Báo cáo nghiên cứu khoa học: " KHẢO SÁT, SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CÁC MÔ HÌNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÙNG ĐẦM PHÁ HUYỆN QUẢNG ĐIỀN - TỈNH THỪA THIÊN HUẾ"
lượt xem 14
download
Trong những năm gần đây, nuôi trồng thuỷ sản trên vùng đầm phá Tam Giang của huyện Quảng Điền phát triển mạnh đã góp phần cải thiện đáng kể đời sống của người dân, làm thay đổi bộ mặt...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: " KHẢO SÁT, SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CÁC MÔ HÌNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÙNG ĐẦM PHÁ HUYỆN QUẢNG ĐIỀN - TỈNH THỪA THIÊN HUẾ"
- TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 54, 2009 KHẢO SÁT, SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CÁC MÔ HÌNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÙNG ĐẦM PHÁ HUYỆN QUẢNG ĐIỀN - TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Nguy n Tài Phúc, Ph m Xuân Hùng ễ ạ Tr ng i h c Kinh t , i h c Hu ờư ạĐ ọ ạĐ ế ọ ế TÓM TẮT Ngh nuôi tr ng thu s n (NTTS) Qu ng i n có vai trò r t quan tr ng i v i s gia ề ồ ảỷ ở ả ềĐ ấ ọ ốđ ớ ự t ng thu nh p c a hàng ngàn h dân a ph ng và có nh h ng r t l n n s b n v ng c a ă ậ ủ ộ ịđ ơư ả ởư ếđ ớ ấ ềự ữ ủ h sinh thái vùng m phá. Trên c s kh o sát 117 h NTTS vùng nghiên c u theo các hình ệ ầđ ởơ ả ộ ở ứ th c nuôi khác nhau: nuôi chuyên canh tôm và nuôi h n h p, k t qu cho th y, so v i mô hình ứ ỗ ợ ế ả ấ ớ nuôi chuyên canh tôm, mô hình NTTS h n h p không ch mang l i hi u qu kinh t cao h n mà ỗ ợ ỉ ạ ệ ả ế ơ còn có nh h ng tích c c n h sinh thái. Bên c nh ó, k t qu nghiên c u còn ch ra r ng ả ởư ếđ ự ệ ạ đ ế ả ứ ỉ ằ thu nh p c a các h NTTS ch u nh h ng c a nhi u nhân t u vào nh chi phí th c n công ậ ủ ộ ảị ởư ủ ề ầđ ố ư ăứ nghi p, c i t o ao h , ngày công và l a ch n mô hình nuôi. phát tri n NTTS theo h ng b n ệ ạả ồ ự ọ ểĐ ể ớư ề v ng, c n quy ho ch l i vùng nuôi, khuy n khích chuy n i sang mô hình NTTS xen ghép. ữ ầ ạ ạ ế ổđ ể Ngoài ra, s liên k t gi a các h NTTS phát tri n ho t ng d ch v du l ch sinh thái trên ự ế ữ ộ ểđ ể ộđ ạ ị ụ ị vùng m phá c n c t ng c ng và m r ng. ầđ ợưđ ầ ă ờư ộở 1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, nuôi trồng thuỷ sản trên vùng đầm phá Tam Giang của huyện Quảng Điền phát triển mạnh đã góp phần cải thiện đáng kể đời sống của người dân, làm thay đổi bộ mặt nông thôn vùng ven đầm phá. Tuy nhiên, sự bùng nổ nuôi trồng và khai thác thuỷ sản không theo quy hoach đã phá vỡ cảnh quan, làm cho môi trường đầm phá ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng. Từ thực trạng đó, một vấn đề đang đặt ra là làm thế nào để vừa khai thác hợp lý tiềm năng vùng đầm phá, vừa bảo vệ, bảo tồn nguồn lợi sinh học, cảnh quan và môi trường, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích khảo sát, đánh giá hiện trạng phát triển, những ưu điểm và hạn chế của các mô hình NTTS phổ biến ở vùng đầm phá Quảng Điền. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp chủ yếu, khả thi nhằm xây dựng những mô hình NTTS hiệu quả, bền vững, đáp ứng mục tiêu trong quản lý khai thác hiệu quả tiềm năng vùng đầm phá ven biển ở Thừa Thiên Huế. 311
- 2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 2.1. Mô hình NTTS ở vùng đầm phá huyện Quảng Điền NTTS là hoạt động tạo thu nhập chủ yếu của nhiều hộ dân sống ven đầm phá huyện Quảng Điền. Để khảo sát đặc điểm sản xuất, hiệu quả các mô hình NTTS, nhóm nghiên cứu tiến hành điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên trên 3 xã thuộc địa bàn nghiên cứu với 2 mô hình nuôi chủ yếu: Nuôi chuyên canh tôm và nuôi xen ghép. a.Về tổ chức sản xuất Có sự khác biệt đáng kể giữa 2 mô hình nuôi. Nuôi chuyên canh tôm là cách nuôi duy nhất một loài (tôm) trong ao, các đối tượng khác coi như có ảnh hưởng bất lợi đối với kết quả nuôi trồng. Mô hình nuôi này nhằm tạo ra sản phẩm có khối lượng lớn mang tính chất hàng hoá và có thể áp dụng khoa học kỹ thuật mới. Mô hình này phát triển mạnh trong giai đoạn từ 1998 – 2005 và đã mang lại hiệu quả khá cao. Tuy nhiên, việc phát triển ồ ạt của mô hình này đã dẫn đến những rủi ro về năng suất do môi trường nuôi bị ô nhiễm và diện tích nuôi theo mô hình này đang có khuynh hướng giảm xuống. Nuôi xen canh hỗn hợp là mô hình nuôi nhiều loài cùng một ao và trong cùng thời gian, nhằm tận dụng tiềm năng của thuỷ vực. Mô hình nuôi này cho phép tận dụng được nguồn thức ăn tự nhiên và thể tích của thuỷ vực để đạt năng suất cao với chi phí đầu tư thấp. Đây là mô hình nuôi có nhiều ưu việt song phải lựa chọn các loài nuôi phù hợp. Hiện nay các hình nuôi xen canh chủ yếu trên đầm phá bao gồm: (1) tôm - cua; (2) tôm – cá; (3) tôm – cá – cua; và một số nơi đang thí điểm nuôi cua – cá. b. Về thời vụ nuôi Vụ nuôi chính của các mô hình NTTS từ khoảng tháng 3 đến tháng 7. Tuy nhiên, đối với mô hình nuôi xen ghép, do nuôi nhiều loài nên thời vụ nuôi thay đổi và linh hoạt hơn tùy thuộc vào đối tượng nuôi, giống cua được thả từ giữa tháng 1 và thu hoạch cùng với tôm. Khi nuôi xen tôm - cá, hoặc tôm – cua - cá, giống cá thường được thả trễ hơn tôm 1 tháng và thu hoạch trễ hơn 1 tháng. Loại cá chủ yếu mà người dân hiện nay sử dụng để nuôi xen là cá kình, cá hồng, cá dìa. c. Về quy mô đầu tư và trình độ thâm canh Kết quả khảo sát cho thấy, so với mô hình nuôi chuyên canh tôm, tổng chi phí nuôi theo mô hình xen ghép thấp hơn khoảng 1,85 triệu đồng/ha, tương ứng gần 3%. Khi chuyển sang mô hình nuôi xen ghép, mặc dù chi phí giống có tăng thêm (khoảng 10%) so với nuôi tôm do phải mua thêm các loại giống cá, cua nhưng áp dụng mô hình nuôi xen, các hộ NTTS có thể tiết kiệm nhiều loại chi phí khác như: chi phí phòng bệnh; nhiên liệu, năng lượng. Hơn nữa, do không phải tập trung thu hoạch vào những lúc cao điểm như nuôi chuyên canh tôm nên mô hình nuôi xen có thể giảm được chi phí lao động thuê khoảng 33%, nhờ vậy có thể làm tăng thêm giá trị gia tăng cho các hộ gia đình. 411
- Xét cơ cấu chi phí, cả hai mô hình đều có mức độ thâm canh cao nên tỷ trọng chi phí thức ăn công nghiệp trong tổng chi phí khá cao (28% đối với mô hình nuôi chuyên canh tôm và 35,6% đối với mô hình nuôi xen). Để hạn chế rủi ro do ô nhiễm môi trường, dịch bệnh có thể phát sinh các hộ NTTS cũng đã đầu tư một khoản khá lớn cho việc cải tạo ao nuôi định kỳ và phòng trừ dịch bệnh (chiếm 14% đối với nuôi chuyên canh tôm và 12,7% đối với mô hình nuôi xen ghép). Xét trên khía cạnh môi trường, NTTS theo mô hình nuôi chuyên canh tôm có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nước khá nghiêm trọng do chất thải từ các loại hóa chất khi xử lý ao và thức ăn dư thừa. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong NTTS ở Quảng Điền. Chuyển sang mô hình nuôi ghép, do nuôi nhiều loài trong cùng một ao nuôi nên có thể tận dụng nguồn thức ăn chẳng hạn, ở mô hình nuôi tôm xen với cá kình, do đặc tính tôm thường ăn đêm trong khi cá ăn vào ban ngày nên buổi tối nông dân cho tôm ăn, dư lượng thức ăn của tôm cá sẽ ăn vào sáng ngày hôm sau. Điều này không chỉ có tác dụng tiết kiệm chi phí mà còn có tác dụng làm sạch môi trường ao. d. Khả năng kết hợp NTTS với các hoạt động dịch vụ du lịch Việc kết hợp giữa NTTS với các hoạt động du lịch sinh thái trên vùng đầm phá đã được thực hiện ở một số hộ nuôi ghép thông qua các hoạt động như vận chuyển khách tham quan, dịch vụ nhà hàng cung cấp các món ăn đặc sản và đã mang lại nhiều kết quả khả quan, mở ra một hướng đi mới trong phát triển NTTS theo hướng bền vững. Tuy nhiên, những hoạt động này chưa được phát triển mạnh do nhiều nguyên nhân như: thiếu sự liên kết giữa các đối tác tham gia, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, các hộ dân chưa được trang bị các kiến thức cần thiết về dịch vụ du lịch và thiếu vốn. 2.2. So sánh kết quả và hiệu quả các mô hình NTTS a. Kết quả và hiệu quả sản xuất Đối với nuôi tôm chuyên canh và nuôi tôm xen canh cho thấy năng suất tôm của mô hình nuôi chuyên canh cao hơn nuôi xen canh 45%. Nguyên nhân do nuôi xen canh mật độ thấp. Tuy nhiên theo kết quả PRA, nông dân cho biết cùng một thời gian nuôi, mô hình xen canh cho tỷ lệ tôm kích cỡ lớn nhiều hơn và do vậy, giá bán tôm bình quân của các hộ nuôi xen canh cao hơn hộ nuôi chuyên canh. Ngoài sản phẩm tôm, mô hình nuôi xen canh còn có sản phẩm cua và cá. Hiện nay nguồn giống cua ở địa bàn khảo sát đang trong tình trạng bế tắc vì giống cua khai thác từ tự nhiên ngày càng cạn kiệt dần trong khi giống cua nhân tạo ngay tại địa phương vẫn chưa sản xuất được và người dân phải đầu tư thêm chi phí để mua giống từ Nha Trang. Đối với sản phẩm cá, người dân chủ yếu nuôi cá kình vì sẵn giống (khai thác từ đầm phá), giá giống rẻ so với một số cá khác như cá dìa, cá ong. Theo đánh giá của 511
- người nuôi thì việc nuôi xen ghép có tác dụng làm sạch môi trường ao nuôi hơn do thức ăn thừa của tôm được tận dụng cho cá và các loại nuôi khác. Trên giác độ kinh tế, hiệu quả sản xuất là yếu tố quyết định đến quy mô và loại hình đầu tư tại các nông hộ NTTS. Bảng 1 phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ theo các mô hình sản xuất khác nhau. So với mô hình nuôi chuyên canh tôm, hiệu quả mô hình nuôi xen ghép cao hơn cả về chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối. Nếu tính trên 1 ha diện tích ao nuôi, tổng giá trị sản xuất (GO) của mô hình nuôi xen ghép đạt được khoảng 81,6 triệu đồng, cao hơn 11% so với mô hình nuôi tôm chuyên canh. Hơn nữa, khi thực hiện mô hình nuôi xen ghép, các hộ NTTS có thể tiết kiệm nhiều khoản chi phí bằng tiền (chi phí trung gian mô hình này thấp hơn 6% so với nuôi chuyên canh tôm) nên sự khác biệt về giá trị gia tăng (VA) giữa hai mô hình này khá lớn (VA/ha mô hình nuôi xen ghép cao hơn so với nuôi chuyên canh tôm khoảng 36%). B ng 1. Hi u qu s n xu t theo các mô hình nuôi (tính cho 1ha) ả ệ ảả ấ So sánh Đơn vị Chỉ tiêu Chuyên Nuôi xen nuôi TT tính canh tôm ghép xen/tôm (lần) Tổng giá trị sản xuất - GO (1000đ) 1 73.265,3 81.620,8 1,11 (1000đ) 2 Chi phí trung gian –IC 43.556,0 41.115,5 0,94 Giá trị gia tăng –VA (1000đ) 3 29.709,3 40.505,3 1,36 (lần) 4 VA/GO 0,41 0,50 1,22 (lần) 5 VA/IC 0,68 0,99 1,44 (Ngu n: K t qu i u tra h n m 2008) ồ ế ềđả ăộ Các chỉ tiêu hiệu quả tương đối (VA/GO; VA/IC) có sự khác biệt đáng kể giữa 2 mô hình nuôi. Giá trị gia tăng tạo ra trên một đồng chi phí trung gian của mô hình nuôi xen ghép là 0,99 đồng, cao hơn 44% so với mô hình nuôi chuyên canh tôm (0,68 đồng). Bên cạnh nguyên nhân do sự khác biệt về chi phí thì yếu tố về thị trường tiêu thụ (do đa dạng đối tượng nuôi nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của mô hình nuôi xen ghép ổn định, ít bị ép giá) và rủi ro thấp là những nguyên nhân quan trọng tạo ra sự khác biệt về hiệu quả sản xuất giữa 2 mô hình. Tóm lại, từ thực tế điều tra đã cho thấy, mô hình nuôi xen ghép đang là mô hình có khả năng mang lại hiệu quả cao so với các mô hình khác. Vì vậy, chính quyền địa phương, Sở Thuỷ sản và các Trung tâm Khuyến ngư cần có những giải pháp tích cực hơn nữa để hỗ trợ các hộ nông dân ở đây cả về vốn, kỹ thuật nhằm chuyển đổi mô hình nuôi để mang lại hiệu quả cao hơn. 611
- b. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đối với năng suất tôm của các hộ điều tra, chúng tôi đã sử dụng phương pháp phân tích hồi quy. Hàm sản xuất Cobb – Douglas được sử dụng để ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị gia tăng của hộ NTTS ở vùng nghiên cứu. Kết quả ước lượng được thể hiện ở bảng 2. Hệ số xác định ở mô hình là 0,652 cho thấy khoảng 65,2% sự biến động giá trị gia tăng của các hộ nuôi tôm là do ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đã được đưa vào mô hình. Ngoại trừ yếu tố chi phí phòng trừ dịch bệnh có ảnh hưởng không rõ ràng, các yếu tố đầu tư còn lại trong mô hình đều có ảnh hưởng tích cực đến giá trị gia tăng của các hộ NTTS với mức ý nghĩa thống kê khá cao. Đầu tư nâng cao chất lượng con giống có ảnh hưởng tích cực đến kết quả sản xuất của các hộ. Kết quả khảo sát đã cho thấy, những hộ đầu tư mua giống đảm bảo chất lượng thường cho năng suất cao hơn do tỷ lệ sống cao và nguy cơ dịch bệnh thấp. Bên cạnh đó, việc bổ sung các loại thức ăn tổng hợp có khả năng cải thiện đáng kể năng suất các đối tượng nuôi và hạn chế được rủi ro do ô nhiễm môi trường so với việc sử dụng thức ăn tươi do các hộ tự sản xuất. Việc xử lý ao hồ trước khi nuôi là một yếu tố hết sức quan trọng có ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng thủy sản nuôi trồng của các nông hộ. Kết quả ước lượng hàm hồi quy đã cho thấy mối quan hệ thuận chiều giữa mức độ đầu tư xử lý ao hồ và VA của các nông hộ. Thực tế cho thấy, xử lý ao nuôi chưa kỹ là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến rủi ro trong NTTS ở Quảng Điền trong thời gian qua. Như vậy, để đảm bảo nâng cao hiệu quả NTTS hiện nay thì việc trang bị các kiến thức, quy trình kỹ thuật về xử lý ao hồ trước và trong khi nuôi cũng như diễn biến quá trình sinh trưởng và phát triển của các đối tượng nuôi là rất cần thiết. B ng 2. K t qu cl ng hàm s n xu t c a các h NTTS ả ế ợư ớư ả ả ủấ ộ B i ến Hệ số ảnh hưởng (αj) Sai số chuẩn (se) - hệ số tự do (β0) -2,088ns - lnx1 (giống) 0,218*** 0,164 0,291*** - lnx2 (ta - cn) 0,250 - lnx3 (dịch bệnh) 0,294ns 0,069 - lnx4 (cải tạo ao) 0,490*** 0,510 - lnx5 (công lao động) 0,300*** 0,226 0,394*** - d (mô hình nuôi) 0,627 - r2 0,652 - r2 điều chỉnh 0,633 - số quan sát 117 34,293*** -f Chú thích: *; **; *** m c ý ngh a c a h s h i quy t ng ng v i 90%;95%;99% ứ ĩ ủ ồốệ ơư ứ ớ 711
- Đầu tư về công lao động cũng có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả NTTS. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu tăng thêm 1% ngày công lao động so với mức trung bình sẽ làm VA trung bình của các hộ NTTS tăng thêm 0,3%. Khác với các loại hình sản xuất khác, các đối tượng trong NTTS có độ nhạy cảm cao đối với sự thay đổi của môi trường như nhiệt độ, độ pH, độ mặn của nước... Vì vậy, ngoài việc đầu tư về vật chất thì yếu tố hết sức quan trọng đối với các hộ NTTS là phải đầu tư nhiều thời gian chăm sóc, theo dõi diễn biến sự thay đổi của các yếu tố có ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của đối tượng nuôi để có biện pháp xử lý kịp thời sẽ hạn chế được những tổn thất khi có dịch bệnh xảy ra. Sự khác biệt về giá trị gia tăng trung bình giữa hai mô hình nuôi có ý nghĩa thống kê cao (1%). Điều này đã cho thấy, việc lựa chọn mô hình nuôi có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả sản xuất. 2.3. Một số đề xuất nhằm phát triển NTTS theo hướng bền vững Từ kết quả nghiên cứu, phân tích và đánh giá các mô hình sản xuất, để phát triển NTTS theo hướng bền vững cần thực hiện một số giải pháp như: (a) Khuyến khích các hộ gia đình nuôi tôm kém hiệu quả chuyển đổi sang mô hình NTTS hỗn hợp với nhiều đối tượng nuôi nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường. (b) Tổ chức tập huấn về kỹ thuật sản xuất mới cho các hộ NTTS; (c) Có cơ chế tín dụng ưu đãi cho các hộ chuyển đổi sang mô hình xen ghép (d) Tăng cường liên kết để mở rộng các hoạt động dịch vụ nhằm khai thác lợi thế dịch vụ du lịch sinh thái ở vùng đầm phá, (d) Đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng tại địa phương. (e) Quy hoạch lại vùng nuôi hợp lý. 3. Kết luận NTTS có một vị trí quan trọng đối với sự phát triển KT – XH vùng đầm phá ở huyện Quảng Điền. Việc khai thác và NTTS thiếu bền vững trong những năm gần đây đã gây ra những tác động tiêu cực về môi trường sinh thái vùng đầm phá. Các kết quả nghiên cứu cho thấy việc chuyển đổi sang mô hình nuôi xen ghép với việc đa dạng hóa các đối tượng nuôi đã mang lại hiệu quả cao, bền vững hơn so với mô hình nuôi chuyên canh tôm. So với mô hình nuôi chuyên canh tôm, thu nhập từ mô hình nuôi xen ghép cao hơn khoảng 36%, các chỉ tiêu hiệu quả tương đối như VA/GO; VA/IC đều có sự khác biệt khá lớn. Kết quả phân tích hồi quy đã chỉ ra rằng hầu hết các yếu tố đầu tư chủ yếu có ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của hộ và có sự khác biệt đáng kể về kết quả sản xuất theo các mô hình nuôi khác nhau. Để phát triển NTTS theo hướng bền vững trong thời gian tới, ngoài việc đầu tư cơ sở hạ tầng và các yếu tố đầu vào cho NTTS, các hộ gia đình cần liên kết để lồng ghép, phát triển các hoạt động dịch vụ du lịch nhằm nâng cao hiệu quả, tạo ra nhiều giá trị gia tăng hơn. 811
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. D án phát tri n nông thôn Qu ng i n (VIE/023), Báo cáo ánh giá tình hình kinh t ự ể ả ềĐ đ ế xã h i huy n Qu ng i n. ộ ệ ả ềĐ 2. Nguy n V n H p & c ng s , Ch t l ng n c m phá TGCH, hi n tr ng, lo l ng và ễ ă ợ ộ ự ợư ấ ầđ ớư ệ ạ ắ gi i pháp ki m soát, tr ng H Khoa h c Hu , 2005. Đ ờư ọ ế ả ể 3. Nguy n Phi Nam & c ng s , Tác ng c a nuôi ghép m t s loài th y s n trong ao ễ ộ ự ộđ ủ ộ ố ủ ả nuôi tôm sú n ch t l ng môi tr ng n c t i khu v c m Sam – Chu n thu c th ếđ ợư ấ ờư ớư ạ ầđ ự ồ ộ ị tr n Thu n An – huy n Phú Vang, 2007. ấ ậ ệ 4. Nguy n Th Xuân Thu, Tr ng Th Liên, Xây d ng mô hình NTTS b n v ng cho các ễ ị ơư ị ự ề ữ vùng m phá ven bi n mi n Trung. Báo cáo h i th o qu c gia v m phá Th a Thiên ộ ả ố ầđ ề ừ ầđ ể ề Hu , 2005. ế 5. Nguy n Tài Phúc, Nghiên c u phát tri n nuôi tr ng thu s n vùng m phá ven bi n ễ ứ ể ồ ảỷ ầđ ể Th a Thiên Hu , Lu n án ti n s , 2005. ậ ế ỹ ừ ế 6. Phòng Nông nghi p huy n Qu ng i n, Báo ho t ánh giá ng nuôi tr ng thu s n ệ ệ ả ềĐ đạ ộđ ồ ảỷ huy n Qu ng i n n m 2000 và 2004. ệ ả ềĐ ă 7. UBND t nh Th a Thiên Hu , Ch ng trình phát tri n du l ch bi n và m phá nn m ỉ ừ ế ơư ể ị ể ầđ ếđ ă 2012, t m nhìn n 2020, 2008. ầ ếđ STUDYING AND COMPARING THE ECONOMIC EFFICIENCY OF AQUACULTURE MODELS IN THE LAGOON AREA OF QUANG ĐIEN DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE Nguyen Tai Phuc, Pham Xuan Hung College of Economics, Hue University SUMMARY Aquaculture plays an important role in increasing income of thousands of local households and directly affects the sustainability of ecosystem in lagoon area of Quang Dien district. Based on the data from the survey carried out in 117 aquaculture households applying different models of aquaculture: shrimp farming and mixed farming (shrimp, fish and crab) model at the research site, the study results show that mixed farming models not only bring in higher gross output and value add but also give better protection to the ecosystem than the shrimp farmings do. Besides, the findings also prove that the income of the aquaculture households is affected by several input factors such as the cost of processed foods and diseases prevention, number of workday and type of farming. In order to develop sustainable aquaculture, aquatic products, raising areas need to be well-planned and mixed farming models should be encouraged to apply. In addition, the cooperation among aquaculture households to develop ecotourism activities also need to be reinforced and expanded. 911
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 378 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 434 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 347 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 372 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn