phí thuê lao động và khấu hao hàng n ăm cũng chiế m t ỉ lệ khá cao (Hình 1). Các kho ản chi khác cho nhiên liệu, hóa chất, vận chuy ển, sử a chữ a, giao dịch… chiế m < 21-22,6%. 7
  8. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 1-10 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ 4 THẢO LUẬN Nhìn chung các chủ t rại giống đều nắm được nhữ ng kỹ t huật trong sản xuất giống và vận hành trại giống t ương đối hi ệu quả. Họ cũng hi ểu một số vấn đề cơ bản trong việc chọn và quản lý đàn cá bố mẹ. Đó là vi ệc chọn thế hệ sinh sản nhân t ạo đầu tiên và t ừ nhiều cặp bố mẹ làm nguồn cá bố m ẹ k ế c ận; đ ánh d ấu cá để dễ t heo dõi sứ c sinh sản; thay thế đàn cá bố mẹ khi chúng có tuổi sinh sản cao… Đánh giá của họ về t uổi thành thục sớm hơn và sứ c sinh sản thường cao hơn của đàn cá thế hệ sau so với thế hệ t rước là hợp lý. Bởi vì, trong đ iều ki ện đượ c thuần hóa, ngoài chế độ dinh dưỡng cao, các y ếu t ố môi trường nhất là nhiệt độ ảnh hưởng lớn đến sự t hành thục và sứ c sinh sản của cá (Liao & Huang, 2000). Tuy nhiên, một số t hao tác và nhận thứ c của người sản xu ất cần đượ c xem xét về khía cạnh chất lượng di truy ền lâu dài. Trong cách chọn đàn cá bố mẹ t hay thế, đa số các hộ ư a chuộng nguồn cá sinh sản nhân t ạo, 90% số hộ chọn t ừ cá giống hoặc cá thịt nuôi trong trại hoặc từ nhữ ng hộ nuôi khác mà nguồn giống có khả năng l ớn là do chính trại sản xuất, chỉ có 10% số hộ mua cá bố mẹ t ừ t rại khác. Cách làm này gắn liền v ới nh ận thứ c hạn ch ế củ a người dân về t ầm quan trọng của việ c đa dạng nguồn cá bố mẹ b ằng cách chọn đ àn cá thay thế t ừ nhiều cặp sinh sản và từ nhiều đợt sản xuất hoặc từ nhiều địa phương khác. Đây có thể là một trong nhữ ng nguyên nhân dẫn đến hiện t ượng lai cận huy ết xảy ra qua thời gian sản xu ất lâu dài trong trại giống. Hi ện nay, phần lớn các trại thành lập được 6-7 năm và số t hế hệ cá bố mẹ chủ y ếu là 2-3 thế h ệ (t ối đa là 4 thế hệ) nên nhữ ng bi ểu hi ện suy thoái do lai cận huy ết chư a xảy ra hoặc chư a thể hiện rõ ràng. Như ng với hiểu biết và cách làm hi ện nay của các trại thì nguy cơ chất lượng cá giống giảm do lai cận huy ết là rất lớn. Theo Tave 3 (1999), suy thoái do lai cận huy ết xảy ra khi h ệ số lai cận huy ết (F) ≥ 12% và trở nên nghiêm trọng khi F ≥ 18%. Ông cho rằng trong thự c t ế, chương trình sản xuất giống được sử dụng ở hầu hết các trại có thể d ẫn đến lai cận huy ết 3-5% sau mỗi thế h ệ, do đó đ àn cá được sản xuất sau khoảng 3-5 thế hệ có thể có hiểu hi ện suy thoái do cận huy ết. T ỉ lệ cái:đự c trong sản xuất giống cá tra là 3,2± 1,4, r ất chênh lệch so vớ i t ỉ lệ lý t ưởng là 1:1. T ỉ lệ giớ i tính không cân đối cùng với vi ệc trộn chung tinh trùng hoặc trứ ng của nhiều cá thể t rước khi thụ t inh làm giả m sự đa dạng di truy ền, t ăng khả n ăng lai c ận huy ết và mất nhữ ng gen có t ần số t hấp do Ne giảm (Tave, 1993; Page et al., 2005). Trong khi đó, người dân lạ i cho rằng vi ệc trộn lẫn tinh trùng hoặ c trứ ng sẽ t ăng t ỉ l ệ t hụ t inh. Các trại thường thay cá bố mẹ sau 2 năm sinh sản chủ y ếu vì lợi ích kinh t ế do cá càng lớn, chi phí thứ c ăn và kích thích t ố t ăng cao và sứ c sinh sản giảm. Tuy nhiên, cách làm này không có lợ i về m ặt di truy ền. Tave (1999) đề xu ất nên duy trì thời gian tham gia sinh sản của cá càng lâu, t ứ c là khoảng cách giữ a các thế hệ càng lớn thì nhữ ng tác động tiêu cự c của lai cận huy ết và trôi dạt gen càng lâu xu ất hiện. Hầu hết các trại đều dùng hình thứ c đánh dấu cá trên đầu như ng vi ệc đánh d ấu chỉ đ ể t heo dõi khả năng sinh sản của chúng. M ục đích quan trọng của việc đ ánh dấu mà đa số các chủ t rại (60%) chư a nhận thấy là cần biết nguồn gố c, phả hệ của đàn cá, t ừ đó tránh cho phối giữ a nhữ ng cá thể có quan hệ họ hàng. Trong đ iều kiện không bi ết được lai lịch của cá bố mẹ, cần duy trì đàn cá bố mẹ với số lượng lớn. Số lượng đàn cá bố mẹ p hụ t huộc vào hai y ếu t ố: (1) hệ số cận huy ết mà t ại đó xảy ra sự suy thoái; và (2) Số t hế h ệ mà 3 H ệ s ố l ai cận huy ết F củ a mộ t cá th ể l à xác su ất xu ất hi ện gen đ ồng hợp t ử củ a cá th ể đó t ừ bố mẹ có quan h ệ họ h àng. Ví d ụ : đ àn con củ a mộ t cặp cá đ ược sinh ra t ừ mộ t cặp cá b ố mẹ có F=25%. F nói lên t ỉ l ệ g en đ ồng h ợp củ a cá th ể cao h ơn so v ới tỉ l ệ g en đ ồng h ợp trung bình củ a mộ t qu ần th ể. 8
  9. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 1-10 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ người qu ản lý mong muốn trước khi sự suy thoái do lai cận huy ết xảy ra. M ối quan hệ giữ a hệ số c ận huy ết (F) và số lượng quần thể được thể hiện qua công thứ c (Tave, 1993): F= 1/2Ne 4 x số cá đự c x số cá cái với Ne = ----------------------------- Số cá đự c + số cá cái (Cá đự c và cá cái là nhữ ng cá thể t rự c tiếp tham gia sinh sản) Theo Tave (1999), tùy thuộc vào mục đích sản xuất, phục vụ chương trình chọn giống hoặc cho nghề nuôi, F có thể được chấp nhận lần lượt ở mứ c 5% hoặc 10%. Đối với kế họach ngắn hạn (khoảng 8 thế h ệ) sản xu ất con giống cho nghề nuôi, Ne ít nhất là 50, và với kế họ ach dài hạn (khoảng 40 thế h ệ), Ne là 200. Các trại sản xu ất giống cá tra h ầu hết đáp ứ ng được yêu cầu về số lượng đàn cá bố mẹ. Qua phân tích nhóm nghiên cứ u đề xuất một số giải pháp nhằm duy trì chất lượng đàn cá bố m ẹ: - Khi chọn đàn cá làm nguồn cá bố mẹ t hay thế, nên chọn đàn cá biết rõ nguồn gốc t ừ t rại khác, đị a phương khác, hoặ c do chính trại sản xu ất. Đàn cá được chọn ngẫu nhiên t ừ nhiều đợt sản xu ất trong suốt cả nă m, mỗ i đợt với số lượng cá bố mẹ t ham gia sinh sản lớn. Cách làm này tuy t ốn kém như ng đảm b ảo sự đa dạng di truy ền của đàn cá và hạn chế t ối đa lai c ận huy ết. - Nên kéo dài thời gian duy trì mỗi thế hệ cá bố m ẹ để giảm số t hế hệ sinh sản trong trại giống nh ằm hạn chế ảnh hưởng củ a lai cận huy ết. - Đánh dấu và theo dõi phả hệ củ a đàn cá, tránh cho sinh sản giữ a nhữ ng cá thể có quan hệ họ hàng. Phương pháp đánh dấu t ốt nhất là dùng thẻ điện t ử . - T ỉ lệ cá cái: đự c không nên quá chênh lệch so vớ i t ỉ lệ 1:1. - Phương pháp trộn lẫn tinh trùng của nhiều cá đự c hoặc trộn chung trứ ng t ừ nhiều cá cái trước khi thụ t inh không nên áp dụng. Thay vào đó, tinh trùng của một cá đự c nên chia ra và cho thụ t inh riêng v ới trứ ng củ a t ừ ng cá cái. Cách làm này tuy t ốn nhiều công lao động như ng làm gi ảm sự cạnh tranh thụ t inh của tinh trùng giữ a nhữ ng cá thể khác nhau. 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Sản xuất giống cá tra ở Đồng Tháp không ngừ ng t ăng trong nhữ ng nă m qua, n ăm 2005 có 65 cơ sở sản xuất với sản lượng cá bột là 5,9 t ỷ con. 2 Các trại giống có qui mô sản xuất khác nhau (diện tích t ừ 2.000–30.000m ) và mứ c độ đầu t ư khác nhau, như ng cách t ổ chứ c sản xuất (lao động gia đình và nguồn vốn t ự có) và kỹ t huật áp dụng t ương đối giống nhau. Họ học đượ c kỹ t huật qua các khóa t ập huấn hoặc học hỏi lẫn nhau. Người sản xuất nắm vữ ng cách nuôi vỗ, chọn cá sinh sản và các thao tác kỹ t huật trong sinh sản nhân t ạo. Song, hi ểu biết củ a họ về quản lý chất lượng đ àn cá lâu dài còn r ất hạn chế. M ột số quan niệm và cách làm của họ t rong sản xuất giống mang lại hi ệu quả kinh t ế như ng không có lợ i về mặt di truy ền. Các c ơ quan ngành thủy sản cần t ổ chứ c nhữ ng khóa t ập huấn nâng cao trình độ hiểu biết cho ngườ i dân, đặc biệt về nhữ ng kiến thứ c di truy ền cơ bản trong quản lý đàn cá bố m ẹ. 9
  10. Tạ p chí Khoa họ c 2008 (2): 1-10 Tr ường Đạ i họ c Cần Th ơ CẢM TẠ Chúng tôi xin cảm ơn T s. Lê Xuân Sinh và th ầy Hà Ph ước Hùng đã góp ý bảng câu h ỏ i điều tra, cảm ơn cán bộ Sở NN-PT NT t ỉnh Đồng Tháp, Tr ạm Bảo vệ n guồ n lợi th ủy sản huy ện Hồng Ngự đã cung cấp số liệu và giúp liên h ệ các tr ại giống, các ch ủ t rại sản xuất giố ng cá tra huy ện Hồ ng Ngự, t ỉnh Đồ ng Tháp đã nhiệt tình trả lời phỏ ng v ấn, cảm ơn em Ngô T h ị Thúy An và m ột số sinh viên khác của lớp Th ủy Sản K28, Khoa Th ủy Sản, đã giúp chúng tôi trong quá trình thu th ập số liệu. TÀI LIỆU THAM KHẢO B ộ T hủy S ản. 2004. Báo cáo Hội nghị “ Chất lượng và thương hiệu cá tra, basa Việt Nam”, 12/2004 tại An Giang. Eknath, A.E. and R.W. Doyle. 1990. Effective population-size and rate of inbreeding in aquaculture of indian major carps. Aquaculture 85, 293-305. Liao, I.C. and Y.S. Huang. 2000. Methodological approach used for the domestication of potential candidates for aquaculture. Cahiers Options Mediterraneennes. Page, K.S., K. T. Scribner, D. Blast, M. E. Holey and M. K. Burnham-Curtis. 2005. Genetic Evaluation of a Great Lakes Lake Trout Hatchery Program. Transactions of the American Fisheries Society Vol. 134 (4): 872–891. Phạm Văn Khánh, 1996. Sinh sản nhân tạo và nuôi cá tra (Pangasius hypophthalmus (Sauvage 1878)) ở ĐBSCL. Luận án phó tiến sĩ khoa học nông nghiệp. Trường Đại học Thủy sản Nha Trang. 203 trang. Porta, J., J.M. Porta, P. Canavate, G. Martinez-Rodriguez, and M.C. Alvarez. 2007. Substantial loss of genetic variation in a single generation of Senegal ese sole (Solea senegal ensis) culture: implications in the domestication process. Journal of Fish Biology 71, 223-234. Simmons, M., K. Mickett, H. Kucuktas, P. Li, R. Dunham, and Z.J. Liu. 2006. Comparison of domestic and wild channel cat fish (Ictalurus punctatus) populations provides no evidence for genetic impact. Aquaculture 252, 133-146. S ở NN-PTNT tỉnh Đồng Tháp. Báo cáo tổng kết sản xuất Nông nghiệp hàng năm, từ 2001-2005. Tave, D. 1993. Genetics for hat chery managers. Springer Pbl., 2 edition, 436 trang Tave, D. 1999. Inbreeding and brood stock management. Fisheries Technical Paper. No. 392. Rome, FAO. 1999. 122p. Tessier, N., L. Bernatchez, and J.M. Wright. 1997. Population structure and impact of supportive breeding inferred from mitochondrial and microsatellite DNA analyses in land-locked Atlantic salmon Salmo salar L. Molecular Ecology 6, 735-750. Thai Thanh Binh, Pham Anh Tuan and C.M. Austin. 2006. Genetic diversity of common carp in Vietnam using direct sequencing and SSCP analysis of the mitochondrial DNA control region. Aquaculture 258, 228-240. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2