Báo cáo nghiên cứu khoa học " Xây dựng bản đồ ngập lụt hạ lưu các sông Bến Hải và Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị "
lượt xem 12
download
Bài báo giới thiệu kết quả xây dựng bản đồ ngập lụt hạ lưu các hệ thống sông Bến Hải và Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị từ các kết quả mô phỏng bằng mô hình thủy lực kết nối 1-2 chiều MIKE FLOOD.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " Xây dựng bản đồ ngập lụt hạ lưu các sông Bến Hải và Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị "
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 1-8 Xây dựng bản đồ ngập lụt hạ lưu các sông Bến Hải và Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị Trần Ngọc Anh* Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 29 tháng 4 năm 2011 Tóm tắt. Bài báo giới thiệu kết quả xây dựng bản đồ ngập lụt hạ lưu các hệ thống sông Bến Hải và Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị từ các kết quả mô phỏng bằng mô hình thủy lực kết nối 1-2 chiều MIKE FLOOD. Mô hình 1 chiều được xây dựng cho mạng lưới sông kênh Bến Hải và Thạch Hãn có tính đến trao đổi nước thông qua sông Cánh Hòm (giữa Bến Hải và Thạch Hãn) và sông Vĩnh Định (với sông Ô Lâu) ở khu vực hạ lưu; miền tính toán 2 chiều bao trùm toàn bộ các đồng bằng ngập lũ và vùng cát ven biển. Bộ mô hình kết nối 1-2 chiều được hiệu chỉnh và kiểm định với các trận lũ lịch sử năm 2005 và 1999. Bản đồ ngập lụt ứng với các trận lũ lịch sử này được xây dựng với các yếu tố mực nước đỉnh lũ và độ sâu ngập lụt lớn nhất, và là cơ sở để xây dựng các sê-ri bản đồ ngập lụt ứng với các kịch bản ở các bước tiếp theo phục vụ công tác ứng phó với thiên tai ở cấp địa phương. Từ khóa: bản đồ ngập lụt, MIKE FLOOD, sông Bến Hải, sông Thạch Hãn. 1. Mở đầu phương chủ động lựa chọn phương án ứng phó khi có các thông tin dự báo, cảnh báo nhanh về Bản đồ ngập lụt là công cụ hữu hiệu trong tình hình lũ lụt ở hạ lưu. công tác ứng phó chủ động với lũ lụt ở cả trong Có nhiều phương pháp xây dựng bản đồ giai đoạn chuẩn bị và quy hoạch phòng chống ngập lụt [1] như: sử dụng các tài liệu khảo sát thiên tai cũng như trong giai đoạn ứng phó khẩn vết lũ, sử dụng các tài liệu khảo sát về địa hình cấp. Vai trò này lại càng trở nên quan trọng đặc và các phương pháp GIS [2], sử dụng các sê-ri biệt ở các đồng bằng ven biển các tỉnh miền ảnh viễn thám và vệ tinh, sử dụng các mô hình Trung, do hệ thống sông ngòi ở đây thường thủy động lực... Ba phương pháp đầu tiên tuy ngắn và dốc, thời gian tập trung nước nhanh có lợi thế về khối lượng tính toán ít, nhưng lại nên hầu hết các mô hình tính toán phức tạp về chỉ mô tả các trận lũ cụ thể với chú trọng đến quy mô và mức độ ngập lụt không cung cấp quy mô và phạm vi ngập lụt mà không cung cấp thông tin đủ nhanh phục vụ cho công tác di dời các thông tin đến vận tốc dòng lũ cũng như khó dân khi lũ về. Trong trường hợp đó, việc sử khăn trong việc xây dựng các kịch bản và dự dụng các bản đồ ngập lụt xây dựng sẵn với các báo trong tương lai. Sử dụng các công cụ mô kịch bản sẽ giúp cho các nhà chức trách địa hình thủy động lực hiện nay là phương pháp _______ đang được sử dụng rộng rãi [3-7] do tính ưu ĐT: 84-4-38584943. E-mail: anhtn@vnu.edu.vn 1
- 2 T.N. Anh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 1 -8 việt về khả năng mô tả chính xác quá trình lũ thông số đã hiệu chỉnh và kiểm định)[8], xây theo thời gian, phân bố theo không gian của các dựng miền tính 2 chiều ở khu vực hạ lưu và kết yếu tố động lực và đặc biệt cho phép tính toán nối trực tiếp với mô hình 1 chiều nói trên. Mô dự báo, mô phỏng theo các kịch bản thay đổi hình sau khi kết nối được hiệu chỉnh và kiểm trên bề mặt lưu vực hoặc đánh giá tác động của định với 2 trận lũ lịch sử trên khu vực là trận lũ các hoạt động kinh tế xã hội đến tình hình ngập năm 2005 và 1999. lụt trong khu vực nghiên cứu. Cơ sở dữ liệu GIS cho khu vực hạ lưu Bến Mô hình thủy lực 1 chiều cho hệ thống sông Hải và Thạch Hãn được xây dựng từ các bản đồ Bến Hải, Thạch Hãn và Ô Lâu đã được Vũ Đức nền và kết hợp với các kết quả tính toán để xây Long và cộng sự [8] thiết lập đã bao gồm cả dựng bản đồ ngập lụt khu vực nghiên cứu tương sông Cánh Hòm và Vĩnh Định kết nối trực tiếp ứng với 2 trận lũ lịch sử. Cơ sở dữ liệu này các hệ thống sông nói trên. Mô hình 1 chiều cùng với bộ mô hình đã xây dựng là cơ sở khoa được hiệu chỉnh và kiểm định với các trận lũ học cho các nghiên cứu tiếp theo phục vụ xây vừa và nhỏ các năm 2004 và 2009 khi mực dựng bộ bản đồ ngập lụt theo các kịch bản đáp nước lũ trong sông chưa vượt quá bờ khống chế ứng nhu cầu thực tiễn ứng phó với thiên tai ở để tràn vào đồng bằng ngập lũ. Mô hình này sau địa phương. đó đã được sử dụng để xây dựng công nghệ dự báo nhanh và chuyển giao cho địa phương. 2. Giới thiệu vùng nghiên cứu Mặc dầu vậy, cũng như hầu hết các hệ thống sông miền Trung khác, cao trình đê tại Hệ thống sông Thạch Hãn và Bến Hải là hai khu vực tỉnh Quảng Trị rất thấp, chủ yếu nhằm hệ thống sông lớn nhất tỉnh Quảng Trị với diện tích lưu vực tương ứng là 2.660km2 và 809km2, mục đích ngăn lũ sớm nên trong mùa lũ chính vụ nước lũ tràn vào nội đồng, và dòng chảy chiếm ~73% diện tích toàn tỉnh. Phần lớn các hoàn toàn mang tính chất hai chiều. Khi đó, mô khu dân cư và kinh tế tập trung, các khu hành phỏng sử dụng mô hình một chiều không có chính của tỉnh đều nằm hạ lưu các hệ thống khả năng tính toán chính xác diện tích cũng như sông và thường xuyên chịu uy hiếp của lũ lụt độ sâu ngập lụt. Để đảm bảo cân bằng vật chất, [8]. Sông Thạch Hãn bắt nguồn từ khu vực núi các kỹ thuật đưa vào ô trữ (storage-cell) có thể cao thuộc huyện Đakrong, giáp ranh với tỉnh được sử dụng như trong mô hình VRSAP [9] Thừa Thiên - Huế, chảy ra biển qua Cửa Việt và hoặc kết hợp với các công cụ GIS như trong có các nhập lưu chính là Sông Hiếu, Rào Quán. Mike 11 GIS [7,10]. Tuy nhiên, các kỹ thuật Sông Bến Hải bắt nguồn từ sườn đông dãy trên đây vẫn hạn chế trong trong việc mô tả các Trường sơn, nhận nước từ nhập lưu lớn nhất là diễn biến theo không gian của các yếu tố thủy Sa Lung và đổ ra biển tại Cửa Tùng. Tuy chỉ có động lực do đó cần thiết phải có các tính toán 2 một phần diện tích nằm trên địa bàn tỉnh Quảng chiều. Trị nhưng sông Ô Lâu lại có vai trò hết sức quan trọng trong mùa lũ do nó không chỉ thu Mike Flood là một bộ mô hình thủy lực cho nước từ lưu vực thượng nguồn nằm bên tỉnh phép kết nối 1-2 chiều để tận dụng hiệu quả tính Thừa Thiên Huế mà còn nhận nước từ sông toán của mô hình 1 chiều cũng như khả năng Thạch Hãn qua sông Vĩnh Định và là nguyên mô phỏng 2 chiều trên đồng bằng ngập lũ nhân gây ngập lụt cho khu vực đồng bằng Triệu [11,12]. Và trong khuôn khổ nghiên cứu này đã Phong, Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Đóng vai trò kế thừa mô hình 1 chiều cho mạng sông (với bộ
- 3 T.N. Anh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 1 -8 chuyển nước giữa sông Bến Hải và Thạch Hãn vào cho mô hình thủy lực mạng sông (HD) kết hợp với mô hình thủy lực 2 chiều MIKE 21. là sông Cánh Hòm dài 21,5km (hình 1). Giới thiệu và mô tả chi tiết về mô hình MIKE FLOOD và các khả năng ứng dụng của nó có thể dễ dàng tìm thấy trong các tài liệu và nghiên cứu gần đây [8,13,14]. 4. Ứng dụng MIKE FLOOD tính toán ngập lụt hạ lưu lưu vực các sông Bến Hải và Thạch Hãn 4.1. Cơ sở dữ liệu - Dữ liệu địa hình: Bản đồ mô hình số độ cao khu vực nghiên cứu được xây dựng với độ phân giải 20x20 m từ bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:10.000 công bố năm 2007. Các mặt cắt Hình 1. Sơ đồ mạng lưới sông ngòi khu vực nghiên cứu. ngang sông cho khu vực nghiên cứu kế thừa từ nghiên cứu của Vũ Đức Long và cộng sự [8]. 3. Giới thiệu mô hình MIKE FLOOD - Dữ liệu khí tượng thuỷ văn đã thu thập: số liệu mưa 6-giờ tại Đông Hà, Gia Vòng và Khe Mô hình MIKE FLOOD được phát triển bởi Sanh các năm 1999 và 2005; số liệu lưu lượng Viện Thủy lực Đan Mạch (DHI) thực chất là và mực nước giờ tại trạm Gia Vòng, mực nước phần mềm liên kết giữa mô hình MIKE 11 và giờ tại các trạm Đông Hà, Thạch Hãn và Cửa MIKE 21 đã được xây dựng trước đó. Mô hình Việt các năm 1999 và 2005; MIKE FLOOD thực hiện các kết nối giữa mô hình MIKE 11 (tính toán thủy lực mạng sông 1 4.2. Thiết lập miền tính 2 chiều chiều) với mô hình MIKE 21 (mô phỏng dòng chảy nước nông 2 chiều theo phương ngang) Giới hạn vùng ngập ở hạ lưu được xác định bằng 4 loại kết nối [11,12]: a) kết nối tiêu trên cơ sở bản đồ địa hình kết hợp với một số các tài liệu khảo sát trận lũ lịch sử 1999 [2] chuẩn: sử dụng khi một nhánh sông một chiều nhằm đảm bảo bao trùm toàn bộ vùng ngập lụt đổ trực tiếp vào vùng ngập 2 chiều; b) kết nối tối đa (hình 2). Bản đồ DEM khu vực nghiên bên: sử dụng khi một nhánh sông nằm kề vùng cứu với độ phân giải 20x20m đã xây dựng ở ngập và khi mực nước trong sông cao hơn cao trên được sử dụng làm nền địa hình cho mô trình bờ thì sẽ kết nối với ô lưới tương ứng của hình MIKE 21. Nền địa hình này đã có kết hợp mô hình 2 chiều; c) kết nối công trình (ẩn): sử với các tài liệu về mạng lưới đường sắt, các dụng các dạng liên kết qua công trình; và d) kết đường quốc lộ và tỉnh lộ trong khu vực. Khu nối khô (zero flow link): là kết nối không cho vực nghiên cứu được rời rạc hóa theo lưới phần dòng chảy tràn qua. tử hữu hạn (FEM) với khoảng cách các ô lưới là từ 30–150 m. D Bộ mô hình này có thể tích hợp nhiều mô 40.000 m2, góc nhỏ nhất 20o toàn bộ vùng ngập đun khác nhau, nhưng trong khuôn khổ nghiên lụt chia 41.762 21.294 cứu này chỉ sử dụng mô đun RR (mô hình mưa - 3). dòng chảy NAM) để tạo dòng chảy biên đầu
- 4 T.N. Anh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 1 -8 - Tiến hành kết nối (Coupling) trong MIKE tính trong MIKE mạng FLOOD sông 1 chiều [8] với miền tính 2 chiều ở trên trong MIKE FLOOD. và chạy thông với miền Hình 2. Giới hạn miền tính toán 2 chiều Hình 3. Minh họa cách chia lưới mô tả chi tiết hệ thống trong MIKE 21. công trình trên bề mặt đồng bằng ngập lũ. H(m) H(m) 5 Thực đo Thực đo 5 4 Tính toán Tính toán 4 3 3 2 2 1 1 0 Thời gian(h) Thời gian (h) 0 -1 10/3/2005 10/6/2005 10/9/2005 10/12/2005 10/15/2005 10/3/2005 10/6/2005 10/9/2005 10/12/2005 10/15/2005 Đông Hà Thạch Hãn Hình 4. Quá trình mực nước tính toán và thực đo trận lũ 10/2005. Z(m) Đường quá trình mực nước tính toán và khảo sát Z khao sat Z kh ả o sát(m) 8 8 Z tinh toan 6 7 R2 = 0.9121 4 5 4 2 STT Z tí nh to án(m) 2 0 2 3 4 5 6 7 8 1 6 11 16 21 26 31 36 Hình 5. So sánh vết lũ tính toán và thực đo trên lưu vực sông Bến Hải với trận lũ tháng 10/2005.
- 5 T.N. Anh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 1 -8 5 H(m) H(m) Thực đo Thực đo 8 Tính toán Tính toán 4 6 4 3 2 2 0 1 Thời gian (h) Thời gian(h) -2 0 10/29/1999 11/3/1999 11/8/1999 11/13/1999 11/18/1999 10/31/1999 11/3/1999 11/6/1999 11/9/1999 Thạch Hãn Đông Hà Hình 6. Quá trình mực nước tính toán và thực đo trận lũ 11/1999. So sánh độ sâu ngập tính toán và kết quả điều Đường tương quan độ sâu ngập tính toán và khảo sát tra vết lũ 4 4 Thực đo R2 = 0.9185 Độ sâu ngập (m) 3 3 Tính toán Tính toán (m) 2 2 1 1 0 Số điểm khảo sát Khảo sát (m) 0 -1 0 1 1 2 2 3 3 4 1 4 7 10 13 16 19 Hình 7. Biều đồ so sánh độ sâu ngập tính toán và kết quả điều tra vết lũ năm 1999. 4.3. Hiệu chỉnh và kiểm định mô hình Trên cơ sở đó, mạng thủy lực, bộ thông số mô hình được sử dụng kiểm định với trận lũ năm Mô hình 1 chiều được kế thừa toàn bộ từ 1999. nghiên cứu trước đây [8], nên trong khuôn khổ nghiên cứu này chỉ hiệu chỉnh và kiểm định mô Sử dụng mô hình với bộ thông số đã hiệu hình sau khi kết nối 1-2 chiều cho các trận lũ chỉnh ở trên, kết quả tính toán mực nước tại trạm Thạch Hãn (R2=92.7%) và Đông Hà lớn gây ngập lụt trên diện rộng. Dựa trên các (R2=95%) được so sánh với số liệu quan trắc đánh giá và số liệu đã thu thập, trận lũ từ 06 đến 09/10/2005 đã được lựa chọn để hiệu chỉnh và như trên hình 6. Dễ nhận thấy kết quả mô trận lũ từ 1 đến 10/11 năm 1999 được lựa chọn phỏng tương đối phù hợp với thực đo, đặc biệt để kiểm định mô hình. là giá trị đỉnh lũ. Thời gian xuất hiện đỉnh lũ có sai khác, tuy nhiên mục đích của mô hình kết Kết quả so sánh mực nước tính toán và thực nối 1-2 chiều là xây dựng bản đồ ngập lụt ứng đo tại trạm Thạch Hãn (R2=98.7%) và Đông Hà với đỉnh lũ nên sai số về thời gian như trên có (R2=90%) biểu diễn trên hình 4 với chỉ tiêu thể được bỏ qua. Chỉ tiêu đánh giá sự phù hợp Nash đạt loại tốt (trên 90%). Trong khi so sánh giữa tính toán và thực đo Nash đạt loại tốt (trên số liệu vết lũ giữa tính toán và thực đo trên hình 90%). So sánh với các kết quả điều tra vết lũ cũng 5 cho thấy mô hình đã mô phỏng tương đối tốt cho thấy kết quả tương đối phù hợp (hình 7). mực nước lũ với hệ số tương quan đạt 0.91.
- 6 T.N. Anh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 1 -8 khác nhau thành các lớp thông tin (layers) trên 5. Xây dựng bản đồ ngập lụt hạ lưu lưu vực nền GIS. Từ đó kết hợp với các lớp thông tin các sông Bến Hải và Thạch Hãn khác như: ranh giới hành chính, đường giao Kết quả tính toán trên đây đối với 2 trận lũ thông, dân cư, địa danh, ... để hình thành nên cơ lịch sử được xuất ra dưới dạng file ASCII, và sở dữ liệu GIS về ngập lụt. sau đó xử lý bằng phần mềm ArcGis 9.1 nhằm xây dựng các vùng ngập lụt với độ sâu ngập a) Độ sâu ngập tối đa b) Mực nước đỉnh lũ Hình 8. Bản đồ ngập lụt khu vực nghiên cứu trận lũ 2005. a) Độ sâu ngập tối đa b) Mực nước đỉnh lũ Hình 9. Bản đồ ngập lụt khu vực nghiên cứu trận lũ 1999.
- 7 T.N. Anh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 1 -8 Theo truyền thống, lớp thông tin quan trọng lũ lịch sử, cung cấp thông tin đầy đủ hơn và là nhất là quy mô (diện) ngập lụt và độ sâu ngập cơ sở để xây dựng bản đồ ngập lụt với các kịch lụt tối đa. Các lớp thông tin này được xây dựng bản trong các nghiên cứu tiếp theo. từ các dữ liệu số trích trực tiếp với mô hình, sử dụng các công cụ nội – ngoại suy để xác định Lời cảm ơn các đường contour, sau đó kết hợp với nền địa hình để hiệu chỉnh, loại bỏ sai số trước khi tham Nghiên cứu này được tài trợ thông qua tiểu khảo ý kiến địa phương về mức độ chính xác dự án 5f(vi) thuộc Dự án Quản lý rủi ro thiên tai, của các bản đồ ngập lụt. Hình 8-9 minh họa cho Bộ NN&PTNT được Ngân hàng thế giới tài trợ. bản đồ sản phẩm về mực nước và độ sâu ngập Tác giả trân trọng cám ơn các thành viên của lụt tối đa ứng với hai trận lũ 1999 và 2005. nhóm nghiên cứu Giảm thiểu thủy tai và Quản Nhằm chứng minh tính xác thực của bản đồ lý hiệu quả tài nguyên nước đã đóng góp thời sản phẩm, dựa trên thông tin ngập lụt, sử dụng gian, công sức và hỗ trợ cho tác giả có được ranh giới hành chính để xác định diện tích ngập những kết quả của nghiên cứu này. theo các cấp độ ở từng đơn vị hành chính, so sánh với số liệu thống kê ngập lụt theo nghiên cứu của Dự án hỗ trợ quản lý thiên tai tại Việt Tài liệu tham khảo Nam do Bộ NN&PTNT và UNDP phối hợp [1] H. de Moel, J. van Alphen, J. C. J. H Aerts J. C. J. thực hiện năm 2004 [2]. Kết quả mô phỏng H., Flood maps in Europe – methods, availability bằng mô hình cho thấy các khu vực ngập lũ and use, Nartural Hazards and Earth System trọng điểm chủ yếu tập trung xung quanh các xã Sciences 9 (2009) 289. Hải Hòa, Hải Dương, Hải Tân,… thuộc lưu vực [2] Dự án hỗ trợ hệ thống quản lý thiên tai tại Việt sông Ô Lâu và các xã Vĩnh Sơn, Vĩnh Lâm, Nam – Bộ NN & PTNT và UNDP phối hợp thực hiện, 2004, Bản đồ ngập lũ lịch sử năm 1999. Vĩnh Thủy thuộc lưu vực sông Bến Hải và có [3] F. N. Correia, F. C. Rego, M. D. G. Saraiva, I. sự tương đồng nhất định giữa hai hệ thống số Ramos, Coupling GIS with hydrologic and liệu. Tuy nhiên, vẫn có sự khác biệt nhất định hydraulic flood modelling, Water Resource về diện tích ngập lụt trận lũ năm 1999 tại các vị Management, 12 (1998) 229. trí vùng cát Gio Linh và Hải Lăng. Tuy nhiên [4] S. Mosquera-Machado, Sajjad Ahmad, Flood harard assessment of Atrato river in Columbia, các khác biệt này đã phản ánh tốt hơn điều kiện Water Resource Management, 21 (2007) 591. thực tế (không ngập các vùng cát cao) và đã [5] Trần Ngọc Anh, Nguyễn Thọ Sáo, Nguyễn Tiền nhận được sự đồng tình của địa phương thông Giang và Nguyễn Thị Nga, Đánh giá năng lực tiêu qua hội thảo giới thiệu về kết quả mô hình tổ thoát nước cho khu vực Bắc Thường Tín bằng mô chức ngày 3/8/2010 tại Đông Hà, Quảng Trị. hình toán thủy văn thủy lực, Tạp chí Khí tượng Thủy văn, số 12 (2008) 564. [6] Hoàng Thái Bình, Trần Ngọc Anh và Đặng Đình Khá, Ứng dụng mô hình MIKE FLOOD tính toán Kết luận ngập lụt hệ thống sông Nhật Lệ tỉnh Quảng Bình, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên Trong nghiên cứu này, mô hình kết nối 1- và Công nghệ 26, số 3S ( 2010) 285. 2D đã được sử dụng mô phỏng ngập lụt ở hạ [7] Vu Thanh Tu and Thawatchai Tingsanchali, Flood lưu các sông Thạch Hãn và Bến Hải và một hazard and risk assessment of Hoang Long river phần hạ lưu sông Ô Lâu. Kết quả mô phỏng có basin, Vietnam, International Mike by DHI conference 2010: Modelling in a World of Change, độ tin cậy và phù hợp với các số liệu hiện có. Copenhagen 6-8 Sep, 2010, paper No 033. Bản đồ ngập lụt đã được xây dựng với các trận
- 8 T.N. Anh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 1S (2011) 1 -8 [8] Vũ Đức Long, Trần Ngọc Anh, Hoàng Thái Bình Khí tượng Thủy văn và Môi trường, 2008, 285-393. và Đặng Đình Khá, Giới thiệu công nghệ dự báo [11] Denmark Hydraulic Institute (DHI), 2007, lũ hệ thống sông Bến Hải và Thạch Hãn sử dụng “MIKE FLOOD Reference Manual” DHI, 514 pp. mô hình MIKE 11, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, [12] Denmark Hydraulic Institute (DHI), 2007, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 26, số 3S, “MIKE FLOOD User Guide” DHI, 514 pp. (2010) 397. [13] Hoàng Thái Bình, Xây dựng bản đồ ngập lụt hạ [9] Trần Đức Đông, Nghiên cứu đánh giá tác động lưu hệ thống sông Nhật Lệ (Mỹ Trung - Tám Lu - của việc khai thác phát triển vùng ngập đến dòng Đồng Hới), Luận văn Thạc sỹ khoa học, Trường chảy lũ ở đồng bằng sông Cửu Long, Tập san Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà khoa học và công nghệ quy hoạch thủy lợi, Viện Nội, 2009. QHTL Miền nam 2009, 75-81. [14] Đặng Đình Khá, Ứng dụng mô hình MIKE [10] Trần Thục, Hoàng Minh Tuyển, Huỳnh Lan FLOOD tính toán mức độ ngập lụt khu vực Bắc Hương, Đặng Quang Thịnh, Trần Anh Phương, Thường Tín, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại Ứng dụng mô hình MIKE 11 GIS tính toán cảnh học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, báo ngập lụt hạ du sông Hương, Tuyển tập báo 2009. cáo Hội thảo khoa học lần thứ 10, Viện Khoa học Flood inundation mapping for downstream region of Thach Han and Ben Hai river, Quang Tri province Tran Ngoc Anh Faculty of Hydro-Meteorology & Oceanography, Hanoi University of Science, VNU, 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam This paper presents some results of flood and inundation simulation in downstream region of Thach Han and Ben Hai rivers, Quang Tri province, central Vietnam using 1-2D coupled model MIKE FLOOD. The 1D hydraulic model was setup for river-channel system of Thach Han and Ben Hai rivers including water exchanging between them via Canh Hom channel, and between Thach Han and O Lau river through Vinh Dinh river. The 2D domain covers all the floodplain in the region and also the coastal sand dune area. The coupled 1-2D system was calibrated and verified with catastrophic flood events in 2005 and 1999 respectively. Then the flood inundation maps for these two floods were established for flood extent, flood peak water level and maximum inundation depth. Key words: MIKE FLOOD, inundation, flooding map, Thach Han river, Ben Hai river.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ TÔM TỰ NHIÊN TRONG CÁC MÔ HÌNH TÔM RỪNG Ở CÀ MAU"
12 p | 1366 | 120
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Cái tôi trữ tình trong thơ Nguyễn Quang Thiều."
10 p | 614 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU PHỐI TRỘN CHI TOSAN – GELATI N LÀM MÀNG BAO THỰC PHẨM BAO GÓI BẢO QUẢN PHI LÊ CÁ NGỪ ĐẠI DƯƠNG"
7 p | 518 | 45
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA MƯA AXÍT LÊN TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)"
5 p | 454 | 44
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PCR-GENOTYPI NG (ORF94) TRONG NGHIÊN CỨU VI RÚT GÂY BỆNH ĐỐM TRẮNG TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)"
7 p | 379 | 35
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC DINH DƯỠNG CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
6 p | 380 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA CÁ ĐỐI (Liza subviridis)"
8 p | 332 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
11 p | 386 | 29
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Quan hệ giữa cấu trúc và ngữ nghĩa câu văn trong tập truyện ngắn “Đêm tái sinh” của tác giả Trần Thuỳ Mai"
10 p | 436 | 24
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU TẠO KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG VI-RÚT GÂY BỆNH HOẠI TỬ CƠ QUAN TẠO MÁU VÀ DƯỚI VỎ (IHHNV) Ở TÔM PENAEID"
6 p | 354 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ THÁT LÁT (Notopterus notopterus Pallas)"
7 p | 306 | 22
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ KẾT (Kryptopterus bleekeri GUNTHER, 1864)"
12 p | 298 | 20
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "NGHIÊN CỨU DÙNG ARTEMIA ĐỂ HẠN CHẾ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIÊM MAO TRÙNG (Ciliophora) TRONG HỆ THỐNG NUÔI LUÂN TRÙNG"
10 p | 367 | 18
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG THỦY VỰC DỰA VÀO QUẦN THỂ ĐỘNG VẬT ĐÁY"
6 p | 349 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) VỚI BỂ NƯỚC XANH"
10 p | 373 | 16
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU THAY THẾ THỨC ĂN SELCO BẰNG MEN BÁNH MÌ TRONG NUÔI LUÂN TRÙNG (Brachionus plicatilis) THÂM CANH"
10 p | 347 | 15
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU ƯƠNG GIỐNG CÁ KẾT (Micronema bleekeri) BẰNG CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU"
9 p | 258 | 9
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: " NGHIÊN CỨU SỰ THÀNH THỤC TRONG AO VÀ KÍCH THÍCH CÁ CÒM (Chitala chitala) SINH SẢN"
8 p | 250 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn