Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU SỰ LÀM VIỆC VÀ PHÁ HOẠI CỦA MỘT LOẠI ĐÁ TƯƠNG TỰ NHÂN TẠO SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH HÓA KẾT CẤU ĐÁ BẰNG THÍ NGHIỆM NÉN VÀ GIÃN BA TRỤC"
lượt xem 6
download
Mở đầu Việc nghiên cứu sự chịu lực và hình thành các hệ thống nứt gãy trong các kết cấu đá tự nhiên hay nhân tạo rất quan trọng. Ví dụ trong công nghiệp dầu mỏ, cần dự đoán hệ thống vết nứt trong mỏ dầu để hợp lý hóa vị trí các giếng khoan, tối đa sản lượng khai thác.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU SỰ LÀM VIỆC VÀ PHÁ HOẠI CỦA MỘT LOẠI ĐÁ TƯƠNG TỰ NHÂN TẠO SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH HÓA KẾT CẤU ĐÁ BẰNG THÍ NGHIỆM NÉN VÀ GIÃN BA TRỤC"
- NGHIÊN CỨU SỰ LÀM VIỆC VÀ PHÁ HOẠI CỦA MỘT LOẠI ĐÁ TƯƠNG TỰ NHÂN TẠO SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH HÓA KẾT CẤU ĐÁ BẰNG THÍ NGHIỆM NÉN VÀ GIÃN BA TRỤC KS. NGUYỄN SĨ HÙNG Viện KHCN Xây dựng 1. Mở đầu Vi ệc nghiên cứu sự chịu lực và hình thành các hệ thống nứt gãy t rong các kết cấu đá tự nhiên hay nhân tạo rất quan trọng. Ví dụ trong công nghiệp dầu mỏ, cần dự đoán hệ thống vết nứt trong mỏ dầu để hợp lý hóa vị trí các giếng khoan, tối đa sản l ượng khai thác. Trong các công tr ình xây dựng có liên quan tr ực tiếp đến kết cấu đá như đập thủy điện, hầm tuy nen xuyên qua núi, c ần phải khảo sát các hệ th ống vết nứt tr ư ớc khi xây dựng và dự báo sự làm việc của kết cấu sau khi xây dựng. Tuy nhi ên, do quy mô các k ết cấu kể tr ên thư ờng rất lớn, từ hàng trăm mét đến hàng km, n ên công vi ệc khảo sát, tính toán toàn di ện kết cấu một cách chính xác rất khó thực hiện hoặc bất khả thi. Để vư ợt qua, phương pháp sử dụng vật liệu t ương t ự mô hình hóa kết cấu trong ph òng thí nghi ệm đã đư ợc bắt đầu sử dụng từ thế kỷ XIX v à ứ ng dụng khá rộng rãi trong những năm gần đây [Hubert, 1951 ; Schellart, 2000 ; P anien, 2006]. Vật liệu đá tương t ự sử dụng cho mô hình hoá là vật liệu có các đặc trưng cơ học c ơ bản t ương t ự như vật liệu đá tự nhi ên nhưng có khả năng chịu lực bé h ơn rất nhiều lần. Tr ên m ô hình thu nh ỏ của kết cấu thực ta có thể thực hiện các thí nghiệm trong ph òng c ũng như các tính toán mô ph ỏng chi tiết tr ên máy tính. Do gi ữa kết cấu thật và mô hình có sự tương quan l ẫn nhau thông qua các hệ số tỷ lệ về hình học, lực tác động cũng như quy luật ứng suất -bi ến dạng nên các kết qu ả thí nghiệm, tính toán tr ên mô hình sẽ áp dụng đ ư ợc cho kết cấu thực. Trong phương pháp này, vi ệc tìm ra lo ại vật liệu tương t ự thích hợp v à tính toán chính các xác h ệ số tỷ lệ sẽ cho phép sự tương quan mô hình – kết cấu thực tốt, nâng cao độ chính xác của dự đoán. Từ năm 2000, tại phòng thí nghiệm Géosciences Azur – C NRS – C ộng hòa Pháp đ ã đưa vào nghiên cứu một loại vật liệu đá tương tự có tên Cr1. Cr1 đ ã đư ợc d ùng để tái tạo thành công m ột số quá trình hình thành hệ thống vết nứt trong các lớp đá trầm tích tự nhi ên dư ới tác dụng lực c ơ h ọc [Jorand, 2005]. Tuy nhiên, các thí nghi ệm này m ới chỉ dừng lại ở mức độ định tính. Do vậy, để ho àn chỉnh việc nghiên cứu v à đưa ra ứ ng dụng trong thực tế, chúng tôi đ ã tiến hành các thí nghi ệm c ơ b ản m ang tính định lư ợng trên máy nén ba tr ục với các dụng cụ đo có độ chính xác cao. Các kết quả thí nghi ệm sẽ đ ư ợc sử dụng để thiết lập các phương trình mô tả sự làm vi ệc của đá v à cuối cùng mô ph ỏng và tính toán kết cấu tr ên máy tính. Các k ết quả thí nghiệm nén, gi ãn ba trục đã chỉ ra vật liệu Cr 1 có đầy đủ các tính chất c ơ h ọc của các loại đá vôi, đá cát kết thông th ư ờng. Dư ới sự gia tăng ứng suất trung bình, sự chuyển đổi d òn - dẻo diễn ra một cách liên tục thể hiện qua đư ờng cong ứng su ất - bi ến dạng cũng như ki ểu phá hoại bởi các loại băng biến dạng. So sánh kết quả hai loại thí nghiệm nén v à giãn cho ta thấy sự ảnh hư ởng của thông số trạng thái ứng suất N l ên sự làm việc v à phá hoại của vật liệu. 2. Vật liệu đá tương tự Cr1 Đá tươn g tự Cr1 đ ư ợc sản xuất bằng cách nén một loại bột ôxít kim loại đặc biệt d ư ới tác dụng áp lực thủy tĩnh 2 MPa. Bột ôxít kim loại sau khi nén chặt tạo ra một loại vật liệu gi òn, có đ ộ rỗng e = 50%, tr ọng lư ợng riêng r = 1.8 g/cm3, đư ờng kính hạt từ 0.2 đến 0.5 m m, có đ ộ đồng nhất cao. Cr1 t hỏa mãn các đi ều kiện l à m ột vật liệu đá tương tự (cho đá vôi, đá cát kết) như điều kiện quy lu ật biến dạng đàn h ồi, điều kiện quy luật biến dạng không đ àn hồi, điều kiện phát triển vết nứt Griffith [Jorand, 2005]; Để m ô hình hoá m ột cách tỷ lệ, kết cấu thực v à mô hình thu nhỏ cần phải thoả m ãn các đi ều kiện tương t ự sau ( K. Hubbert, 1937; A. Chemenda, 2000; G. Mandl, 2000): - Tương tự hình học (geometrical similarity): tất cả các chiều d ài c ủa kết cấu mô hình và kết cấ u th ực phải tỷ lệ với nhau và tất cả các góc trong hai kết cấu phải bằng nhau; - Tương tự động học (kinematic similarity) : sự thay đổi hình dáng và vị trí trong hai kết cấu mô hình và thực theo thời gian tỷ lệ phải đồng dạng với nhau; - Tương tự động lực học (dynamical similarity): Sự phân bố và tỉ lệ về cư ờng độ của các loại lực tác dụng lên hai kết cấu thực và mô hình phải như nhau. So sánh các thông s ố cơ học cơ bản của Cr 1 với vật liệu đá vôi (bảng 1) cho phép xác định s ơ b ộ các hệ số tỷ lệ giữa mô hìn h bằng Cr1 và kết cấu thực bằng đá vôi nh ư sau (Jorand, 2005): H ệ số tỷ lệ hình học 1/100, 1 cm kích thư ớc mô hình thể hiện 1 m kích thư ớc kết cấu thực bằng đá vôi; Hệ số tỷ
- lệ lực tác dụng là 1/500, tức một lực thẳng đứng 0.1 MPa tác d ụng lên mô hình t ươn g đương với trọng lư ợng của địa tầng ở độ sâu 2 km tác động l ên kết cấu thực. Bảng 1. So sánh các thông số cơ bản của Cr1 với đá vôi Thông số Đá vôi Cr1 z Cường độ chịu nén sc 107 → 108 5.105 x (Pa) 1= const x x Cường độ chịu kéo sT y 106 → 107 0,3.105 (Pa) 1010 → 3 3 6,5.108 Mô đun đàn hồi E (Pa) 2,5.1010 Hệ số Poisson n 0.2 → 0.32 0.22 Trọng l ượng ri êng 2,3.103 1,8 2 (kg/m3) 6.5cm Cường độ ứng suất tới ≈ 106 ≈ 2.103 hạn KIC (Pa.m1/2) Hình1. Sơ đồ mô hình bằng Cr1 và các ứng suất tác dụng, Jorand C (2005) 25 → 45 Góc ma sát f (°) 25 1 Jorand C., 2005, trên mô hình Cr c ó kích thư ớc 1 x 6.5 x 6.5 mm (hình 1), đầu ti ên tác d ụng một trạng thái ứng suất thủy tĩnh (sx = sy = sz = P), sau đó cho mô hình giãn theo phương x trong khi kích thư ớc theo phương y đư ợc giữ cố định v à giữ nguy ên ứ ng suất sz = P. Tr ạng thái ứng suất tr ên mô hình tr ở thành (sz = s1 = P > sy = s2 > sx = s3). Khi s3 giảm đến mức tới hạn, trong mô h ình s ẽ xuất hiện hệ thống vết nứt (gọi một cách chính xác h ơn là băng bi ến dạng ”strain localization bands”). Mô h ình này cho phép mô tả một số quá tr ình kiến tạo địa chất, với các giá trị s1 khác nhau sẽ tạo ra những hệ th ống băng biến dạng khác nhau tương tự như trong tự nhi ên (hình 2). Nếu ứng suất trung bình s = (s1 + s2 + s3)/3 tăng thì góc nghiêng c ủa các băng biến dạng so với ph ương ứ ng suất s1 tăng. 1 cm 1 cm z M ODEL MODEL x (c) (a) 3m N ATURE NATURE (b) (d) Hình 2. Tái tạo các hệ thống vết nứt trong tự nhiên trên mô hình thu nhỏ làm bằng Cr1 (Jorand, 2005). (a), (b). Hệ thống các vết nứt thẳng đứng (joint) khi ứng suất trung bình nhỏ; (c), (d. Hệ thống các vết nứt xiên (fault) khi ứng suất trung bình lớn. 3. Phương pháp thí nghiệm bằng máy nén ba trục Máy nén ba tr ục bao gồm hệ thống gia lực thẳng đứng v à hệ thống gia lực ngang thông qua áp lực chất lỏng trong lồng thí nghiệm (hình 3). M ẫu thí nghiệm hình trụ có đư ờng kính 40 mm v à chiều cao 80mm. L ực thẳng đứ ng đư ợc đo bằng bộ cảm biến lực gắn ở đầu trục gia lực trong lồng thí nghiệm. Đ ể đo biến dạng, chúng tôi dùng hệ thống đo trong gồm 6 cảm biến LVDT (Linear Variable Differential Transformer): 2 LVDT dán tr ực tiếp lên m ẫu đo biếndạng thẳng đứng hai phía đối xứng qua tr ục mẫu, 4 LVDT gắn tr ên một v òng tròn c ố định đo biến dạng ngang ở phần giữa chiều cao mẫu theo hai phương vuông góc (hình 4). Sai s ố đo của các LVDT là < 0.1%. So v ới phương pháp đo bi ến dạng ngo ài, phương pháp đo trong với dụng cụ đo gắn trực tiếp lên mẫu cho kết qủa có độ chính xác cao hơn rất nhiều. Phương pháp đo biến dạng ngo ài chỉ d ùng m ột dụng cụ đo biến dạng gắn tr ên tr ục gia l ực bên ngoài lồng thí nghiệm. Do đó cảm biến biến dạng không chỉ đo biến dạng của mẫu m à còn
- đo bi ến dạng của m ột phần hệ thống gia lực và chịu ảnh hư ởng nhiều bởi các khiếm khuyết của mẫu cũng như của hệ thống gia lực [Bésuelle, 2001; Scholey, 1995]. Để giảm ma sát tiếp xúc giữa bề mặt m ẫu và hệ thống gia lực, chúng tôi sử dụng hỗn hợp a xit stéatique + vaselin. 1 2 1 2 3 3 4 4 Hình 4. Hệ thống đo biến dạng Hình 3. Máy thí nghiệm nén ba trục 1. Mẫu thí nghiệm; 2. LVDT đo biến dạng thẳng đứng 1. Hệ thống gia lực thẳng đứng; 2. Trục gia lực ; dán trực tiếp lên mẫu; 3. LVDT đo biến dạng ngang; 4. 3. Lồng thí nghiệm; 4. Bơm chất lỏng. Vòng tròn cố định gắn LVDT ngang. Với máy nén 3 trục ta có thể thực hiện hai loại thí nghiệm nén v à giãn: Đầu ti ên tác dụng l ên m ẫu một áp lực thủy tĩnh P thông qua áp lực chất lỏng trong lồng thí nghi ệm. Giữ P cố định, trong thí nghiệm nén, b àn nén chuy ển động xuống dư ới làm tăng ứ ng suất dọc đến khi phá hoại mẫu (1 = ax > 2 = r = P ) ( hình 5). Trong thí nghi ệm gi ãn, bàn nén chuyển động l ên trên làm gi ảm ứng suất nén dọc cho đến khi phá hoại mẫu (1 = 2 = P, > 3 = ax ). T rong c ả hai loại thí nghi ệm, tốc độ biến dạng dọc mẫu l à 1 0-5/s. Hinh 5. Sơ đồ ứng suất tác dụng l ên 4. Kết quả thí nghiệm a) Xác định thời điểm xuất hiện băng biến dạng BP (point of bifurcation) Dư ới tác dụng của tải trọng, ban đầu mẫu biến dạng một cách đồng nhất. Khi tải trọng đạt đến một giá trị nào đó, băng biến dạng (localization band) sẽ hình thành trong m ẫu (point of bifurcation), biến dạng chấm dứt sự đồng nhất và phát triển chủ yếu trong băng biến dạng. Băng biến dạng l à m ột băng ph ẳng, có chiều dày thông thư ờng từ 3 đến 20 lần đ ư ờng kính hạt trung bình c ủa vật liệu. Tiếp tục tăng tải, băng biến dạng sẽ phát triển đến khi mẫu bị phá huỷ. Với hệ thống đo biến dạng bằng nhiều cảm biến, ta có thể phát hiện thời điểm băng biến dạng bắt đầu xuất hiện (BP) bằng cách so sánh các s ố đo của các cảm b iến gắn tr ên các điểm khác nhau của mẫu. Trong giai đoạn biến dạng đồng nhất, s ố đo của các cảm biến tại các điểm khác nhau l à gi ống nhau. C ác s ố đo này bắt đầu khác nhau tại BP. Trên hình 6 thể hiện phương pháp xác định BP trong một thí nghiệm với P = 0.2 M Pa. Rõ ràng ch ỉ với đư ờng cong ứng suất biến dạng (q - sax) (hình 6a), ta không thể xác định đư ợc vị trí BP. Tuy nhi ên trên đư ờng cong thể hiện sai khác các số đo các cảm biến – bi ến dạng dọc trung bình (DLVDT - eax) ta có th ể thấy 3 giai đoạn biến dạng k hác nhau: - Giai đo ạn tạo tiếp xúc của hệ thống gia lực với mẫu thí nghiệm. Giai đoạn n ày có sự sai khác nhỏ gi ữa các cảm biến do khiếm khuyết của bề mặt tiếp xúc mẫu - hệ thống gia lực giai đoạn này ngắn và kết thúc khi hệ thống gia lực tiếp xúc ho àn toà n với mẫu. - Giai đo ạn biến dạng đồng nhất, không có sự sai khác đáng kể giữa các cảm biến khác nhau.
- - Giai đoạn hình thành và phát triển băng biến dạng (xem băng biến dạng ở h ình 8), sự sai khác giữa các c ảm biến tăng lên đột biến do sự xuất hiện của băng biến dạng. BP chính là đi ểm bắt đầu của giai đoạn III. (a) q = 1 – 3 ( MPa) BP ax LVDTs doc LVDTs ngang (b) LVDT (I) (II) (III) ax Hình 6. Phương pháp xác định thời điểm xuất hiện băng biến dạng BP (thí nghiệm với P = 0.2 MPa a. Đường cong (q - eax); b. Đường cong (D LVDT - eax). (I). Giai đoạn tạo tiếp xúc; (II). Giai đoạn biến dạng đồng nhất (III). Giai đoạn hình thành và phát triển băng biến dạng. Trên hình 6 ta thấy PB nằm tr ư ớc thời điểm phá hoại ho àn toàn mẫu (điểm có qmax) và nó đư ợc xem là đi ểm bắt đầu của quá tr ình phá hoại. b) K ết qủa thí nghiệm nén T hí nghi ệ m nén đư ợc thực hiện với nhiều áp lực P khác nhau từ 0 đến 2 MPa. Các kết qủa đ ư ợc th ể hiện trên các đư ờng cong (q - eax) và (e - eax) (hình 7a,b). S ự biến đổi của băng biến dạng theo P th ể hiện trong hình 8. Từ các kết qủa tr ên ta có thể chia ra 3 chế độ l àm vi ệc của vật liệu: - P = 0 đ ến 0.15 MPa: Chế độ l àm vi ệc gi òn, xảy ra hiện tư ợng sụt ứng suất đột ngột khi mẫu bị phá ho ại bởi băng biến dạng kiểu cắt (shear band) có góc nghi êng θ s o với s1 tăng từ 0 đến 22° theo P. Các đi ểm PB luôn xuất hiện tr ư ớc điểm ứng suất cực đại qmax, qmax tăng theo áp lực P. Biến dạng thể tích chuy ển từ trạng thái nén chặt sang trạng thái gi ãn n ở trư ớc điểm BP. - P = 0.2 đến 0.3 MPa: Chế độ làm vi ệc nửa gi òn (quasi –brittle), không x ảy ra hiện tư ợng sụt ứng s uất đột ngột sau đi ểm cực đại qmax mà giảm từ từ. ở P = 0.2 MPa, trong mẫu chỉ có một băng biến dạng có θ = 2 4°, trong khi ở P = 0.25 và 0.3 MPa, xuất hiện hai hệ thống nhiều băng biến dạng nghiêng song song và giao nhau có θ = 33 đ ến 35°. Các điểm PB luôn xuất hiện tr ư ớc đi ểm ứng suất cực đại qmax. Biến dạng thể tích chuyển từ trạng thái nén chặt sang trạng thái gi ãn nở sau điểm BP. - P ≥ 0.4 MPa: Chế độ làm việc dẻo: Không có điểm ứng suất cực đại (trong gam biến dạng tác dụng), ứng suất luôn tăng theo biến dạng. Không n hìn thấy băng biến dạng ở bề mặt ngoài mẫu nh ư các ch ế độ làm vi ệc khác. Tuy nhiên khi xem xét bề mặt các lát cắt mẫu tr ên kính hi ển vi ta có thể th ấy các băng biến dạng kiểu nén (compaction band) có θ > 40°. (a) (b) Hình 7. Kết quả thí nghiệm nén ba trục a. Đường cong (q - εax); b. Đường cong (ε - εax)
- Hình 8. Các dạng băng biến dạng theo chiều tăng của P trong các thí nghiệm nén Nét liền : băng biến dạng nhìn thấy ở bề mặt mẫu; Nét cắt : băng biến dạng chỉ nhìn thấy dưới kính hiển vi. Khi so sánh các kết quả tr ên với một số loại đá điển hình như đá vôi Tavel [Vajdova, 2003]; đá cát kết Bleurswiller [Fortin, 2005], cũng nh ư m ột số loại đá khác, chúng tôi nhận thấy Cr 1 có đầy đủ các tính chất c ơ h ọc điển hình của các loại đá tự nhiên [N. Sihung, 2007]. Đ ó là sự thay đổi chế độ l àm vi ệc gi òn – dẻo cùng với các loại băng biến dạng t ương ứ ng theo chiều tăng của áp lực P. c) K ết quả thí nghiệm gi ãn Đi ểm mạnh trong các nghiên c ứu của chúng tôi so với nhiều nghiên cứu khác là khả năng thực hi ện đồng thời hai l oại thí nghiệm nén và giãn trên máy nén ba tr ục nhờ một số cải tiến kỹ thuật (N. SiHung, 2007). Như thí nghi ệm nén, thí nghiệm gi ãn đư ợc thực hiện với nhiều P khác nhau. Các kết qủa thể hiện tr ên các đư ờng cong (q - ax), (-ax) (hình 9a,b) và các loại b ăng biến dạng tr ên hình 10. C ũng nh ư thí nghiệm nén, có 3 chế độ l àm việc của vật liệu: - P ≤ 1.1 MPa: C hế độ làm việc gi òn, m ẫu bị phá hoại bởi băng biến dạng có θ tăng từ 0 đến 24° theo P. Các điểm PB luôn xuất hiện tr ư ớc điểm ứng suất cực đại qmax, qmax tăng theo áp lực P. Biến dạng thể tích luôn trong trạng thái gi ãn nở. - P = 1.2 đến 1.4 Mpa: Chế độ l àm vi ệc nửa gi òn (quasi –brittle), v ới P = 1.2 v à 1.3 MPa, trong m ẫu chỉ có một băng biến dạng có θ là 32° đến 34°, trong khi P = 1.4 MPa, xuất hiện hai hệ thống nhi ều băng biến dạng nghi êng song song và giao nhau có θ l à 45°. Các đi ểm PB luôn xuất hiện tr ư ớc đi ểm ứng suất cực đại qmax. Biến dạng thể tích chuyển từ trạng thái gi ãn sang tr ạng thái nén chặt sau đi ểm BP. - P ≥ 1.5 Mpa: Ch ế độ làm việc dẻo: K hông có điểm ứng suất cực đại, các băng biến dạng kiểu nén (compaction band) chỉ nhìn thấy trên kính hiển vi với θ > 40°. (b) (a) Hình 9. Kết quả thí nghiệm giãn a. Đường cong (q - εax); b. Đường cong (ε - εax ). Hình 10. C ác dạng băng biến dạng theo chiều tăng của P trong các thí nghiệm giãn Nét liền: băng biến dạng nhìn thấy ở bề mặt mẫu; Nét cắt : băng biến dạng chỉ nhìn thấy dưới kính hiển vi. 5. Lý thuyết về sự hình thành băng biến dạng, phân tích ảnh hưởng thông số trạng thái ứng suất N
- Như đã đề cậ p ở trên, PB là điểm bắt đầu của quá tr ình phá ho ại kết cấu mà ta c ần phải dự đoán đư ợc khi tính toán. Các c ơ cấu vật lý hình thành b ăng bi ến dạng rất đa dạng v à phức tạp, như sự mở rộng các vi vết nứt (micro-crack), sự trư ợt, quay, nghiền nát các hạt v à l ỗ rỗng trong vật liệu. Cấu trúc băng biến dạng phụ thuộc vào đặc tính vật liệu và trạng thái ứng suất tác dụng. Lý thuyết đ àn hồi dẻo M orh thư ờng đư ợc dùng trong thực hành để dự báo ứng suất tới hạn kết cấu đá vì tính đ ơn giản. Tuy nhiên nó không tính đến ả nh hư ởng của ứng suất trung gian s2, cũng như không giải thích đư ợc sự hình thành nhi ều dạng băng biến dạng khác nhau [Jaeger and Cook, 1979; Mandl, 2000; Bésuelle, 2004]. Đ ể thay thế, Rice va Rudnicki, 1975 đã đề ra lý thuyết đàn – dẻo R.R về điều kiện hình thành băng bi ến dạng. Tr ên cơ sở lý thuyết này, đến nay đã có nhiều nghiên cứu, phát triển hoàn thiện mô tả và dự báo ngày càng chính xác sự làm việc và cách thức phá hoại vật liệu [Bésuelle,2001; Issen, 2002]. Lý thuyết R.R quan niệm rằng sự phá hoại kết cấu l à kết qủa của sự mất ổn định cấu thành (constitutive instability) c ủa kết cấu dư ới tác dụng tải trọng. Tại thời điểm mất ổn định (bifurcation point), các phương tr ình toán học mô tả sự làm vi ệc của kết cấu (phương trình cân bằng, phương trình ứng xử ứng suất – biến dạng) sẽ mất tính chất duy nhất nghiệm, băng biến dạng xuất hiện l àm mất tính bi ến dạng đồng nhất của kết cấu. Các phương tr ình cơ bản của R.R: Đại l ư ợng biến dạng cắt dẻo tích lũy biểu diễn lịch sử biến dạng dẻo vật liệu: pp p 2deij deij (1) p p deij là phần lệch (deviatoric) của số gia biến dạng dẻo to àn phần d ij : Trong đó p1 deij d ij ij de p p (2) 3 ij là delta Kronecker (= 1 n ếu i = j; = 0 nếu i ≠ j) và de p d kk . p s ij Tương tự, ta định nghĩa phần lệch và phần trung bình của trạng thái ứng suất: ij sij ij (3) với 1 / 3 kk . Không gian ứ ng suất đàn h ồi (yeilding surface) Drucker – Prager: f ( , p ) 0 (4) Trong đó : 1 / 2( sij sij ) . Không gian ứng suất đàn hồi biến đổi theo p , nếu trạng thái ứng s uất nằm trong bi ên của không gian ứng suất đàn h ồi thì vật liệu làm việc đàn hồi và nếu nằm tr ên biên t hì vật liệu biến dạng dẻo. Đi ều kiện tương thích (consistency condition) đảm bảo cho trạng thái ứng suất luôn nằm tr ên biên của không gian ứng suất đàn h ồi trong quá tr ình bi ến dạng dẻo liên t ục: d d hd p 0 (5) df df Trong đó ( , p ) là hệ số ma sát và h( , p ) l à h ệ số cứng hóa (plastic hardening d d m odulus). Số gia biến dạng dẻo tính theo công thức: dg p d ij d (6) d ij Trong đó g g ( , p ) là thế năng biến dạng dẻo và d 0 . sij p d Tách phần lệch từ (6) ta có: deij (7) 2 T hay (6) và kết hợp d d p vào (1) ta có bi ến dạng dẻo thể tích: de p d p (8)
- Trong đó ( , p ) g / gọi là hệ số gi ãn nở. Từ các phương trình mô t ả quan hệ ứn g suất – biến dạng kể tr ên, k ết hợp với các ph ương tr ình cân bằng lực và sự li ên t ục của tr ư ờng ứng suất biến dạng, R.R chỉ ra rằng, điều kiện để kết cấu chuyển từ trạng thái biến dạng đồng nhất sang biến dạng không đồng nhất do sự xuất hiện băng biến dạng là: hcr (1 ) (1 ) ( ) 2 ( N 1 / 3( )) 2 (9) 9(1 ) G 2 Trong đó N s 22 / là thông s ố biểu thị trạng thái ứng suất, 1 / 3 N 1 / 3 , N 1 / 3 trong thí nghiệm giãn ba tr ục (s1 = s2 = P > s3 = sax) và N 1 / 3 trong thí nghi ệm nén 3 trục. G và n là cư ờng độ chịu cắt và hệ số Poisson của vật liệu. G óc c ủa mặt phẳng băng biến dạng tạo với s1 là đư ợc tính như sau: / 4 1 / 2 arcsin (10) Trong đó 2 / 3(1 )( ) N (1 2 ) ; 2 4 3N Trong thí nghi ệm nén, gi ãn ba tr ục, băng biến dạng s ẽ là băng c ắt (shear band) nếu: 3 3(2 ) /(1 ) (11) Trư ờng hợp vế trái bất đẳng thức (11) bị vi phạm, ta có băng biến dạng gi ãn (băng vuông góc với s3, đ ộ rỗng trong băng lớn hơn ngoài băng). N ếu vế phải bất đẳng thức (11) bị vi phạm ta có băng b i ến dạng nén (băng vuông góc với s1, độ rỗng trong băng bé h ơn ngoài băng) Như vậy thời điểm xuất hiện, đặc tính băng biến dạng phụ thuộc v ào vật liệu v à trạng thái ứng suất N. 6. Phân tích ảnh hưởng của N lên sự làm việc và phá hoại của vật liệu từ các kết quả thí nghiệm trên Cr1 Từ các kết quả đo tr ên thí nghiệm nén ( N 1 / 3 ) và giãn ( N 1 / 3 ), ta có th ể tính đư ợc các thông s ố E và n. S au đó tính đư ợc thành ph ần biến dạng không đàn hồi và các thông số của quá tr ình bi ến dạng không đàn hồi , . Trong bảng 2 v à 3 thể hiện các giá trị và tính t ại thời điểm liền tr ư ớc BP. Ta nhận thấy cả trong hai trư ờng hợp thí nghiệm nén và giãn, theo chiều tăng P giá t rị của , giảm từ giá trị dương sang âm. Tương ứ ng với sự thay đổi của , khi quan sát các băng biến dạng dư ới kính hiển vi [N. SiHung, 2007] cho thấy một sự thay đổi li ên t ục các dạng băng như sa u theo chiều tăng của P: băng giãn (dilatation band) → băng cắt giãn (nghiêng m ột góc khác 0 với s1, đ ộ rỗng trong băng lớn h ơn bên ngoài băng) → băng thu ần cắt (độ rỗng trong v à ngoài băng là như nhau) → băng cắt nén (độ rỗng trong băng bé hơn ngoài băng) . , và loại băng biến dạng trong thí nghiệm nén Bảng 2. Các giá trị Kiểu băng biến dạng P (Mpa) Băng c ắt giãn 0,55 0,35 0,15 Băng c ắt giãn 0,1 0,21 0,06 Băng c ắt giãn 0,15 0,24 0 Băng thuần cắt 0,2 0,23 - 0,09 Băng c ắt nén giao nhau 0,25 0,23 - 0,09 Băng c ắt nén giao nhau 0,3 0,17 - 0,135 Băng c ắt nén 0,35 0,00 - 0,1 Băng c ắt nén 0,4 0,00 - 0,19 Băng c ắt nén 0,45 - 0,08 - 0,2 Băng c ắt nén 0,5 - 0,05 - 0,17 Băng c ắt nén 0,6 - 0,13 - 0,18 Băng c ắt nén 0,75 - 0,12 - 0,22 0,9 - 0,12 - 0,3 1,2 - 0,37
- , và loại băng biến dạng trong thí nghiệm nén Bảng 3. Các giá trị Kiểu băng biến dạng P ( Mpa) Băng giãn 0,6 0,31 0,89 Băng giãn 0,7 0,31 0,7 Băng c ắt giãn 0,8 0,28 0,85 Băng c ắt giãn 0,9 0,21 0,48 Băng c ắt giãn 1 0,20 0,45 Băng thuần cắt 1,1 0,20 0 Băng cắt nén giao 1,3 0,15 - 0,24 nhau Băng c ắt nén 1,4 0,00 - 0,28 Băng c ắt nén 1,5 - 0,15 - 0,47 Trên hình 11a, b, c bi ểu diễn sự biến thiên c ủa các thông số , , t heo ứ ng suất trung bình max cho hai lo ại thí nghiệm nén v à giãn. - C ùng m ột giá trị như nhau, giá tr ị , trong thí nghi ệm giãn l ớn h ơn so với thí nghiệm kéo, tức , p hụ thuộc N. Tuy nhi ên trong lý thuyết R.R chưa tính đ ến ảnh hư ởng của N cho ha i thông s ố này. Như v ậy trạng thái ứng suất trong thí nghiệm gi ãn thuận lợi hơn cho việc tạo ra các băng biến dạng kiểu giãn, t ức thi ên về chế độ l àm vi ệc gi òn. Ngư ợc lại thí nghiệm nén sẽ thuận lợi h ơn cho vi ệc tạo ra các băng biến dạng kiểu nén v à thiên về chế độ l àm việc dẻo. - C ùng m ột giá trị như nhau, góc trong thí nghi ệm nén lớn h ơn so v ới thí nghiệm giãn, phù hợp với dự đoán của lý thuyết R.R. (a) (b ) ( c) Hình 11. So sánh sự biến thiên các thông số , , trong hai loại thí nghiệm nén và giãn theo chiều tăng
- 7. Kết luận Qua các thí nghi ệm nén và giãn ba tr ục cho thấy Cr1 là một vật liệu đá tương tự tốt do nó có đầy đủ các tính chất c ơ bản về sự l àm vi ệc và phá hoại như các loại đá tự nhi ên. Đư ợc sản xuất trong phòng thí nghiệm với độ đồng đều và đồng nhất cao, sức chịu tải bé h ơn rất nhi ều so với đá tự nhi ên thông thư ờng (đá vôi v à đá cát kết), Cr1 là loại vật liệu rất tốt để nghiên cứu sự l àm vi ệc và phá hoại của đá và các kết cấu đá và bê tông (bê tông c ũng đ ư ợc xem như m ột loại đá nhân tạo). Dư ới sự tăng áp lực nén thủy tĩnh xẩy ra s ự chuyển đổi chế độ làm vi ệc gi òn dẻo, cũng như thay đổi các đặc tính băng biến dạng từ gi ãn sang nén. Đặc tính của băng biến dạng phụ thuộc v ào tính chất vật liệu và trạng thái ứng suất. So sánh hai lo ại thí nghiệm nén và giãn cho thấy: sự làm việc của vậ t liệu trong thí nghiệm gi ãn thiên về chế độ dòn, t ạo băng biến dạng gi ãn, trong thí nghiệm nén thi ên v ề chế độ dẻo, tạo băng biến dạng nén. T hông s ố trạng thái N đ ã ảnh hư ởng lên s ự làm vi ệc và phá ho ại của vật liệu. Tuy nhi ên lý thuyết R.R chưa tính đến s ự ảnh hư ởng của N trong các ph ương trình bi ểu diễn không gian ứng suất đàn hồi và th ế năng biến dạng dẻo. Các kết quả thí nghiệm chính xác nén v à giãn trình bày ở trên sẽ cho phép bổ túc v ấn đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. BÐsuelle, P., Compacting and dilating shear band in porous rocks: theorical and experimental conditions, J. Geophys. Res, Vol.106, No. 7, 2001, pp. 13435-13442. 2. BÐsuelle, P., An internal instrumentation for axial and radial strain measurements in triaxial tests, Geotechnical Testing Journal, Vol.24, No. 2, 2001, pp. 193-199. 3. Chemenda, A., Burg J.-P. and Mattauer M., Evolutionary model of the Himalaya–Tibet system: geopoem based on new modelling, geological and geophysical data. E arth Planet. Sci. Lett. 174 (2000), pp. 397 – 409. 4. Fortin, J., Compaction homogène et compaction localisée des roches poreuses, etude expérimentale et théorique, Thèse scientifique, Université de Paris-VI, 2005. 5. Hubbert, M. K., Theory of scale models as applied to the study of geologic structures, Bulleti n of Geol. Society of America, 1937. 6. Issen, K. A., The influence of constitutive models on localization conditions for porous rocks, Eng. Frac. Mechs.,Vol. 69, 2002, pp. 1891 to 1906. 7. Jaeger, J.C and Cook, N.G.W, Fundamentals of Rock Mechanics, 1979; 8. Jorand, C., Modélisation expérimentale de la fracturation d’un milieu sédimentaire, Thèse scientifique, Université de Nice, 2005. 9. Mandl G., Modelling of faulting scaling problems, Fauting in Brittle Rocks, Springer, 1999, pages 407-428. 10. Panien, M. Schreurs, G, Mechanical behaviour of granular materials used in analogue modelling : i nsights from grain characterisation, ring-shear tests and analogue experiment, J. Struct. Geol., 28, 1710-1724, 2006. 11. Rudnicki, J. W. and Rice, J. R., Condition for the localization of deformation in pressure-sensitive dilatant materials, J. Mech. Phys. Solids, 1975, Vol. 23, pp 371 to 394. 12. Schellart, W. P., Shear test results for cohesion and friction coefficients for different granular materials: scaling implications for their usage in analogue modelling, Tectonophysics, Volume 324, Issues 1-2, 15 September 2000, Pages 1-16. 13. Scholey, G. K., A review of instrumentation for measuring small strains during triaxial testing of s oil specimens, Geotechnical Testing Journal, Vol.18, No. 2, 1995, pp. 137-156. 14. SiHung, N., Rapports confidentiels pour les compagnies pétrolières (Total et Shell) dans le cadre du consortium GÐoFracNet, 2007. 15. Vajdova V., Compaction, dilatancy, and failure in porous carbonate rocks, i n J. Geophys. Res. 2003, Vol. 109, No. 5204;
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 378 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 434 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 347 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 372 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 346 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn