Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU VIỆC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TRUYỀN DẪN TÍN HIỆU HÌNH ĐƯỢC ĐIỀU CHẾ BẰNG PHƯƠNG PHÁP M-QAM QUA TUYẾN THÔNG TIN SỢI QUANG CÓ SỬ DỤNG BỘ KHUẾCH ĐẠI QUANG SỢI EDFA"
lượt xem 21
download
Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu việc đánh giá chất lượng truyền dẫn tín hiệu hình được điều chế bằng phương pháp M-QAM qua tuyến thông tin quang có sử dụng khuếch đại quang sợi EDFA, trên cơ sở xác định tỷ số công suất sóng mang trên tạp âm CNR (Carrier to Noise Ratio), tỷ lệ lỗi bít- BER ở đầu thu phụ thuộc vào các nguồn tạp âm từ EDFA và các bộ tách sóng PIN hoặc APD.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU VIỆC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TRUYỀN DẪN TÍN HIỆU HÌNH ĐƯỢC ĐIỀU CHẾ BẰNG PHƯƠNG PHÁP M-QAM QUA TUYẾN THÔNG TIN SỢI QUANG CÓ SỬ DỤNG BỘ KHUẾCH ĐẠI QUANG SỢI EDFA"
- NGHIÊN CỨU VIỆC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TRUYỀN DẪN TÍN HIỆU HÌNH ĐƯỢC ĐIỀU CHẾ BẰNG PHƯƠNG PHÁP M-QAM QUA TUYẾN THÔNG TIN SỢI QUANG CÓ SỬ DỤNG BỘ KHUẾCH ĐẠI QUANG SỢI EDFA A STUDY ON PERFORMANCE EVALUATION OF M-QAM VIDEO SIGNALS OVER OPTIC FIBER COMMUNICATION SYSTEMS WITH EDFA LÊ TRUNG THÀNH Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội TÓM T ẮT Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu việc đánh giá chất lượng truyền dẫn tín hiệu hình được điều chế bằng phương pháp M-QAM qua tuyến thông tin quang có sử dụng khuếch đại quang sợi EDFA, trên cơ sở xác định tỷ số công suất sóng mang trên tạp âm CNR (Carrier to Noise Ratio), tỷ lệ lỗi bít- BER ở đầu thu phụ thuộc v ào các nguồn tạp âm từ EDFA v à các bộ tách sóng PIN hoặc APD. ABSTRACT This paper proposes a method of evaluating the performance of M- QAM modulated video signals over optic fiber communication systems with EDFA; Carrier to Noise Ratio (CNR), Bit Error Rate at the receiver is calculated, including the effect of noise sources on the performance of the system. 1. Giới thiệu Việc truyền dẫn tín hiệu hình tương tự được điều chế bằng phương pháp điều tần FM hoặc điều biên AM đã được đưa ra trong một số công trình [6], [7]. Tuy nhiên, để tận dụng hiệu quả băng tần, ngày nay tín hiệu hình thường được điều chế bằng phương pháp QAM M mức (M-QAM). Trong các hệ thống thông tin quang, bộ khuếch đại quang sợi EDFA được sử dụng để khuếch đại trực tiếp tín hiệu quang, mà không phải qua biến đổi quang- điện hay điện- quang. Tốc tộ và khoảng cách truyền dẫn từ đó cũng được tăng lên. Tuy vậy, ngoài khuếch đại tín hiệu quang, EDFA còn tạo ra tạp âm phát xạ tự phát được khuếch đại ASE (Amplified Spontaneous Emission), ảnh hưởng đến tỷ số công suất sóng mang trên tạp âm ở đầu thu CNR và làm giảm khả năng hoạt động của hệ thống. Bài báo đưa ra phương pháp xác định chất lượng truyền dẫn tín hiệu hình dựa vào CNR và tỷ lệ lỗi bit BER (Bit Error Rate) ở đầu thu cho cả hai hệ thống dùng tách sóng PIN và APD. 2. Mô hình hệ thống Việc truyền tín hiệu hình qua tuyến thông tin quang có sử dụng EDFA được mô tả bởi sơ đồ sau: Hình 1: Sơ đồ hệ thống truyền tín hiệu M- QAM qua sợi quang. trong đó, bộ tách sóng dùng phôtôđiốt PIN hoặc APD.
- 2.1. Hệ thống dùng phôtôđiốt PIN Công thức tính CNR sau tách sóng quang được xác định [5]: m 2 (GI s ) 2 , (1) CNR 2 2tot trong đó m là chỉ số điều chế quang; I s Ps là dòng phôtô sau tách sóng; , Ps tương ứng e , là hiệu suất lượng tử); 2 là đáp ứng và công suất quang đến của bộ tách sóng ( tot h là tổng công suất tạp âm sau tách sóng. Trong trường hợp hệ thống dùng tách sóng PIN, tổng công suất tạp âm sau tách sóng được tính như sau [1],[3]: 2 sh 2sp sp sp 2 2 , 2 2 (2) tot s th RIN 2 2 2 2 2 với , , , , tương ứng là công suất tạp âm lượng tử, công suất tạp âm phách s sp sp sp sh RIN th giữa tín hiệu- phát xạ tự phát, giữa phát xạ tự phát- tự phát, công suất tạp âm cường độ tương đối và công suất tạp âm nhiệt sau tách sóng quang, được xác định bởi: B2 B sh 2eB e (GI s m t S sp B 0 ) ; s sp 4 e GI s I sp ; sp sp 2m t 2 Ssp (B 0 B e e ) ; 2 2 2 2 2 B0 4kTBe 2 RIN.(GI ) 2 Be ; 2 , RIN th s R trong đó B e , B 0 là băng tần điện của bộ thu và băng tần quang của bộ lọc quang sau EDFA; e, k, m t ,R, T lần lượt là điện tích electron, hằng số Boltzman, số mode lan truyền ngang của quá trình phân cực ( m t =2, với EDFA), điện trở của bộ tách sóng và nhiệt độ tuyệt đối; Ssp n sp h(G 1) là mật độ phổ công suất của phát xạ tự phát; n sp , h , , G là hệ số phát xạ tự phát, hằng số Planck, tần số quang và hệ số khuếch đại của EDFA; I sp Psp Ssp B 0 Do vậy, trong trường hợp này CNR được xác định bởi công thức: 0,5m 2 Ps2 (3) CNR 2 Psp B e Psp 2B e h B P B 4kTBe h 2 ) 4 e Psp s 2m t 2 2 (B 0 e ) RINBe Ps2 (Ps m t ( ) G eG G B0 G 2 R B0 G 2.2. Hệ thống dùng phôtôđiốt APD Tương tự, trong trường hợp hệ thống dùng phôtôđiốt APD, CNR sau tách sóng được xác định bằng công thức: 0,5m 2 Ps2 (4) CNR 2 Psp Psp 2B e h B P Be B 4kTB e h )F 4 e Psp s 2m t 2 2 (B 0 e ) RINBe Ps2 )2 (Ps m t ( G eM apd G G B0 G 2 R B0 G trong đó: M apd là hệ số nhân của APD, F M x là hệ số nhiễu trội của APD. apd 3. Mối quan hệ giữa BER và CNR của hệ thống điều chế M-QAM Với hệ thống điều chế M- QAM, sử dụng mã Gray, xác suất lỗi bit được xác định theo công thức [2],[4]: 2(1 1 / M ) 3 log 2 M 2E b 2(1 1 / M ) 3 Q Pe Q CNR avr , (5) M 1 N0 M 1 log 2 M log 2 M
- trong đó M là số mức điều chế; E b , N 0 tương ứng là năng lượng bit và mật độ tạp âm; Q(x) x2 1 2 được tính xấp xỉ : Q ( x ) ; CNR avr là CNR trung bình sau tách sóng quang được e x 2 tính: M M 1 1 CNR A i2 CNR A2 CNR avr (6) max 2 M 3( M 1) i 1 ở đó, A i là biên độ được chuẩn hoá (theo biên độ cực đại) của tín hiệu sóng mang cho ký hiệu thứ i (điểm tín hiệu thứ i). 4. Kết quả mô phỏng Trong phần này ta sẽ mô phỏng cho hệ thống điều chế 16 mức (16- QAM), giản đồ phân bố điểm tín hiệu cho ở hình 2: Hình 2. Giản đồ phân bố điểm tín hiệu 16-QAM sử dụng mã Gray Hình 3. Quan hệ giữa CNR và Ptx (thu PIN) Các tham số được giữ trong suốt quá trình mô phỏng này là: R 50, T 300 0 K , B e 10MHz, B 0 1GHz , 1550nm, m 0,2; 0,8A / W Với chú ý quan hệ giữa công suất phát Ptx và công suất quang đến Ps như sau: Ps Ptx 10 0,1 f L [ W ] . Ở đó f [dB / km] , L lần lượt là hệ số suy hao sợi quang và khoảng cách truyền dẫn của tuyến. Hình 4. Quan hệ giữa CNR và G Hình 5. Quan hệ giữa CNR và Ptx
- Hình 3 mô phỏng mối quan hệ giữa CNR và công suất phát (Ptx) với các khoảng cách truyền dẫn khác nhau (G =15dB) khi sử dụng phôtôđiốt PIN. Ta thấy CNR tăng nhanh theo công suất phát khi công suất phát còn nhỏ hơn -15dBm. Khi công suất phát lớn hơn -15dBm thì CNR tăng chậm theo Ptx (đặc tuyến có độ dốc ít dốc hơn). Hình 4 thể hiện mối quan hệ giữa CNR và hệ số khuếch đại G của EDFA với các công suất phát khác nhau. Có nhận xét rằng khi G tăng và nhỏ hơn 20dB thì CNR tăng theo G, tuy nhiên khi G>20dB thì CNR không tăng theo G nữa và đạt đến giá trị bão hoà (giá trị G làm CNR bão hoà xấp xỉ: G bh 20dB ). Do vậy khi thiết kế hệ thống thông tin quang, G được chọn từ 5 15 dB là tối ưu. Hình 5 mô phỏng mối quan hệ giữa CNR và Ptx cho các giá trị của G khác nhau. Từ đồ thị ta cũng có kết luận khi G tăng đến một giá trị nào đó thì CNR tăng đến giá trị bão hoà. Điều này được giải thích là do bức xạ tự phát được khuếch đại cũng được tăng theo G. Kết quả là cho dù G có tăng lên thì CNR ở đầu thu cũng không tăng nữa và đạt đến giá trị bão hoà. Hình 6 thể hiện mối quan hệ giữa CNR với hệ số suy hao tổng của sợi quang với các giá trị công suất phát Ptx khác nhau. Ở đây hệ số suy hao tổng được định nghĩa là Ps / Ptx , càng lớn tức khoảng cách truyền dẫn càng nhỏ và ta thấy CNR càng tăng. Hình 7 mô phỏng mối quan hệ giữa tỷ lệ lỗi bit BER và công suất phát Ptx cho các khoảng cách truyền dẫn khác nhau.Từ đồ thị ta thấy khi khoảng cách truyền dẫn còn nhỏ thì cần công suất phát ít hơn để đạt một giá trị BER yêu cầu nào đó (ví dụ muốn đạt BER 10 -6 , ở khoảng cách L= 50km cần công suất phát tối thiểu là -33dBm; ở khoảng cách L= 60km cần Ptx tối thiểu là -23dBm và ở L=70km cần Ptx tối thiểu là -13 dBm). Đồng thời ở một khoảng cách nhất định muốn đạt BER yêu cầu thì công suất phát cũng không được quá cao, điều này được giải thích là do bức xạ tự phát được khuếch đại từ EDFA tăng theo công suất quang đầu vào EDFA (tức do tính bão hoà của EDFA). Hình 6. Mối quan hệ giữa CNR và suy Hình 7. Mối quan hệ giữa BER và Ptx hao tổng của sợi quang Hình 8 và hình 9 mô phỏng cho trường hợp hệ thống dùng phôtôđiốt APD. Kết quả mô phỏng cho thấy khi công suất phát nhỏ hơn 0dBm thì CNR của hệ thống dùng tách sóng APD lớn hơn hệ thống dùng tách sóng PIN (với G=10dB). Tuy nhiên, khi công suất phát lớn hơn 0dBm thì CNR sau tách sóng dùng APD tiến đến bão hoà và CNR sau tách sóng khi hệ thống dùng phôtôđiốt PIN sẽ có giá trị lớn hơn. Kết quả này có thể được giải thích như sau: Khi hệ thống dùng tách sóng APD, cả tín hiệu và tạp âm thác lũ sẽ được tăng theo hệ số nhân thác M apd của nó, làm cho khi công suất quang đến phôtôđiốt APD dù có tăng thì CNR cũng không tăng nữa.
- Hình 8. CNR và G (khi dùng tách sóng APD) Hình 9. So sánh mối quan hệ giữa CNR và Ptx (khi dùng tách sóng PIN và APD) Hình 10, hình 11 so sánh CNR của các hệ thống có số mức điều chế khác nhau. Ta thấy khi số mức điều chế M tăng thì CNR cũng tăng theo tương ứng. Hình 12 so sánh CNR của hệ thống không sử dụng khuếch đại quang sợi EDFA và hệ thống có sử dụng EDFA. Ta có nhận xét rằng khi công suất phát còn nhỏ (< -20dBm) thì CNR của hai hệ thống có giá trị xấp xỉ nhau. Tuy nhiên khi công suất phát tăng lên thì hệ thống sử dụng EDFA sẽ có CNR lớn hơn, tức là BER nhỏ hơn và hoạt động tốt hơn. Hình 13 là so sánh BER phụ thuộc vào công suất phát với số mức M khác nhau. Hình 10. Quan hệ giữa CNR và L Hình 11. Quan hệ giữa CNR và G với số mức điều chế khác nhau với số mức điều chế khác nhau Hình 12. So sánh CNR cho hệ thống Hình 13. So sánh BER cho các hệ có khuếch đại quang và không thống có số mức điều chế khác nhau
- 5. Kết luận Bài báo đã đưa ra phương pháp đánh giá chất lượng truyền tín hiệu hình được điều chế bằng phương pháp M-QAM qua hệ thống thông tin sợi quang có và không có sử dụng EDFA. CNR ở đầu thu cho cả hai hệ thống dùng tách sóng PIN và APD được tính toán có xét đến ảnh hưởng của mọi nguồn tạp âm từ các bộ tách sóng quang (PIN hoặc APD) và bộ khuếch đại quang sợi EDFA lên hệ thống. Đồng thời, bài báo cũng mô phỏng cho một số trường hợp CNR thay đổi theo công suất phát, theo số mức điều chế, khoảng cách truyền dẫn hay hệ số khuếch đại G của EDFA. Các kết quả đạt được sẽ giúp cho các nhà thiết kế các hệ thống truyền hình, đặc biệt là hệ thống truyền hình cáp (CATV) dễ dàng chọn được các tham số thích hợp của hệ thống, thiết bị để đạt được chất lượng truyền hình theo yêu cầu. TÀI LIỆU THAM KHẢO Vũ Văn San, Trần Hoàng Diệu, Phương pháp tính toán thiết kế cấu hình tuyến thông [ 1] tin quang sử dụng khuếch đại quang sợi EDFA, Tuyển tập công trình, Hội nghị Khoa học, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, Hà Nội, 2001. Nguyễn Phạm Anh Dũng, Giáo trình Cơ sở truyền dẫn Viba số, Nhà xuất bản Bưu [ 2] điện, Hà Nội, 2001. L.T.Thanh, T.Đ.Han, Study on increasing the number of users in WDM star networks [ 3] by using EDFAs, Journal of Science and Technique, No.104 (III-2003), Military Technical Academy, Hanoi 9/2003. [ 4] Bernard Sklar, Digital Communications, Prentice Hall, 1998. [5] Roberto Sabella, Performance analysis of wireless broadband systems employing optical fiber links, IEEE Transactions on communications, p.715-721, vol.47, No.5, May 1999. [ 6] F.V.C Mendis, CNR requirements for Subcarrier Multiplexed Multichannel Video FM transmission on optical fiber, Electronic Letters, p.72-74, Vol 25, No.1, Jan 1989. [ 7] J.A Chiddix, H.Loar, D.M. Pangrac, L.D. William, R.W. Wolfe, AM video on fiber CATV systems: Need and Implementation, IEEE Journal on Selected Areas in Communications, p.1229-1239, Vol.8, No.7, Sep 1990.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1367 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 528 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Giọng điệu thơ trào phúng Tú Mỡ trong “Dòng nước ngược”"
8 p | 322 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 455 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG VÀ SINH SẢN CỦA LƯƠN ĐỒNG (Monopterus albus)"
12 p | 313 | 43
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THỨC ĂN TRONG NUÔI CÁ TRA VÀ BASA KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG"
8 p | 229 | 38
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 379 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 387 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Vai trò của toán tử tình thái trong tác phẩm của Nguyễn Công Hoan (Qua phân tích truyện ngắn Mất cái ví)"
8 p | 268 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 437 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 356 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 375 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 350 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 348 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " CẬP NHẬT VỀ HỆ THỐNG ĐỊNH DANH TÔM BIỂN VÀ NGUỒN LỢI TÔM HỌ PENAEIDAE Ở VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG"
10 p | 195 | 14
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học công nghệ: Kết quả nghiên cứu lúa lai viện cây lương thực và cây thực phẩm giai đoạn 2006 - 2010
7 p | 190 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn