intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP GỐM CORDIERITE TỪ CAO LANH LÂM ĐỒNG VÀ TALC PHÚ THỌ"

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

131
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Gốm cordierite được tổng hợp từ các nguyên liệu tự nhiên là cao lanh, talc và bột nhôm hidroxit thương mại. Phối liệu đúng tỷ lệ hợp thức cordierite (2MgO.2Al2O3.5SiO2) được chu n bị theo phương pháp gốm truyền thống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP GỐM CORDIERITE TỪ CAO LANH LÂM ĐỒNG VÀ TALC PHÚ THỌ"

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 48, 2008 NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP GỐM CORDIERITE TỪ CAO LANH LÂM ĐỒNG VÀ TALC PHÚ THỌ Trần Ngọc Tuyền Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế TÓM TẮT Gốm cordierite được tổng hợp từ các nguyên liệu tự nhiên là cao lanh, talc và bột nhôm hidroxit thương mại. Phối liệu đúng tỷ lệ hợp thức cordierite (2MgO.2Al2O3.5SiO2) được chu n bị theo phương pháp gốm truyền thống. Sau khi nghiền bi ướt bằng máy nghiền hành tinh trong thời gian 3 giờ với tốc độ nghiền 180 vòng/phút, phối liệu có cấp hạt mịn (Φ < 10 µm chiếm hơn 50%), thành phần đồng nhất. Mẫu sau khi nung ở 1250oC có mức độ thiêu kết tốt, thành phần pha tinh thể chủ yếu là α-cordierite, có hệ số giãn nở nhiệt thấp (α = 4,1×10-6/oC), đạt yêu cầu làm vật liệu chịu lửa bền nhiệt. 1. Mở đầu Cordierite (2MgO.2Al2O3.5SiO2) là loại vật liệu có hệ số giãn nở nhiệt rất bé, độ bền nhiệt, bền cơ và bền hoá cao. Vì thế, nó được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau [3,4]. Trong các bài báo trước đây [1.2], chúng tôi đã giới thiệu kết quả nghiên cứu tổng hợp cordierite bằng phương pháp phân tán rắn - lỏng trên nền khoáng alumosilicate tự nhiên. Ưu điểm của phương pháp này là các cấu tử phản ứng phân tán đồng đều, cấp hạt phối liệu nhỏ đã làm giảm đáng kể nhiệt độ nung thiêu kết của gốm cordierite (< 1200oC). Tuy nhiên, do quá trình chuNn bị phối liệu khá phức tạp, đặc biệt là giai đoạn đồng kết tủa để đảm bảo tỷ lệ hợp thức của gốm cordierite [3], nên phương pháp này gặp khó khăn khi áp dụng trong thực tế. Để làm giảm nhiệt độ nung thiêu kết, thuận lợi trong việc chuNn bị phối liệu, trong bài báo này chúng tôi nghiên cứu tổng hợp gốm cordierite theo phương pháp gốm truyền thống đi từ các nguyên liệu tự nhiên: cao lanh và talc, khảo sát ảnh hưởng của cấp hạt phối liệu, chế độ nung đến quá trình tạo pha cordierite, đồng thời xác định một số tính chất cơ lý quan trọng của gốm điều chế được để đánh giá khả năng ứng dụng của nó. 2. Thực nghiệm Thành phần hoá học của nguyên liệu cao lanh, talc và hidroxit nhôm được phân tích theo TCVN 7131:2002. 177
  2. Phối liệu cordierite hợp thức được chuNn bị theo phương pháp gốm truyền thống đi từ nguyên liệu đầu là cao lanh Lâm Đồng, bột talc Phú Thọ và bột Al(OH)3 thương mại. Để khảo sát ảnh hưởng của cấp hạt đến nhiệt độ tạo pha cordierite, phối liệu được nghiền trong máy nghiền hành tinh (Planetary Ball Mills) với bi corundum, dung môi nước, tốc độ nghiền 180 vòng/phút, thời gian nghiền tương ứng là 1, 2, 3 và 4 giờ. Mẫu sau khi nghiền được ký hiệu tương ứng là LP1, LP2, LP3 và LP4. Cấp hạt của phối liệu sau khi nghiền được xác định trên thiết bị LS Particle Size Analyzer 3.00.40 (Mỹ). Các quá trình chuyển hoá xảy ra trong mẫu khi nung được xác định bằng phương pháp phân tích nhiệt (TG-DTA) trên thiết bị Labsys TG/DSC SETARAM (Pháp), nhiệt độ nung cực đại: 1200oC, tốc độ nâng nhiệt: 10oC/phút, môi trường: không khí. Mẫu được nung ở các nhiệt độ: 1000oC, 1100oC, 1200oC, 1250oC và 1300oC trong lò điện (LENTON, Mỹ), tốc độ nâng nhiệt: 10oC/phút, thời gian lưu: 3 giờ. Thành phần pha của mẫu sau khi nung được khảo sát bằng phương pháp nhiễu xạ tia X trên thiết bị SIEMENS D5005 (Đức) với Cu Kα, λ = 1,5412 Å. Để xác định hệ số giãn nở nhiệt (α), mẫu gốm cordierite thiêu kết được cắt viên hình hộp với kích thước (2 cm × 0,4 cm × 0,4 cm). Giá trị α của mẫu được đo trên thiết bị Dilatometer L75/N1 (LINSEIS, Đức) trong khoảng nhiệt độ từ 25oC ÷ 1000oC. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Thành phần khoáng, hoá của nguyên liệu Cao lanh Lâm Đồng và talc Phú Thọ được nghiền mịn qua rây 10.000 lỗ/cm2. Thành phần hoá học của các nguyên liệu được trình bày ở bảng 1. Bảng 1. Thành phần hóa học của các nguyên liệu Thành phần (%) khối lượng Nguyên liệu SiO2 Al2O3 Fe2O3 MgO CaO MKN Cao lanh Lâm Đồng 46,02 31,66 0,75 0,12 0,11 19,54 Talc Phú Thọ 59,4 1,02 0,32 27,57 0,28 3,56 Al(OH)3 - 64,33 - - - 34,62 - Kết quả bảng 1 cho thấy cao lanh Lâm Đồng có hàm lượng Al2O3 khá cao (>31%), SiO2 nhỏ (46%), chứng tỏ hàm lượng khoáng sét của nó khá lớn và khoáng phi sét (quartz, felspat, muscovite...) nhỏ. Kết quả này phù hợp với việc phân tích XRD (hình 1), thành phần khoáng của cao lanh Lâm Đồng chủ yếu là kaolinite (Al2O3.2SiO2.2H2O), ngoài ra chứa một lượng rất nhỏ SiO2 ở dạng tự do (α-quartz). Đặc biệt, tỷ lệ mol Al2O3/SiO2 của cao lanh Lâm Đồng bằng 0,4 (đúng bằng tỷ lệ mol Al2O3/SiO2 của khoáng cordierite). Đây là nguyên liệu tự nhiên lý tưởng để tổng hợp gốm cordierite trong công nghiệp [ ]. 178
  3. Mau CL(LD) d=9.408 800 Lin (Counts) 700 d=3.119 600 500 400 300 d=4.682 200 d=1.870 d=4.560 d=2.472 d=1.558 d=1.529 d=2.603 d=2.338 d=1.509 100 0 5 10 20 30 40 50 60 70 2-Theta - Scale File: Dung m au Talc(PT).raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 5.000 ° - End: 70.010 °- Step: 0.030 ° - Step tim e: 0.6 s - Temp.: 25 °C (Room ) - Time Started: 12 s - 2-Theta: 5.000 ° - Theta: 2.500 ° - Chi: 0.00 ° 00-013-0558 (I) - Talc-2M - Mg3Si4O10(OH)2 - Y: 13.54 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Monoclinic - a 5.28700 - b 9.15800 - c 18.95000 - alpha 90.000 - beta 99.500 - gamma 90.000 - Base-c entered - C2/c (1 Hình 1. Giản đồ XRD của mẫu cao lanh Lâm Đồng Mau Talc(PT) 70 d=7.212 Lin (Counts) 60 50 d=4.217 d=3.578 d=4.461 40 30 d=3.349 d=2.340 d=2.502 d=1.489 d=2.565 20 d=2.291 d=2.140 d=1.983 d=1.537 d=1.661 d=3.887 d=1.785 10 0 5 10 20 30 40 50 60 2-Theta - Scale File: Dung m au CL(LD).raw - Type: 2Th/Th lock ed - Start: 5.000 ° - End: 70.010 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 0.6 s - Tem p.: 25 °C (Room) - Tim e Started: 12 s - 2-Theta: 5.000 ° - Theta: 2.500 ° - Chi: 0.00 ° - 01-080-0885 (C) - Kaolinite 1A - Al2(Si2O5)(OH)4 - Y: 96.92 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Tric linic - a 5.15550 - b 8.94380 - c 7.40510 - alpha 91.700 - beta 104.840 - gamma 89.830 - Base-centered - C1 (0) 01-089-8935 (C) - Quartz alpha - SiO2 - Y: 32.27 % - d x by: 1. - W L: 1.5406 - H exagonal - a 4.92090 - b 4.92090 - c 5.40910 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gamma 120.000 - Primitive - P3221 (154) - 3 - 113 Hình 2. Giản đồ XRD của talc Phú Thọ - Talc Phú Thọ có hàm lượng MgO khá cao (>27%), hàm lượng Fe2O3 rất nhỏ nên có độ trắng cao, giản đồ XRD của nó (hình 2) cho thấy khoáng talc (3MgO.4SiO2.H2O) gần như tinh khiết. Đây là một loại talc có chất lượng tốt, thích hợp trong công nghiệp gốm sứ. 3.2. Chu n bị phối liệu Từ thành phần hoá học của các nguyên liệu, để thu được phối liệu đúng tỷ lệ hợp thức của gốm cordierite (tỷ lệ mol Al2O3/SiO2 = 0,4 và MgO/SiO2 = 0,4), chúng tôi phối trộn các nguyên liệu theo tỷ lệ khối lượng: cao lanh (33,1%), bột talc (38,9%) và bột Al(OH)3 (28%). Việc chuNn bị phối liệu theo phương pháp gốm truyền thống có ưu điểm là dễ đảm bảo tỷ lệ hợp thức nhưng cấp hạt phối liệu lớn nên nhiệt độ tạo pha cordierite sẽ 179
  4. cao. Mặt khác, do sự phân bố không đồng đều giữa các nguyên liệu nên phối liệu khó đồng nhất về thành phần hoá học, sản phNm thu được sau khi nung thiêu kết không đơn pha. Trong nghiên cứu này, để làm giảm cấp hạt, đồng nhất thành phần phối liệu, chúng tôi tiến hành nghiền phối liệu trong máy nghiền hành tinh. Kết quả xác định thành phần cấp hạt của phối liệu sau khi nghiền ở các thời gian khác nhau (bảng 2) cho thấy: khi tăng thời gian nghiền từ 1 đến 3 giờ, cấp hạt giảm đáng kể, hàm lượng hạt có đường kính < 10µm chiếm 57%. Khi tăng thời gian nghiền từ 3 đến 4 giờ, cấp hạt giảm chậm. Để tránh sự mài mòn vật liệu nghiền và nhiễm bNn phối liệu, chúng tôi chọn thời gian nghiền là 3 giờ (mẫu LP3). Bảng 2. Thành phần cấp hạt của mẫu LP sau khi nghiền ở các thời gian khác nhau Hàm lượng (%) Ký hiệu Φ 30 mẫu (µm) (µm) (µm) (µm) (µm) (µm) LP1 4,40 23,06 20,43 26,78 9,14 16,19 LP2 5,09 26,32 22,25 26,25 7,96 12,13 LP3 5,35 28,36 23,47 25,38 9,15 12,29 LP4 5,74 29,89 23,69 24,93 8,35 7,4 Thành phần pha của mẫu LP3 (hình 3) bao gồm các khoáng chủ yếu là: talc (3MgO.4SiO2.H2O), gibbsite (Al(OH)3), kaolinite (Al2O3.2SiO2.2H2O), quartz (SiO2). Kết quả này cho thấy: mặc dù các nguyên liệu được phối trộn theo phương pháp gốm truyền thống, nhưng quá quá trình xử lý phối liệu bằng máy nghiền hành tinh, phối liệu thu được ckhông chỉ có cấp hạt nhỏ, mà thành phần của chúng khá đồng nhất. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phản ứng giữa các pha rắn. 300 d=9.434 Lin (Counts) 200 d=4.858 d=3.119 100 d=4.651 d=7.223 d=4.367 d=4.563 d=3.582 d=2.485 d=1.528 d=3.340 d=2.600 d=2.385 d=2.000 d=2.049 0 5 10 20 30 40 50 60 70 2-Theta - Scale File: Dung m au LP3.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 5.000 ° - End: 70.010 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 0.7 s - T emp.: 25 °C (Room) - T ime Started: 12 s - 2-Theta: 5.000 ° - Theta: 2.500 ° - C hi: 0.00 ° - Ph 01-072-2206 (C) - Nacrite 2M2 - Al2Si2O5(OH)4 - Y: 7.81 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Monoclinic - a 8.90000 - b 5.14000 - c 14.59000 - alpha 90.000 - beta 100.500 - gamma 90.000 - Base-centered - C c (9 00-007-0324 (D) - Gibbsite - Al(OH)3 - Y: 44.17 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Monocli nic - a 8.65900 - b 5.07700 - c 9.70300 - alpha 90.000 - beta 94.200 - gamm a 90.000 - Pri mitiv e - P21/n (14) - 8 - 425.415 00-029-1493 (N) - Talc -2M - Mg3Si 4O10(OH )2 - Y: 17.03 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Monoclinic - a 5.31900 - b 9.12600 - c 18.97500 - alpha 90.000 - beta 99.750 - gam ma 90.000 - Base-centered - C2/c (1 03-065-0466 (C) - Quartz low, syn - SiO2 - Y: 15.95 % - d x by: 1. - WL: 1.5406 - Hexagonal - a 4.91410 - b 4.91410 - c 5.40600 - alpha 90.000 - beta 90.000 - gam ma 120.000 - Prim itive - P3221 (154) - 3 - 1 Hình 3. Giản đồ XRD của mẫu LP3 180
  5. Figure: Experiment: LP3 Crucible: PT 100 µl Atmosphere:Air 10/10/2007 Procedure: 30 ---->1250 (5C.min-1) (Zone 2) Mass (mg): 19.39 Labsys TG T G/% HeatFlow/µV d TG/% /min Exo 12 Peak :986.3791 °C 8 10 -3 Peak :515.1480 °C 4 Peak :295.5294 °C 0 0 -6 -4 Mass variation: -7.167 % -8 -10 -9 Mass variation: -3.832 % -12 Mass variation: -1.828 % 0 200 400 600 800 1000 F urnace temperature /°C Hình 4. Giản đồ TG-DTA của mẫu LP3 Để xác định nhiệt độ nung sơ bộ và nung thiêu kết của vật liệu, chúng tôi ghi giản đồ phân tích nhiệt TG-DTA của mẫu LP3. Kết quả (hình 4) cho thấy: trong khoảng nhiệt độ nung từ 250 ÷ 350oC, trên đường DTA xuất hiện hiệu ứng thu nhiệt rất rõ rệt với cực đại ở 295oC. Hiệu ứng này ứng với quá trình mất nước của tinh thể gibbsite Al(OH)3 tạo thành nhôm metahydroxit AlO(OH): Al(OH)3 → AlO(OH) + H2O Trong khoảng nhiệt độ từ 450 ÷ 650oC đường DTA xuất hiện hiệu ứng thu nhiệt ứng với quá trình mất nước cấu trúc của các khoáng kaolinite. Khi đó, kaolinite chuyển hóa thành dạng metakaolinite vô định hình, còn nhôm metahidroxit AlO(OH) phân hủ y thành dạng γ-Al2O3 có hoạt tính cao: Al2O3.2SiO2.2H2O → Al2O3.2SiO2 + 2H2O AlO(OH) → γ-Al2O3 + 2H2O Khi nhiệt độ nung đạt khoảng gần 1000oC, trên đường DTA xuất hiện hiệu ứng tỏa nhiệt nhỏ. Kết quả phân tích XRD của mẫu LP3 nung ở 1000oC thấy xuất hiện pic nhiễu xạ đặc trưng của mullite, mặt khác trên đường TG khối lượng của mẫu giảm (1,8%) trong khoảng nhiệt độ từ 950 - 1050oC. Vì thế, chúng tôi cho rằng hiệu ứng này ứng với quá trình tạo thành pha tinh thể mullite, đồng thời tại khoảng nhiệt độ này xảy 181
  6. ra quá trình mất nước cấu trúc của khoáng talc, nhưng hiệu ứng thu nhiệt của khoáng talc bị trùng với hiệu ứng toả nhiệt của mullite: 3(Al2O3.2SiO2) → 3Al2O3.2SiO2 + 4SiO2 3MgO.4SiO2.H2O → 3MgO + 4SiO2 + H2O Các kết quả từ giản đồ phân tích nhiệt cho thấy, muốn hoạt hóa phối liệu cần phải nung sơ bộ ở nhiệt độ khoảng 700oC. Khi tăng nhiệt độ lên 1100oC vẫn chưa thấy sự xuất hiện pic toả nhiệt của quá trình tạo pha cordierite nên để khảo sát quá trình tạo thành pha cordierite thì nhiệt độ khảo sát phải trên 1100oC. 3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến quá trình tạo pha cordierite Để khảo sát quá trình hình thành pha cordierite, phối liệu được nung sơ bộ ở o 700 C trong thời gian 3 giờ để phân hủy hoàn toàn các khoáng trong cao lanh, talc và Al(OH)3 tạo thành các hợp chất mới sinh có hoạt tính cao là metakaolinite (Al2O3.2SiO2), MgO, SiO2 và γ-Al2O3. Quá trình hoạt hóa bằng xử lý nhiệt trước khi nung thiêu kết như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phản ứng pha rắn. Sau khi nung sơ bộ, mẫu được ép viên hình đĩa với đường kính (φ) bằng 12 mm, chiều dày (h) = 1 mm bằng máy ép thuỷ lực DANIR (Đan Mạch) với lực ép 500 KG/cm2. Hình 5. Giản đồ XRD của mẫu LP3 nung ở các nhiệt độ khác nhau Kết quả phân tích thành phần pha tinh thể của mẫu LP3 nung ở các nhiệt độ khác nhau (hình 5) cho thấy: mẫu sau khi nung ở 1100oC và 1150oC chứa chủ yếu là quartz (α-SiO2), đây là dạng SiO2 tự do trong thành phần của cao lanh ban đầu. Các pic nhiễu xạ đặc trưng của kaolinite, talc và Al(OH)3 trong nguyên liệu đầu đã biến mất, 182
  7. chứng tỏ chúng bị phân huỷ hoàn toàn thành dạng vô định hình. Trong mẫu xuất hiện pic nhiễu xạ đặc trưng của mullite (3Al2O3.2SiO2), protoenstatite (MgO.SiO2) và spinel (MgO.Al2O3) với cường độ bé. Đây là những khoáng trung gian được tạo ra do tương tác giữa các oxit Al2O3, SiO2 và MgO mới sinh từ sự phân huỷ nguyên liệu đầu: MgO + SiO2 → MgO.SiO2 MgO + Al2O3 → MgO.Al2O3 Khi nhiệt độ nung đạt 1200oC, các pha quartz và protoenstatite đã biến mất, thay vào đó, pic nhiễu xạ đặc trưng của α-cordierite đã xuất hiện với cường độ rất mạnh, chứng tỏ có sự chuyển hoá mãnh liệt từ mullite, protoenstatite và spinel thành α- cordierite: MgO.SiO2 + MgO.Al2O3 + Al2O3 + SiO2 → 2MgO.2Al2O3.5SiO2 Như vậy, xuất phát từ nguyên liệu đầu đã chứa sẵn các oxit MgO, Al2O3 và SiO2 được phân bố một cách đều đặn trong mạng lưới tinh thể, kết hợp với quá trình nghiền với năng lượng cao đã làm giảm nhiệt độ tạo pha cordierite xuống hơn 200oC so với đi từ nguyên liệu đầu là các oxit theo công bố của S. J. Kim và cộng sự [4 ]. Quá trình hình thành pha α-cordierite theo phương pháp này có đi qua giai đoạn tạo thành các pha trung gian là protoenstatite và spinel. Kết quả này cũng trùng với công bố của I. V. Patino và cộng sự [5] khi tổng hợp gốm cordierite từ talc và khoáng sét là kyanite. Mẫu sau khi nung 1250oC có thành phần pha tương tự như mẫu nung ở 1200oC, chủ yếu là α-cordierite với cường độ rất mạnh, chứng tỏ khi tăng nhiệt độ nung ở giai đoạn này xảy ra quá trình tinh thể hoá α-cordierite. Tuy nhiên, trong mẫu vẫn còn có mặt của một lượng nhỏ spinel, để sản phNm đơn pha α-cordierite, cần kéo dài thời gian lưu mẫu ở nhiệt độ thiêu kết (1250oC). 3.4. Một số tính chất cơ lý của gốm cordierite Bảng 3. Một số tính chất cơ lý của mẫu gốm cordierite thiêu kết Hệ số giãn nở nhiệt Khối lượng Độ hút nước Độ co ngót Mẫu trung bình (×10-6/oC) riêng (g/cm3) (%) (%) LP3(1250) 4,1 2,59 14,41 1,97 Kết quả xác định một số tính chất cơ lý quan trọng nhất của gốm cordierite thu được (bảng 3) cho thấy: hệ số giãn nở nhiệt trung bình của mẫu trong khoảng nhiệt độ từ 25 ÷ 1000oC khoảng 4,1.10-6/oC, cao hơn so với gốm cordierite tổng hợp bằng các phương pháp sol-gel, đồng kết tủa (2,5.10-6/oC - 3,0.10-6/oC)... Điều này có thể do trong thành phần pha của gốm cordierite có chứa một lượng nhỏ spinel (có hệ số giãn nở nhiệt cao). Để làm giảm hệ số giãn nở nhiệt cần kéo dài thời gian nung thiêu kết để chuyển hoá triệt để spinel thành cordierite. Tuy vậy, các giá trị hệ số giãn nở nhiệt, khối lượng riêng, độ hút nước, độ co ngót tương đương với một số kết quả nghiên cứu tổng hợp cordierite từ cao lanh và talc đã công bố [4,5], đạt yêu cầu sử dụng làm vật liệu chịu lửa bền nhiệt. 183
  8. 4. Kết luận Phối liệu đúng tỷ lệ hợp thức của gốm cordierite được chuNn bị theo phương pháp gốm truyền thống đi từ các nguyên liệu tự nhiên là cao lanh, talc. Quá trình nghiền bằng máy nghiền hành tinh trong thời gian 3 giờ đã làm cấp hạt phối liệu giảm mạnh, thành phần nguyên liệu đồng nhất nên nhiệt độ tạo pha cordierite thấp (1200oC), giảm hơn 200oC so với phương pháp đi từ oxit. Mẫu sau khi nung ở 1250oC có mức độ thiêu kết tốt, thành phần pha tinh thể chủ yếu là α-cordierite, có hệ số giãn nở nhiệt thấp (α = 4,1×10-6/K), đạt yêu cầu làm vật liệu chịu lửa bền nhiệt. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Van Tuong, Ngo Sy Luong, Tran Ngoc Tuyen, Phan Thi Hoang Oanh, Preparation of low temperature cordierite ceramics by co-precipitation process and its electronic properties, The 2nd International Symposium on Advanced Materials in Asia-Pacific Rim [ISAMAP’05], (2005). 2. Phan Văn Tường, Ngô Sỹ Lương, Trần Ngọc Tuyền, Phan Thị Hoàng Oanh, Tổng hợp precursor cordierite từ cao lanh A Lưới bằng phương pháp đồng kết tủa, Tạp chí Hoá học, T.43, 6, (2005). 3. Trần Ngọc Tuyền, Phan Văn Tường, Ngô Sỹ Lương, Tổng hợp cordierite từ cao lanh A Lưới bằng phương pháp đồng kết tủa có sự hỗ trợ của phương pháp cơ hoá, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, Số 35, (2007). 4. S. J. Kim, H. G. Bang, S. Y. Park , Synthesis of cordierite using high energy ball milling, Materials Science Forum, Vols. 486-487, (2005), 476-480. 5. I. V. Patino, H. Balmori-Ramirez, R. C. Bradt, Thermal analysis and evolution of phases during the synthesis of cordierite with kyanite and talc, Materials Science Forum, Vol. 509, (2006), 199-204. SYNTHESIS OF CORDIERITE CERAMICS FROM LAMDONG KAOLIN AND PHUTHO TALC Tran Ngoc Tuyen College of Sciences, Hue University SUMMARY The synthesis of cordierite ceramics from the standard raw materials of kaolin, talc and alumina was investigated. The mixture of raw materials with stoichiometric composition of 2MgO.2Al2O3.5SiO2 was well-mixed by high energy ball milling process. The synthesizing temperature for cordierite phases was about 1200oC which is significantly lower in comparison with the temperature of 1460oC from the conventional synthesis process. The prepared cordierite ceramics with an excellent sintrability and low thermal expansion coefficient of 4.1×10-6/oC could met the requirement of refractory materials. 184
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2