Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG HỢP LÍ MẶT CẮT NGANG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG"
lượt xem 15
download
Tham khảo luận văn - đề án 'báo cáo nghiên cứu khoa học: "nghiên cứu sử dụng hợp lí mặt cắt ngang đường đô thị trên địa bàn thành phố đà nẵng"', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG HỢP LÍ MẶT CẮT NGANG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG"
- NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG HỢP LÍ MẶT CẮT NGANG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG RESEARCH ON THE APPROPRIATE USE OF THE CROSS SECTION OF URBAN ROADS IN DANANG CITY PHAN CAO THỌ Trường Đại học Bách Khoa, Đại học Đà Nẵng NGÔ THỊ MỴ – LÊ HOÀNG VIỆT Trường Cao đẳng Công nghệ, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Trình bày một số kết quả nghi ên cứu về mặt cắt ngang (MCN) đường đô thị: Đề xuất một khung phân loại, một số giải pháp xử lí các vấn đề còn tồn tại trong mặt cắt ngang của đường đô thị như: bề rộng l òng đường, làn đường riêng giành cho giao thông công cộng, bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian cho giao thông tĩnh… ứng dụng trong điều kiện của thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở đó tiến hành xây dựng chương trình “Thiết kế mặt cắt ngang đường đô thị” bằng ngôn ngữ Visual Basic. ABSTRACT This report introduces some results of a research on the cross section of urban road: It suggests some road type frame and some solutions to the remaning problems in urban cross section such as: width of street, private l ane for public transport, arrangement of technological infrastructure constructions, space for quiet traffic which are applicable to the surrent conditions of Danang City. Based on these results, we can build the program “An urban cross section design” using the Visual Basic program language. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay trong các đô thị ở Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng vấn đề thiết kế, sử dụng mặt cắt ngang trong đường đô thị vẫn còn nhiều điểm bất cập: hè phố chật hẹp, chức năng của các bộ phận không đ ược tách bạch rõ ràng, chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch đ ường phố với kiến trúc cảnh quan, chưa có làn đường riêng giành cho giao thông công cộng, hệ thống giao thông tĩnh chưa được quan tâm đầy đủ. Trong khi đó qui phạm thiết kế đường đô thị không còn phù hợp với dòng xe hiện nay và nhiều vấn đề còn b ỏ ngỏ như: ảnh hưởng của lưu lượng xe của thành phần dòng xe đến mức phục vụ, đến khả năng thông hành tính toán… trong khi các chỉ tiêu này có ảnh hưởng rất lớn đến việc thiết kế mặt cắt ngang của đường đô thị. Do đó một nghiên cứu về việc sử dụng hợp lý các bộ phận của mặt cắt ngang có xét đến ảnh hưởng của các yếu tố nêu trên là vô cùng cần thiết trong điều kiện khai thác giao thông đô thị hiện nay ở nước ta. 2. NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở và phương pháp nghiên cứu Các tác gi ả đã tiến hành phân tích thực nghiệm trên 75 mặt cắt ngang của các tuyến phố đặc trưng cho mạng lưới đường của thành phố Đà Nẵng thông qua vị trí, kích thước, hình dạng, hình thức tổ chức giao thông,... Đánh giá vai trò và chức năng hiện đang khai thác của từng bộ phận trên mặt cắt ngang. Xem xét đặc điểm dòng xe ở đô thị nước ta hiện nay. Đối chiếu với tiêu chuẩn thiết kế trong nước, đồng thời tham chiếu các tiêu chuẩn thiết kế của các nước trên thế giới, tiếp thu các kết quả nghiên cứu gần đây của các tác giả trong nước về giao thông đô thị để từ đó rút ra các kiến nghị của mình phù hợp với điều kiện giao thông đô thị hiện nay trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng cũng như cả nước nói chung. 2.2. Các kết quả nghiên cứu 2.2.1. Đánh giá hiện trạng mặt cắt ngang đuờng đô thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Bề rộng lòng đường và vỉa hè thông qua việc phân tích các số liệu đo đạc, thống kê của 75 đường, phố đặc trưng cho các loại đường phố trên hình 1.
- BIỂU ĐỒ HIỆN TRẠNG BỀ RỘNG BIỂU ĐỒ HIỆN TRẠNG BỀ RỘNG VỈA ĐƯỜNG ĐO ĐƯỢC ( gồm 75 đường) HÈ ĐO ĐƯỢC (gồm 75 đường) 11% 16% 21% 25% Bv.hè ≥ 5m Bmđ ≥15m 17% 4m≤ Bv.hè
- Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3 Phương án 4 Phương án 5 Hình 3: Các phương án bố trí làn đường riêng cho giao thông công cộng 2.2.4. Đề xuất khung phân loại đường, phố Căn cứ vào chức năng giao thông và có xét chức năng không gian của mỗi tuyến đường, phố trong địa bàn thành phố Đà Nẵng trong tương lai, đ ề xuất khung p hân loại đ ường, phố Đà Nẵng theo bảng 1: Bảng 1: Khung phân loại đường, phố cho TP Đà Nẵng Loại đường phố Chức năng chính của đường phố Đường Có ý nghĩa toàn thành, giao thông liên tục, tốc độ cao. Liên kết các đô thị vệ cao tốc trong tinh, các trung tâm công nghiệp trong đô thị, khống chế chỗ vào và ra. Được sử đô thị dụng cho các đô thị đặc biệt lớn, loại I Đường trong phạm vi thành phố, có ý nghĩa toàn thành, t ốc độ cao. Liên kết các Đường phố Đường đô thị vệ tinh, các công trình công cộng, các trung tâm công nghiệp trong đô thị, trục chính phố không ch ế một phần chỗ vào và ra. Được sử dụng cho các đô thị loại đặc biệt loại I cấp đô lớn, loại I thị Đường trong phạm vi thành phố, có ý nghĩa toàn thành, tốc độ từ trung bình đến Đường phố cao. Liên kết một số vùng dân cư, các công trình công cộng, các trung tâm côn g trục chính nghiệp trong đô thị nhưng có qui mô và tính chất giao thông nhỏ hơn loại I, loại II khống chế một phần chỗ vào và ra. Được sử dụng cho các đô thị loại lớn, loại I, II, III Đường trong khu vực Quận, Huyện của thành phố. Tập hợp giao thông từ các Đường phố đường trong khu nhà ở, các đường phố khu vực để nối vào các đường phố trục Đường gom chính phố Đường trong khu vực Quận, Huyện của thành phố. Mạng lư ới đường đi sâu vào cấp khu Đường phố các khu nhà ở và tập hợp giao thông từ các đường trong khu nhà ở, nội bộ để vực khu vực đưa vào các đường phố gom, đường phố trục chính loại II Đường phố Đường trong phạm vi khu dân cư, khu nhà ở, giành cho giao thông đi bộ, xe Đường khu nhà ở, nội đạp, liên hệ giữa các tiểu khu, nhóm nhà với đường phố khu vực, đường phố phố bộ nội bộ gom 2.2.5. Đề xuất các chỉ tiêu thiết kế: Trên cơ sở thiết kế mặt cắt ngang như: Tốc độ thiết kế, thành phần dòng xe, lưu lượng xe, mức phục vụ đề xuất các chỉ tiêu ứng với từng cấp đường như sau:
- Bảng 2: Các chỉ tiêu thiết kế MCN đường, phố Đường phố cấp đô thị Đường phố cấp khu vực Đường Các đặc trưng phố Đường phố trục Đường phố trục Đường phố Đường phố nội bộ chính loại I chính loại II khu vực gom Lưu lượng giao >10000 10m dùng cho Bvỉahè >6m dùng cho Bvỉahè ≤ 6m Bảng 3: Bề rộng các bộ phận trên MCN
- Số Bề Bề rộng Bề rộng Bề rộng Dải Bộ Dải Làn Các yếu tố rộng dải phân hè lề đường xe trồng đỗ đất hàn mặt cắt đạp trước làn làn cách cây h xe ngang nhà Dải Dải ∑ ∑ Vtk m m m m m a.t a.t 90 Đường phố 0.5~1 3.75 6~8 ≥3 ≥3 trục chính 80 không có loại I Tính theo N. Tách riêng khi (N ô tô ≥ 2000 xe/ng.đ 70 2~4 0.5 1.5 80 3.5~3.75 Đường phố 0.5~1 4~6 ≥3 ≥3 trục chính 70 loại II và Nxđ,máy ≥ 250 xe/ng.đ) 60 70 3.5~3.75 0.5~0.75 0.5~0.75 Đường phố ≥2.5 4~6 ≥3 60 gom 1.8 ~ 2.5 2.5~3.0 50 0.5 1.2 60 ≥2.5 Đường phố 3~4 3.5 ≥2 50 khu vực 40 Đườngphố 40 0.25 khu nhà ở, không có 1.2~1.5 nội bộ 2~3 2 1.2 3 30 2.3. Xây dựng chương trình thiết kế mặt cắt ngang 2.3.1. Đặt vấn đề: Trong lĩnh vực thiết kế đ ường ôtô hiện nay, đã có nhi ều phần mềm chuyên dụng của nước ngoài cũng như nước ta đang đ ược sử dụng để phục vụ cho việc thiết kế tuyến, nền, mặt đường như AutoCad, α group, Nova, Geo-Slope,... và theo xu hướng mô phỏng, mô hình đối t ượng xét ở Việt Nam gần đây nhất có kết quả nghiên cứu của các tác giả về dòng xe trên đường và nút giao: Traffic Brain. Với mong muốn được góp phần cùng các k ỹ sư thiết kế để giảm bớt khối lượng tính toán trong việc thiết kế và sơ bộ nhìn thấy được dự án của mình trong t ương lai, do đó chúng tôi đã tiến hành xây dựng chương trình "Thiết kế mặt cắt ngang đường đô thị", dựa trên các kết quả nghiên cứu ở trên. Phần mềm được viết bằng ngôn ngữ Visual Basic 6.0 chạy trong môi trường Windows cho phép xuất ra các file thuộc dạng text và file hình vẽ trong môi trường AutoCad. 2.3.2. Sơ đồ khối tổng quát (hình 5) 2.3.3. Tố chức cơ sở dữ liệu trong chương trình Với sơ đồ tổ chức trên cho phép ta nhập và lưu trữ dữ liệu một cách dễ dàng cũng như khi cần có thể khai thác chúng nhanh chóng, đồng thời giúp người dùng có thể sửa chữa các thông số nhập vào không hợp lý.
- Bắt đầu Nhập các số liệu thiết kế: Lo ại đường phố Lưu lượng xe hỗn hợp, Lưu lượng xe qui đổi Lưu lượng bộ hành Tính toán KNTH của làn xe P Xác định hệ số mức độ phục vụ Z Tính toán số làn xe N Tính toán số làn bộ hành Nb Chọn hình thức tổ chức giao thông, Dạng mặt cắt ngang đường phố: Vị trí, hình dạng, kích thước các bộ phận. Xuất ra kết quả Kết thúc Hình 5 2.3.4. Một số hình ảnh của phần mềm (hình 6) Form chọn hình thức bố trí dạng mặt cắt ngang Phối cảnh tuyến phố khi xuất sang AutoCad
- 3. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu đạt được: 1. Đề xuất khung phân loại và phân loại đường phố Đà Nẵng 2. Đề xuất các chỉ tiêu dẫn xuất trong thi ết kế mặt cắt ngang như: lưu lượng xe thiết kế; mức phục vụ hiệu quả tương ứng hệ số mức phục của từng loại đường và công thức tính KNTH đường phố. 3. Xác định chức năng, vị trí, hình dáng và phạm vi sử dụng của các bộ phận bố trí trên MCN. 4. Đề xuất các phương án tổ chức giao thông công cộng và các dạng MCN điển hình. 5. Xây dựng chương trình thiết kế MCN. Kết quả nghiên cứu ứng dụng đối với điều kiện giao thông thành phố Đà Nẵng. Do vậy có thể tham khảo áp dụng cho các thành phố khác có điều kiện giao thông tương tự ở nước ta nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, nâng cao khả năng thông hành, giảm ù n tắc giao thông, góp phần hoàn thiện tiêu chuẩn thiết kế đường đô thị ở nước ta. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ xây dựng, Qui phạm thiết kế đường phố và quảng trường đô thị 20TCN 104-83, NXB Xây [1] dựng, Hà Nội, 1984. Bộ Giao thông Vận tải, Tiêu chuẩn thiết kế đường ôtô 22TCN 273-01, NXB GTVT, 2001. [2] CHXHCNVN, Đường ôtô – Tiêu chuẩn thiết kế, TCVN 4054-98, TCVN 4054 -2005. [3] Nguyễn Xuân Trục, Dương Học Hải, Vũ Đình Phụng, Sổ tay thiết kế đường ôtô tập 1, NXB [4] Giáo dục, 2003. Nguyễn Quang Đạo, Về phân loại đường phố trong “Tiêu chuẩn thiết kế đường đô thị”, Tạp [5] chí Xây Dựng số 11/2004. Nguyễn Quang Đạo, Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế, bản thảo tiêu chuẩn xây dựng Vi ệt Nam, [6] 2006. Võ Đức Hoàng, Phân tích một số nội dung cần hoàn chỉnh qui phạm thiết kế đường đô thị ở [7] Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kỹ thuật, Đại học Xây dựng Hà Nội, 2003. Nguyễn Khải, Đường và giao thông đô thị, NXB GTVT, 2001. [8] Mạc Thu Hương, Hướng dẫn qui hoạch các làn đường cho các phương tiện giao thông công [9] cộng (bản dịch từ tiếng Pháp), NXB Khoa học và Kỹ thuật. Phan Cao Thọ, Đặc trưng tốc độ của dòng xe hỗn hợp nhiều thành phần trên các đường phố [10] của đô thị nước ta, Báo cáo đề tài khoa học Đại học Đà Nẵng. Phan Cao Thọ, Làn đường giành riêng cho giao thông cộng cộng ở một số đô thị nước ta, Tạp [11] chí Khoa học và phát triển TP Đà Nẵng, số 121/2006 (tháng 09 năm 2006). Nguyễn Xuân Trục, Qui hoạch giao thông vận tải và thiết kế đường đô thị, NXB GD, 1998. [12] Iwata Shizuo, Tran Minh Phuong, Chiến lược và chính sách phát triển giao thông đô thị bền [13] vững ở Việt Nam, Hội thảo quốc tế về QH phát triển GTĐT bền vững, Đà Nẵng 03 năm 2006. [14] AASHTO, A policy on Geometric Design of Highways and Streets, Washington D.C, 19 [15] Association Québecoie du Transport et des Routes, Normes Canadiens de conception géométrique des routes, Montréal Canada, 1987.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1367 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 528 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Giọng điệu thơ trào phúng Tú Mỡ trong “Dòng nước ngược”"
8 p | 322 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 455 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG VÀ SINH SẢN CỦA LƯƠN ĐỒNG (Monopterus albus)"
12 p | 313 | 43
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THỨC ĂN TRONG NUÔI CÁ TRA VÀ BASA KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG"
8 p | 229 | 38
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 379 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 387 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Vai trò của toán tử tình thái trong tác phẩm của Nguyễn Công Hoan (Qua phân tích truyện ngắn Mất cái ví)"
8 p | 268 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 437 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 356 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 375 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 350 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 348 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " CẬP NHẬT VỀ HỆ THỐNG ĐỊNH DANH TÔM BIỂN VÀ NGUỒN LỢI TÔM HỌ PENAEIDAE Ở VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG"
10 p | 195 | 14
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học công nghệ: Kết quả nghiên cứu lúa lai viện cây lương thực và cây thực phẩm giai đoạn 2006 - 2010
7 p | 190 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn