Báo cáo nghiên cứu khoa học: "TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 55, 2009 ĐẶC ĐIỂM DINH DƯỠNG, SINH SẢN VÀ BIẾN THÁI CỦA ẾCH GAI SẦN (PAA VERRUCOSPINOSA BOURRET, 1937) Ở VÙNG A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ"
lượt xem 9
download
Khối lượng thân trung bình 2,11 g, dài thân trung bình 23,85 mm. Hiện nay, việc nghiên cứu loài ếch gai sần mới chỉ tập trung...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học: "TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 55, 2009 ĐẶC ĐIỂM DINH DƯỠNG, SINH SẢN VÀ BIẾN THÁI CỦA ẾCH GAI SẦN (PAA VERRUCOSPINOSA BOURRET, 1937) Ở VÙNG A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ"
- TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 55, 2009 ĐẶC ĐIỂM DINH DƯỠNG, SINH SẢN VÀ BIẾN THÁI CỦA ẾCH GAI SẦN (PAA VERRUCOSPINOSA BOURRET, 1937) Ở VÙNG A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Ngô c Ch ng, Ngô V n Bình ứ ắĐ ă Tr ng i h c S ph m, i h c Hu ọ ạĐ ạ ư ọ ạĐ ờư ế TÓM TẮT ch gai s n (Paa verrucospinosa) là loài c h u c a Vi t Nam, nghiên c u c a chúng Ế ầ ủ ữ ặđ ệ ủứ tôi c ti n hành trong 12 tháng (t tháng VII/2008 n tháng VI/2009) vùng A L i, ng ế ợưđ ừ ếđ ở ồđ ớư th i ã phân tích 393 m u xác nh c i m dinh d ng, sinh s n và bi n thái c a nòng n c. đờ ể đ ặđ ịđ ểđ ẫ ỡư ả ế ủ ọ K t qu cho th y, ây là loài n t p, th c n thu c Ngành chân kh p (Athropoda) chi m 68%; ảế đấ ộ ăứ ạ ă ớ ế s c sinh s n tuy t i dao ng t 483 tr ng n 968 tr ng/cá th cái, trung bình 795 tr ng/cá ứ ả ốđ ệ ừ ộđ ếđ ứ ứ ể ứ th cái; s c sinh s n t ng i dao ng t 4 n 6 tr ng/g kh i l ng c th , trung bình 05 ể ứ ốđ ơư ả ếđ ừ ộđ ứ ợư ố ểơ tr ng/g kh i l ng c th ; th i gian hoàn thành s bi n thái 61,43 ngày, ch con có kh i l ng ứ ố ờ ể ơ ợư ếự ế ợư ố thân trung bình 2,11 g, dài thân trung bình 23,85 mm. 1. Đặt vấn đề Ếch gai sần (Paa verrucospinosa) là loài đặc hữu của Việt Nam [6], đồng thời là loài có giá trị kinh tế cao (80.000 - 160.000 đồng/kg). Mặt khác, ếch gai sần được Danh lục đỏ IUCN (2008) xếp vào bậc NT (sắp bị đe dọa) [8], [9]. Ngoài ra, ếch gai sần còn là nguồn thực phẩm được nhiều người dân vùng núi ưa chuộng, thịt ngon nhất trong các loài ếch núi [6]. Tuy nhiên, theo Nguyễn Văn Sáng và cộng sự (2005) thì số lượng còn rất ít do tình trạng săn bắt quá mức [7]. Hiện nay, việc nghiên cứu loài ếch gai sần mới chỉ tập trung vào phân loại, phân bố chứ chưa có công trình nào nghiên cứu về đặc điểm sinh học, đặc biệt là đặc điểm dinh dưỡng, sinh sản và biến thái của nòng nọc. Vì vậy, việc nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng, sinh sản và biến thái của nòng nọc ếch gai sần có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. 2. Phương pháp nghiên cứu Mẫu nghiên cứu được thu tại vùng A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế từ tháng VII/2008 đến tháng VI/2009, giới hạn bởi tọa độ địa lý (hệ Gauss-HN72) như sau: + Điểm cực bắc: 16023'25'' độ vĩ bắc và 107017'65'' độ kinh đông. + Điểm cực nam: 16001'90'' độ vĩ bắc và 107031'20'' độ kinh đông. 45
- + Điểm cực đông: 16012'50'' độ vĩ bắc và 107031'45'' độ kinh đông. + Điểm cực tây: 16022'45'' độ vĩ bắc và 107000'56'' độ kinh đông. Chúng tôi tiến hành đi thực địa để thu mẫu kết hợp với phỏng vấn người bản địa, thu mẫu liên tục trong 12 tháng, mỗi tháng thu khoảng 30-40 cá thể ở tất cả các nhóm kích thước, mỗi lần đi thường rơi vào những ngày đầu tháng hoặc cuối tháng âm lịch (lúc tối trăng). Mẫu được thu trực tiếp bằng tay vào ban đêm (từ 19giờ đến 5giờ sáng hôm sau). Tổng số mẫu đã phân tích 393 mẫu (206 cá thể đực, 158 cá thể cái và 29 cá thể non). Định tính thức ăn có trong hệ tiêu hóa: Mẫu được phân tích tại phòng thí nghiệm bằng phương pháp so sánh hình thái với các khóa định loại, các giáo trình, sách chuyên ngành của các tác giả để phân loại các nhóm thức ăn. Trong quá trình phân tích chỉ định loại tới bộ hoặc tương đương đối với động vật. Xác định độ no: Cân dạ dày có thức ăn, mổ dạ dày gạt hết thức ăn ra đĩa pettri để phân tích thành phần thức ăn, cân lại dạ dày không có thức ăn để xác định độ no của ếch gai sần theo công thức của Terenchev (1961) [1]: Pn J= x100 P − Pn * Trong đó: J: độ no (%); P: khối lượng thân (g); Pn: khối lượng thức ăn (g) Xác định mức độ tích lũy mỡ: Mức độ tích lũy mỡ của ếch gai sần được đánh giá theo thang 5 bậc (từ 0 - 4) của Prozorovxkaia (1952) [5]. Tiến hành xác định sức sinh sản tuyệt đối của ếch gai sần bằng cách đếm trực tiếp số lượng trứng có trong buồng trứng trái và phải của 30 cá thể, sau đó lấy trung bình. Sức sinh sản tương đối là tỷ số giữa sức sinh sản tuyệt đối trên khối lượng toàn thân của cá thể đó (tính bằng số trứng/g khối lượng cơ thể). Tiến hành xác định khối lượng, các chỉ tiêu kích thước của tinh hoàn trái và phải theo mỗi tháng. Đối với buồng trứng, tiến hành xác định khối lượng, đếm số lượng trứng theo nhóm kích thước: 0,5 - 1,0 mm; 1,1 - 1,5 mm; 1,6 - 2,0 mm và nhóm có kích thước lớn hơn 2,0 mm (đường kính trứng trung bình trước khi đẻ khoảng 3,5-3,9 mm). Tiến hành thu mẫu trứng đã thụ tinh (sau khi đẻ 5 - 10 phút) cho vào dụng cụ chuyên dụng, vận chuyển ngay về nhà cho vào chậu nhựa có thể tích 40 lít để ương nuôi. Sau đó, theo dõi định kì để mô tả sự biến thái của ấu trùng theo thời gian. Thức ăn cho nòng nọc là trứng gà luộc và cá nhỏ nấu chín, cho ăn ngày hai lần (lúc 7 giờ và 17 giờ), hai ngày thay nước một lần, mỗi lần thay khoảng 50% thể tích, thời gian thay nước lúc sáng sớm hoặc chiều tối. Xác định sự tăng trưởng của nòng nọc bằng cách cân và đo chiều dài cơ thể vào đầu và cuối mỗi giai đoạn: trứng nở, mang ngoài, mang trong, chi 46
- sau, chi trước, ếch con [2], [3]. Tiến hành theo dõi hàng ngày các yếu tố môi trường nước, nhiệt độ không khí và độ ẩm tương đối,... theo dõi sự biến thái nòng nọc được tiến hành vào ngày 25/09/2008. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Đặc điểm dinh dưỡng 12,0% 8,0% Arthropoda 4,0% Annelida Mollusca Chordata 8,0% Other group 68,0% Hình 1. Thành ph n th c n b t g p trong d dày ch gai s n (%) ầ ặ ắ ăứ ạ ế ầ Qua bảng 1 cho thấy, ở các nhóm kích thước khác nhau thì độ phong phú thức ăn khác nhau. Trong đó, nhóm ếch non (30 - 56 mm) chỉ xuất hiện 10 loại thức ăn đạt 40%, nhóm có kích thước nhỏ (57 - 83mm) xuất hiện 18 loại đạt 72%, nhóm có kích thước vừa (84 - 111 mm) và nhóm lớn (112-137mm) xuất hiện 21 loại đạt 84%. Như vậy, độ phong phú thức ăn có xu hướng tăng dần theo nhóm kích thước cơ thể. Qua đó cho thấy, ếch gai sần có phổ thức ăn khá rộng, trong tổng số 25 loại thức ăn đã phân tích chủ yếu thuộc Ngành chân khớp (Arthropoda) chiếm 68% (hình 1). Các loại thức ăn xuất hiện ở hầu hết các nhóm kích thước bao gồm: Bộ cánh thẳng (Orthoptera), Bộ cánh màng (Hymenoptera), Bộ cánh cứng (Coleoptera), Bộ nhện (Araneida), Ấu trùng sâu bọ (Insecta larvae), Bộ hai cánh (Diptera) và mùn bã hữu cơ (Ditris); riêng Ngành giun đốt (Annelida) có Lớp giun ít tơ (Oligochaeta). B ng 1. Thành ph n th c n c a ch gai s n theo nhóm kích th c ầ ếủ ăứ ầ ớư ả Nhóm kích thước cơ thể ếch gai sần Tên loại thức ăn STT 30 – 56 57 – 83 84 – 111 112 - 137 mm mm mm mm I Arthropoda 1 Orthoptera + + + + 2 Hymenoptera + + + + 3 Coleoptera + + + + 4 Diplopoda + + 5 Araneida + + + + 6 Chilopoda + + 47
- 7 Phasmoptera + + + 8 Insecta larvae + + + + 9 Lepidoptera + 10 Blattoptera + + 11 Diptera + + + + 12 Homoptera + + 13 Ephemeroptera + 14 Decapoda + + + 15 Hemiptera + 16 Odonatoptera + + + 17 Dermaptera + + + II Annelida 18 Oligochaeta + + + + 19 Arhynchobdellida + III Mollusca 20 Stylommatophora + + + IV Chordata 21 Perciformes + + + 22 Anura + + V Other group 23 Stone + + + 24 Cormobionta + + + 25 Ditris + + + + Tổng cộng 10 18 21 21 Qua phân tích 393 mẫu ếch gai sần nhận thấy, thức ăn thuộc Ngành dây sống (Chordata) xuất hiện Bộ cá vược (Perciformes) và Bộ không đuôi (Anura); Ngành thân mềm (Mollusca) có Bộ mắt đỉnh (Stylommatophora); nhóm khác (Other group) có sỏi đá (Stone), lá cây và gỗ mục (Cormobionta) xuất hiện chủ yếu ở nhóm ếch có kích thước vừa và lớn. Đặc biệt, có sỏi đá, lá cây và gỗ mục xuất hiện ở hầu hết các tháng nghiên cứu, đây là điểm khác biệt lớn mà nhóm ếch có kích thước nhỏ không có. Điều 48
- này đã xuất hiện một số giả thuyết sau: Sỏi đá (Stone), lá cây và gỗ mục (Cormobionta) xuất hiện do ếch ăn trực tiếp vì không tìm được thức ăn ưa thích hay quá đói, hoặc gián tiếp qua các đối tượng ăn các loại thức ăn trên, hoặc do tập tính bắt và nuốt mồi của loài ít có tính chọn lọc; cũng có thể các loại thức ăn trên có vai trò trong tiêu hóa thức ăn, cung cấp khoáng và xenlulozơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, độ no thay đổi theo giới tính và theo tháng (hình 2). Độ no tổng số đạt ở mức cao rơi vào tháng IV đến tháng VII, đây là các tháng thuộc mùa hè, điều kiện thời tiết thuận lợi cho hoạt động bắt mồi, đồng thời điều kiện thời tiết thuận lợi nên hoạt động của con mồi cũng diễn ra thuận lợi hơn. Mặt khác, đây là khoảng thời gian trước và sau mùa sinh sản, hoạt động bắt mồi diễn ra tích cực nhằm tích lũy năng lượng phục vụ cho sự sinh trưởng và phát triển, hoạt động sinh sản, sưởi ấm và trú đông,... 4.0 3.5 3.0 T ng s ổ ố 2.5 n o (g) Con c ựđ Con cái 2.0 ộ Con non Đ 1.5 1.0 0.5 Tháng 0.0 VII/08 VIII/08 IX/08 X/08 XI/08 XII/08 I/09 II/09 III/09 IV/09 V/09 VI/09 Hình 2. no c a ch gai s n theo gi i tính qua các tháng ộĐ ếủ ầ ớ Khi xét theo giới tính, độ no của con non trội hơn so với con đực và cái, chứng tỏ hoạt động bắt mồi của con non diễn ra tích cực hơn, ngay cả trong các tháng mùa lạnh (tháng X đến tháng III năm sau). Trong giai đoạn đầu của vòng đời, do tập trung bắt mồi với cường độ cao, nên ếch tăng trưởng nhanh về chiều dài và khối lượng, đồng thời tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể để sớm đạt trạng thái trưởng thành về sinh dục và tái sản xuất tạo nên cân bằng số lượng cá thể trong quần thể. Khi xét độ no tổng số thì con non đạt 29,07 g chiếm 41,1%, con đực 19,94 g chiếm 28,2% và con cái 21,71 g chiếm 30,7%. 49
- %m uẫ 3.0 2.5 B c0 ậ B c1 2.0 ậ B c2 ậ B c3 1.5 ậ B c4 ậ 1.0 0.5 Tháng 0.0 VII/08 VIII/08 IX/08 X/08 XI/08 XII/08 I/09 II/09 III/09 IV/09 V/09 VI/09 Hình 3. M c tích l y m c a ch gai s n qua các tháng ộđ ứ ếủỡ ũ ầ Độ mỡ theo thang 5 bậc (từ 0 - 4) của Prozorovxkaia (1952) xuất hiện ở tất cả các tháng nghiên cứu, độ mỡ bậc 3 và 4 xuất hiện cao ở tháng IV và có xu hướng tăng dần đến tháng VIII (hình 3), ngược lại độ mỡ bậc 0, 1 và 2 xuất hiện với tỷ lệ cao ở tháng IX đến tháng III năm sau, đây là khoảng thời gian có điều kiện thời tiết không thuận lợi. Điều này chứng tỏ điều kiện sinh thái của môi trường đã ảnh hưởng đến khả năng tích lũy mỡ của ếch gai sần. Các tháng lạnh, nhiệt độ không khí xuống thấp, ếch phải sử dụng nhiều năng lượng để giữ nhiệt, đồng thời lượng thức ăn trong các tháng này không phong phú bằng các tháng mùa hè. Bên cạnh đó, ếch gai sần còn có tập tính trú đông, các tháng IX đến tháng I năm sau là mùa sinh sản đang diễn ra nên năng lượng được sử dụng cho sự phát triển của tinh hoàn và buồng trứng phục vụ hoạt động sinh sản. 3.2. Đặc điểm sinh sản 3.2.1. Đặc điểm tinh hoàn Mức độ phát triển của tinh hoàn xem hình 4. Qua đó nhận thấy, các chỉ tiêu kích thước và khối lượng của tinh hoàn phát triển ở mức thấp (từ tháng II đến tháng VII), ngược lại tinh hoàn phát triển ở mức cao (từ tháng VIII đến tháng I năm sau). Qua nghiên cứu nhận thấy, tinh hoàn phát triển trung bình thấp nhất ở tháng III (tinh hoàn phải: khối lượng 0,14 ± 0,02 g; dài 8,80 ± 0,17 mm; rộng 4,20 ± 0,25 mm và tinh hoàn trái: khối lượng 0,16 ± 0,03 g; dài 9,85 ± 0,19 mm; rộng 4,15 ± 0,11 mm), sau đó tăng chậm ở tháng IV và tăng dần đến tháng VII, tinh hoàn tiếp tục tăng nhanh ở tháng VIII và đạt đỉnh vào tháng IX (tinh hoàn phải: khối lượng 2,66 ± 0,21 g; dài 24,68 ± 1,51 mm; rộng 14,37 ± 1,28 mm và tinh hoàn trái: khối lượng 2,40 ± 0,12 g; dài 23,95 ± 1,35 mm; rộng 13,63 ± 1,19 mm), đồng thời duy trì mức phát triển tương đương qua các tháng X, XI và XII. Điều này chứng tỏ đây là khoảng thời gian hoạt động sinh sản tập trung đang diễn ra ở ếch gai sần. 50
- Ch tiêu ỉ 30.0 WTHP(g) 25.0 LTHP(mm) BTHP(mm) 20.0 WTHT(g) 15.0 LTHT(mm) BTHT(mm) 10.0 5.0 Tháng 0.0 VII/08 VIII/08 IX/08 X/08 XI/08 XII/08 I/09 II/09 III/09 IV/09 V/09 VI/09 Hình 4. M c phát tri n c a tinh hoàn qua các tháng ộđ ứ ủể Ghi chú: WTHP: Kh i l ng tinh hoàn ph i; LTHP: Chi u dài tinh hoàn ph i; BTHP: Chi u ợư ố ả ề ả ề r ng tinh hoàn ph i; WTHT: Kh i l ng tinh hoàn trái; LTHT: Chi u dài tinh hoàn trái; BTHT: ộ ả ợư ố ề Chi u r ng tinh hoàn trái. ộề 3.2.2. Đặc điểm buồng trứng Qua hình 5 nhận thấy, đường kính trứng > 2 mm chỉ xuất hiện từ tháng VIII đến tháng I năm sau (đường kính trứng cực đại khoảng 3,5 - 3,9 mm). Mặt khác, trong các tháng II và III khi phân tích không tìm thấy kích thước trứng thuộc bốn nhóm trên, chỉ phát hiện buồng trứng sau khi sinh sản và buồng trứng non. Điều này chứng tỏ ếch gai sần chỉ sinh sản một đợt trong năm, mùa sinh sản kéo dài từ tháng VIII đến tháng I năm sau, nhưng có xu hướng tập trung từ tháng IX đến tháng XII, điều này được khẳng định thông qua hình 4 và 5. 800 700 600 ng tr ng (qu ) ả T ng s ổ ố 500 0,5-1,0mm ứ 1,1-1,5mm 400 1,6-2,0mm 300 ợ >2,0mm ư Sl ố 200 100 Tháng 0 VII/08 VIII/08 IX/08 X/08 XI/08 XII/08 I/09 II/09 III/09 IV/09 V/09 VI/09 Hình 5. Kích th c và s l ng tr ng qua các tháng ớư ợư ố ứ 51
- Ứng với bốn nhóm kích thước trứng ở trên, không những khối lượng và kích thước có sự sai khác mà màu sắc của trứng cũng có sự biến đổi. Trứng có đường kính 0,5 - 1,0 mm có màu trắng; trứng có đường kính 1,1 - 1,5 mm có màu trắng - đen; trứng có đường kính 1,6 - 2,0 mm có màu trắng đục - đen; trứng có đường kính > 2,0 mm có màu vàng - đen. 3.2.3. Tỷ lệ đực cái Trong tổng số 393 mẫu thu được trong 12 tháng có 206 cá thể đực, 158 cá thể cái và 29 cá thể chưa xác định được giới tính. Tỷ lệ đực cái chung cho vùng nghiên cứu là 1,3/1 và tỷ lệ đực cái qua các tháng được trình bày ở hình 6. 100 90 80 c cái (%) 70 %CÁI 60 % C ỰĐ 50 ự đ 40 ệ Tl ỷ 30 20 10 Tháng 0 VII/08 VIII/08 IX/08 X/08 XI/08 XII/09 I/09 II/09 III/09 IV/09 V/09 VI/09 Hình 6. T l c cái c a ch gai s n theo tháng vùng A L i ựđ ệ ỉ ếủ ầ ở ớư Tỷ lệ đực cái tổng số sai khác với tỷ lệ 1/1, sai khác tỷ lệ đực cái của ếch gai sần ở vùng A Lưới có ý nghĩa thống kê khi so sánh sự sai khác với mức ý nghĩa α = 0,05 . Trung bình qua các tháng thì con đực trội hơn trong tổng số đánh bắt. Tuy nhiên, vẫn còn đó các tháng có tỷ lệ đực cái tương đương nhau như tháng VIII và tháng X năm 2008, tháng II và tháng IV năm 2009. 3.2.4. Sức sinh sản Dựa vào kết quả đếm số lượng trứng của 30 cá thể cái cho thấy sức sinh sản tuyệt đối của ếch gai sần dao động từ 483 trứng đến 968 trứng/cá thể cái, trung bình 795 ± 132,63 trứng/cá thể cái. So với ếch đồng (Hoplobatrachus rugulosus) thì ếch gai sần có sức sinh sản tuyệt đối thấp hơn nhiều (sức sinh sản tuyệt đối của ếch đồng 1500 - 2500 trứng/cá thể cái) [4]. Sức sinh sản tương đối dao động từ 4 đến 6 trứng/g khối lượng cơ thể, trung bình 5 ± 0,79 trứng/g khối lượng cơ thể. 52
- 3.3. Đặc điểm biến thái của nòng nọc Trong quá trình theo dõi sự biến thái của nòng nọc, các yếu tố môi trường được theo dõi hàng ngày thể hiện ở bảng 2. Qua đó cho thấy, các yếu tố môi trường đều nằm trong giới hạn cho phép, thuận lợi cho sự biến thái của nòng nọc. B ng 2. Các y u t môi tr ng trong các giai o n bi n thái nòng n c ốế ờư ạđ ế ọ ả Nhiệt độ Độ ẩm Nhiệt độ Độ pH tương đối Ôxy hòa nước (0C) không khí tan (mg/l) Giai đoạn (%) (0C) Min - Max Min - Max Min - Max Min - Max Min - Max X ± SD X ± SD X ± SD X ± SD X ± SD 88,0 − 92,0 8,0 − 8,1 26,0 − 27,5 25,0 − 29,0 Trứng nở 6,0 − 6,5 6,2 ± 0,19 26,6 ± 0,65 27,7 ± 1,30 89,6 ± 1,52 8,0 ± 0,05 87,0 − 91,0 8,0 − 8,2 25,0 − 27,5 6,2 − 6,8 23,5 − 25,0 Mang 8,1 ± 0,08 26,5 ± 1,00 89,2 ± 1,48 6,5 ± 0,21 24,6 ± 0,65 ngoài 87,0 − 92,0 7,9 − 8,2 22,0 − 24,5 24,0 − 26,0 6,0 − 6,5 Mang 23,6 ± 0,66 25,4 ± 0,67 89,5 ± 1,43 6,3 ± 0,20 8,0 ± 0,08 trong 7,7 − 8,2 89,0 − 93,0 6,0 − 6,4 18,0 − 23,5 21,0 − 25,0 Chi sau 21,0 ± 1,65 8,0 ± 0,12 90,6 ± 1,25 6,1 ± 0,14 23,5 ± 1,24 7,7 − 8,0 90,0 − 93,0 18,0 − 19,5 21,0 − 22,0 5,9 − 6,1 Chi trước 18,6 ± 0,65 21,5 ± 0,50 7,9 ± 0,13 91,2 ± 1,30 6,0 ± 0,08 7,7 − 8,1 90,0 − 94,0 19,0 − 21,0 17,0 − 19,0 5,8 − 6,3 Ếch con 6,0 ± 0,16 7,9 ± 0,13 17,9 ± 0,60 92,1 ± 1,14 20,1 ± 0,67 7,7 − 8,2 87,0 − 94,0 5,8 − 6,8 17,0 − 25,5 19,0 − 27,5 Toàn đợt 8,0 ± 0,11 21,3 ± 2,59 23,5 ± 2,32 6,2 ± 0,21 90,6 ± 1,57 Ghi chú: Χ : trung bình; SD: l ch chu n; Max: c c i; Min: c c ti u ệ ộđ ẩ ạđ ự ểự B ng 3. Chi u dài và kh i l ng c th c a nòng n c (trung bình) ề ủ ể ơ ợư ố ọ ả Chiều dài cơ thể (mm) Khối lượng cơ thể (g) Thời Các giai đoạn gian TB±SD Max Min TB±SD Max Min (ngày) Trứng nở 9,15±0,337 9,5 8,5 0,04±0,004 0,04 0,03 4,75 Mang ngoài 34,50±0,745 35,5 33,0 0,65±0,017 47,0 45,5 4,59 53
- Mang trong 46,30±0,537 47,0 45,5 1,35±0,018 1,36 1,30 10,46 Chi sau 54,90±1,022 56,5 53,5 2,85±0,034 2,89 2,78 24,67 Chi trước 44,60±0,810 45,5 43,0 2,61±0,071 2,67 2,49 5,38 Ếch con 23,85±0,626 24,5 22,5 2,11±0,033 2,14 2,03 11,58 Tổng thời gian biến thái của nòng nọc (ngày) 61,43 Ghi chú: TB: trung bình; SD: l ch chu n; Max: c c i; Min: c c ti u ệ ộđ ẩ ạđ ự ểự Kết quả biến thái của nòng nọc được trình bày ở bảng 3 nhận thấy, thời gian hoàn thành sự biến thái là 61,43 ngày. Trong đó giai đoạn chi sau chiếm thời gian dài nhất (24,67 ngày), thứ hai là giai đoạn ếch con (11,58 ngày) và thứ ba là giai đoạn mang trong (10,46 ngày), các giai đoạn còn lại có thời gian biến thái tương đương nhau. Khối lượng và chiều dài cơ thể trung bình lớn nhất thuộc giai đoạn chi sau (khối lượng 2,85 ± 0,034 g, dài cơ thể 54,9 ± 1,022 mm); giai đoạn chi trước có khối lượng thân và chiều dài cơ thể trung bình thấp hơn giai đoạn chi sau do ở giai đoạn này đuôi bắt đầu tiêu giảm (khối lượng 2,61 ± 0,071 g và dài cơ thể 44,60 ± 0,810 mm); giai đoạn ếch con có khối lượng thân trung bình 2,11 ± 0,033 g và dài thân trung bình 23,85 ± 0,626 mm. 4. Kết luận - Ếch gai sần là loài ăn tạp, phổ thức ăn có 25 loại bao gồm: động vật không xương sống, động vật có xương sống, lá cây, gỗ mục, sỏi đá và mùn bã hữu cơ. Trong đó, thức ăn động vật Ngành chân khớp (Arthropoda) chiếm ưu thế (68%). - Ếch gai sần chỉ sinh sản một đợt trong năm, mùa vụ sinh sản kéo dài từ tháng VIII đến tháng I năm sau, nhưng có xu hướng tập trung vào các tháng IX, X, XI và XII hàng năm. Tỷ lệ đực/cái chung của ếch gai sần ở vùng A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế là 1,3/1. - Sức sinh sản tuyệt đối của ếch gai sần dao động từ 483 trứng đến 968 trứng/cá thể cái, trung bình 795 trứng/cá thể cái. Sức sinh sản tương đối dao động từ 4 đến 6 trứng/g khối lượng cơ thể, trung bình 05 trứng/g khối lượng cơ thể. - Thời gian hoàn thành sự biến thái là 61,43 ngày, giai đoạn ếch con có khối lượng thân trung bình 2,11 g và dài thân trung bình 23,85 mm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ph m V n Hòa, Nghiên c u khu h ch nhái, bò sát các t nh phía tây mi n ông Nam ứ ếệ ở ỉ đề ạ ă B (Bình D ng, Bình Ph c, Tây Ninh), Lu n án Ti n s Sinh h c, i h c Hu , 2005. ộ ơư ớư ậ ế ĩ ọ ạĐ ọ ế 2. Tr n Kiên, Nguy n Kim Ti n, c i m và th i gian bi n thái c a ch ng (Rana ể đ ặĐ ờ ế ồđ ế ủ ầ ễ ế rugulosan wiegmann, 1835) trong i u ki n nuôi, T p chí Sinh h c, T p 19, S 3, ệ ềđ ạ ọ ậ ố (1997), 57-63. 54
- 3. Tr n Kiên, Nguy n Kim Ti n, c i m dinh d ng và t ng tr ng c a ch ng ể đ ặĐ ỡư ă ởư ồđ ế ủ ầ ễ ế (Rana rugulosan wiegmann, 1835) trong i u ki n nuôi ông Anh, Hà N i, T p chí ềđ ệ Đở ộ ạ Sinh h c, T p 20, S 3, (1998), 40-42. ọ ậ ố 4. B Nông nghi p và Phát tri n Nông thôn, V n qu c gia Cúc Ph ng, Bò sát và ờư ố ơư ộ ệ ể L ng c V n qu c gia Cúc Ph ng, Nxb Nông Nghi p, Hà N i, 2003. ỡư ờư ư ố ơư ệ ộ 5. I. F. Pravdin, H ng d n nghiên c u cá (Ph m Th Minh Giang d ch), Nxb Khoa h c ớư ẫ ứ ạ ị ị ọ và K thu t, Hà N i, 1973. ỹ ậ ộ 6. Nguy n V n Sáng, H Thu Cúc, Nguy n Qu ng Tr ng, Danh l c ch nhái và bò sát ếụ ễ ă ồ ễ ả ờư Vi t Nam, Nxb Nông Nghi p, Hà N i, 2005. ệ ệ ộ 7. Nguy n V n Sáng, H Thu Cúc, Nguy n Qu ng Tr ng, Nguy n V Khôi, Nh n d ng ạậ ễ ă ồ ễ ả ờư ễ ũ m t s loài bò sát, ch nhái Vi t Nam, Nxb Nông Nghi p, Tp H Chí Minh, 2005. ốộ ế ệở ệ ồ 8. Nguy n Qu ng Tr ng, Raoul Bain, ánh giá khu h bò sát và ch nhái vùng c nh Đ ệ ế ả ễ ả ờư quan r ng Hành Lang Xanh, Chi c c Ki m lâm Th a Thiên Hu , Vi t Nam, Báo cáo s ừ ụ ể ừ ệế ố 2: D án Hành Lang Xanh, WWF Greater Mekong & Ch ng trình Vi t Nam và Chi ự ơư ệ c c Ki m Lâm t nh Th a Thiên Hu , Vi t Nam, 2006. ụ ể ỉ ừ ế ệ 9. Hoàng Th T i, L u Quang Vinh, Nghiên c u a d ng thành ph n loài ch nhái c a ạ đứ ầ ế ủ ị ơư ư khu b o t n thiên nhiên Th ng Ti n, t nh Hòa Bình, T p chí Nông nghi p & Phát tri n ồả ợư ỉế ạ ệ ể Nông thôn, T p 3, (2009), 101-104. ậ SOME NUTRITION, REPRODUCTIVE CHARACTERS AND THE METAMORPHOSIS OF GRANULAR SPINY FROG (Paa verrucospinosa Bourret, 1937) IN ALUOI - THUA THIEN HUE PROVINCE Ngo Dac Chung, Ngo Van Binh College of Pedagogy, Hue University SUMMARY Granular spiny frog is an endemic species of VietNam. Our 12-month study (from July 2008 to June 2009) was carried out in A Luoi-Thua Thien Hue. We analysed 393 samples to determine the nutritive and reproductive characters, and the metamorphosis of the Todpole. The results have shown that it is an omnivorous species, and their diets are of Athropoda phylum reaching 68%; the absolute reproduction is from 483 to 968 eggs, the average is 795 eggs per female. The relative reproduction is from 4 to 6 eggs, the average is 5 eggs per gramme of body-weight. It takes 61,43 days to finish the metamorphosis, the body-weight's average is 2,11 gramme and the snout-vent length's average is 23,85 milimetre each frogging. 55
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1363 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 378 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 331 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 385 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 436 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 348 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn