intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo nghiên cứu khoa học " Xu thế biến đổi của lượng mưa ngày cực đại ở Việt Nam giai đoạn 1961-2007 "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

133
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Số liệu lượng mưa ngày tại các trạm quan trắc ở bảy vùng khí hậu Việt Nam thời kỳ từ năm 1961 đến 2007 được sử dụng để xác định xu thế biến đổi của lượng mưa ngày cực đại. Kết quả phân tích cho thấy, trong thời kỳ từ năm 1961 đến 2007, hầu hết trên khắp cả nước đều thể hiện xu thế

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo nghiên cứu khoa học " Xu thế biến đổi của lượng mưa ngày cực đại ở Việt Nam giai đoạn 1961-2007 "

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ  25, Số 3S (2009) 423‐430 Xu thế biến đổi của lượng mưa ngày cực đại ở Việt Nam giai đoạn 1961-2007 Vũ Thanh Hằng1,*, Chu Thị Thu Hường2, Phan Văn Tân1 1 Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam 2 Trường Cao đẳng Tài Nguyên và Môi trường Hà Nội, 41A Đường K1, Cầu Diễn, Từ Liêm, Hà Nội Nhận ngày 25 tháng 11 năm 2009 Tóm tắt. Số liệu lượng mưa ngày tại các trạm quan trắc ở bảy vùng khí hậu Việt Nam thời kỳ từ năm 1961 đến 2007 được sử dụng để xác định xu thế biến đổi của lượng mưa ngày cực đại. Kết quả phân tích cho thấy, trong thời kỳ từ năm 1961 đến 2007, hầu hết trên khắp cả nước đều thể hiện xu thế tăng lên của lượng mưa ngày cực đại, đặc biệt tăng mạnh trong những năm gần đây, tuy nhiên trong những thời đoạn ngắn xu thế tăng/giảm là không đồng nhất giữa các vùng khí hậu. Từ khóa: xu thế, lượng mưa ngày cực đại, vùng khí hậu Việt Nam. 1 . M ở đầ u  lục địa trong thế kỷ 20, tuy nhiên nghiên cứu này cũng cho thấy xu thế này là không đồng nhất bởi vì một số vùng lớn lại có xu thế giảm [1,2]. Ở Trong những năm gần đây, thời tiết và khí khu vực Nam Mỹ quan trắc thấy các điều kiện hậu có chiều hướng diễn biến phức tạp. Những ẩm tăng lên trên lưu vực Amazon và phần phía biến đổi bất thường của thời tiết và khí hậu đã đông nam của Nam Mỹ, bao gồm Patagonia, tác động đáng kể đến sự biến đổi của các yếu tố trong khi đó xu thế giảm của giáng thủy năm lại khí tượng, đặc biệt là lượng mưa. Sự biến đổi quan trắc thấy ở Chilê và một phần của bờ biển của lượng mưa sẽ ảnh hưởng đến chu trình thủy phía tây của lục địa trong thời kỳ 1960-2000 [3]. văn và tài nguyên nước trong hệ thống khí hậu, Xu thế tăng lên thể hiện ở phía nam của Brazil, dẫn tới làm thay đổi các giá trị trung bình của Paraguay, Uruguay, vùng đông bắc Argentina nhiệt độ và lượng mưa, làm tăng sự biến động [4] và phía nam của Nam Mỹ [5, 6]. Sử dụng của hiện tượng mưa mạnh lên hoặc yếu đi gây ra một số trạm ở phía nam của Nam Mỹ, các tác giả lũ lụt hoặc hạn hán [1]. Rusticucci và Penalba [5] cho thấy sự giảm Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên mạnh của tổng lượng giáng thủy năm trong thời cứu về sự biến đổi của lượng mưa cũng như hiện kỳ 1901-1990, chủ yếu là do sự giảm của giáng tượng mưa lớn của thế kỷ trước trên qui mô toàn thủy mùa đông. Các tác giả cho rằng nguyên cầu, bán cầu và khu vực. Một vài nghiên cứu gần nhân có thể do sự thay đổi tương tác của các hệ đây về xu thế của các chỉ số lượng mưa cho thấy thống front vùng ôn đới. Dựa trên chuỗi số liệu lượng giáng thủy toàn cầu có xu thế tăng ít trên 40 năm, Haylock và cộng sự (2006) cho thấy _______ vùng đông nam của Nam Mỹ có số ngày mưa  Tác giả liên hệ. ĐT: 84-4-38584943. tăng lên cả về cường độ và tần số [3]. Ở vùng E-mail: hangvt@vnu.edu.vn 423
  2. 424 V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 3S (2009) 423‐430 trung tâm và phía nam Brazil, nghiên cứu gần Số liệu sử dụng để nghiên cứu là số liệu đây của Liebmann và cộng sự (2004) đã chỉ ra lượng mưa ngày (lượng mưa tích lũy 24h) tại xu thế tuyến tính của giáng thủy trong thời đoạn các trạm quan trắc trên bảy vùng khí hậu Việt 1976-1999 và cho thấy xu thế tăng mạnh nhất Nam trong thời đoạn từ năm 1961 đến năm xuất hiện ở phía nam của 20oS trong suốt thời 2007. Các trạm được khai thác số liệu để phân gian từ tháng 1 đến tháng 3, trong khi đó thời tích được liệt kê trong Bảng 1. đoạn 1948-1975 cũng có xu thế tăng tuy nhiên Chuỗi lượng mưa ngày cực đại của các trạm với mức độ nhỏ hơn [7]. Các tác giả cho rằng xu được thành lập cho từng tháng trong năm, trong thế này do sự tăng của số ngày mưa và liên quan đó mỗi tháng của một năm có một giá trị là trị với xu thế tăng của nhiệt độ mặt nước biển ở số lớn nhất của lượng mưa tích lũy 24h của tất xung quanh khu vực Đại Tây Dương. cả các ngày trong tháng. Với chuỗi số liệu đầy Trong số các đặc trưng định lượng về mưa, đủ, mỗi tháng (của một trạm) sẽ có tất cả 47 giá lượng mưa ngày cực đại (hay cực đại của lượng trị (từ 1961-2007). Số liệu khuyết được mã hóa mưa ngày - Maximum of daily rainfall) có ý bằng -99.0. nghĩa đặc biệt quan trọng vì nó có thể là một trong những nguyên nhân gây nên các hiện 2.2. Phương pháp tượng thiên tai như lũ lụt, ngập úng, trượt lở đất, Trước hết, từ chuỗi số liệu lượng mưa ngày v.v. Do đó, lượng mưa ngày cực đại được xem của các trạm, đã thành lập chuỗi lượng mưa cực như là một trong những yếu tố khí hậu cực trị. đại cho từng tháng. Trên cơ sở đó, các phương Ở Việt Nam, nghiên cứu về đặc điểm và xu trình hồi qui tuyến tính một biến dạng y = A 0 + thế biến đổi của lượng mưa ngày cực đại nói A 1 t đã được xác định, trong đó y là lượng mưa riêng, các yếu tố cũng như các hiện tượng khí ngày cực đại (của từng tháng hoặc năm), t là số hậu cực trị nói chung, còn rất ít và chưa đầy đủ. thứ tự năm, A 0 và A 1 là các hệ số hồi qui. Xu Trong phạm vi bài báo này, số liệu lượng mưa thế tăng, giảm của chuỗi lượng mưa ngày cực ngày tại các trạm ở bảy vùng khí hậu Việt Nam đại được xác định bởi dấu và trị số tuyệt đối của được sử dụng để xác định xu thế biến đổi của hệ số góc A 1 của phươg trình hồi qui. Hệ số A 1 lượng mưa ngày cực đại. dương (hoặc âm) cho biết xu thế tăng (hoặc giảm) của lượng mưa ngày cực đại trong thời 2. Số liệu và phương pháp đoạn xem xét, đồng thời giá trị tuyệt đối của hệ số A 1 càng lớn có nghĩa là xu thế biến đổi càng 2.1. Số liệu mạnh. Bảng 1. Danh sách các trạm quan trắc của các vùng khí hậu Việt Nam. Vùng Tây Bắc (B1) Vùng Đông Bắc (B2) Điện Biên Lai Châu Mộc Châu Mường Tè Sa pa Hà Giang Bắc Quang Yên Bái Sơn La Yên Châu Lạng Sơn Bãi Cháy Thái Nguyên Tuyên Quang Cao Bằng Cô tô Vùng Bắc Trung Bộ (B4) Thanh Hóa Hồi Xuân Tương Dương Vùng Đồng bằng Bắc Bộ (B3) Vinh Hà Tĩnh Kỳ Anh Hương Khê Hà Nội Phù Liễn Nam Định Ninh Bình Đồng Hới Tuyên Hóa Đông Hà A Lưới Bạch Long Vĩ Thái Bình Hòa Bình Nam Đông Tĩnh Gia Huế Vùng Nam Trung Bộ (N1) Đà Nẵng Trà My Quảng Ngãi Batơ Vùng Tây Nguyên (N2) Bảo Lộc Buôn Ma Thuột Kon Tum Quy Nhơn Tuy Hòa Phan Rang Phan Thiết Playcu Ayunpa Đăknông Đà Lạt Phú Quý Nha Trang Vùng Đồng bằng Nam Bộ (N3) Cà Mau Cần Thơ Rạch Giá Vũng Tàu Côn Đảo Trường Sa Phú Quốc Tân Sơn Hòa
  3. 425 V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 3S (2009) 423‐430 3. Kết quả và thảo luận chênh lệch giữa các tháng trong năm nhìn chung nhỏ hơn. Ở các vùng khí hậu khác lượng mưa cực đại thường lớn tại một vài trạm và 3.1. Phân bố lượng mưa ngày cực đại theo thời khác biệt giữa các tháng mùa khô và mùa mưa gian trong năm tại các vùng khí hậu thể hiện rõ rệt. Ở các vùng khí hậu phía nam, lượng mưa Hình 1 biểu diễn cực đại tháng của lượng ngày cực đại ở khu vực Tây Nguyên là nhỏ nhất mưa ngày tại một số trạm điển hình ở các vùng và phân bố tương đối đồng đều giữa các tháng khí hậu phía bắc. Lượng mưa ngày cực đại thể trong năm. Phân bố lượng mưa cực đại ở khu hiện tính đột biến tại một số trạm trong một vài vực Nam Trung Bộ cũng thể hiện sự đồng nhất tháng, thường là các tháng mùa mưa. Các trạm giữa các trạm, trạm có lượng mưa cực đại khá có lượng mưa cực đại lớn như Điện Biên, Mộc lớn ở vùng này là Trà My. Ở vùng khí hậu Nam Châu (vùng B1), Hà Giang, Bắc Quang (vùng Bộ, sự biến động mạnh của lượng mưa thể hiện B2), Nam Định (vùng B3), Huế (vùng B4). rõ ở trạm Vũng Tàu. Nhìn chung, ở vùng Bắc Trung Bộ lượng mưa ngày cực đại ít có sự khác biệt giữa các trạm và Hà Giang Lai Châu Rx c ực đại khu vực Tây B ắc Rx c ực đại khu vực Đông Bắc Bắc Quang Sơn La 500 500 Lạng Sơn Điện Biên Yên Bái Mộc Châu 400 400 Rx c ực đại Rx c ực đại 300 300 200 200 100 100 0 0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Tháng Tháng Láng Rx c ực đại khu vực ĐB Bắc Bộ Rx c ực đại khu vực Bắc Trung Bộ Phù Liễn 500 500 Ninh Bình Vinh Nam Định Thanh Hóa 400 400 Đồng Hới Rx c ực đại Rx c ực đại 300 300 Huế 200 200 100 100 0 0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Tháng Tháng Hình 1. Cực đại tháng của lượng mưa ngày (mm) tại một số trạm điển hình ở các vùng khí hậu phía bắc.
  4. 426 V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 3S (2009) 423‐430 Rx c ực đại khu vực Nam Trung Bộ Rx c ự c đại khu vực Tây Nguyên 500 500 Playcu Đà Nẵng Buôn Ma Thuột 400 400 Nha Trang Bảo Lộc Trà My Rx c ực đại Rx c ực đại 300 300 Đà Lạt Quy Nhơn 200 200 100 100 0 0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Tháng Tháng Rx c ực đại khu vự c Nam B ộ Vũng Tàu 500 Cần Thơ Cà Mau 400 Phú Quốc Rx c ực đại 300 200 100 0 T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Tháng Hình 2. Cực đại tháng của lượng mưa ngày (mm) tại một số trạm điển hình ở các vùng khí hậu phía nam. Xu thế tuy ến tính c ủa lượng mưa c ực đại Xu thế tuyế n tính của l ượng m ưa cực đ ại Lai Châu tại các trạm vùng Tây Bắc tại các trạ m vùng Đ ông Bắ c Hà Giang 5 2 Điện Biên Bắc Quang Yên Châu 4 Yên Bái 1 Mộc Châu 3 Hệ số A1 Cô Tô Hệ số A1 Tuyên Quang 2 0 1 -1 0 -2 -1 T1 T4 T7 T10 T1 T4 T7 T10 Thời gian Thời gian Hồi Xuân Láng Xu thế tuyến tính của l ượng m ưa cực đại Xu thế tuyến tính củ a lượng m ưa cực đạ i Tươ ng Dươ ng tại các trạm vùng ĐB Bắc Bộ tạ i các trạm vùng Bắc Trung Bộ Hòa Bình 4 11 Đông Hà Phù Liễn 9 3 Huế Nam Định 7 2 Nam Đông Thái Bình Hệ số A1 5 Hệ s ố A1 1 3 1 0 -1 -1 -3 -2 -5 T1 T4 T7 T10 T1 T4 T7 T10 Thờ i gian thời gian Hình 3. Xu thế tuyến tính của lượng mưa ngày cực đại tại một số trạm điển hình ở các vùng khí hậu phía bắc
  5. 427 V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 3S (2009) 423‐430 3.2. Xu thế biến đổi của lượng mưa ngày cực Bắc Bộ thì lượng mưa cực đại ngày tại các trạm đại có xu thế giảm nhiều hơn, còn khu vực Bắc Trung Bộ thì thể hiện mức độ biến động của Hình 3 là biểu diễn xu thế tuyến tính của lượng mưa nhỏ hơn so với các vùng khác. Ở lượng mưa ngày cực đại của các trạm tương khu vực Tây Bắc có xu thế tăng mạnh tại trạm ứng với 4 vùng khí hậu phía bắc trong thời gian Điện Biên và Mộc Châu còn xu thế giảm mạnh từ khi có số liệu tại các trạm đến năm 2007. Các tại trạm Yên Châu. Khu vực Đông Bắc có xu tháng được lựa chọn để phân tích mang tính đại thế tăng mạnh tại trạm Hà Giang và ở Đồng diện cho các thời kỳ trong năm, đó là tháng 1 Bằng Bắc Bộ tăng mạnh nhất tại trạm Nam (đặc trưng cho mùa đông), tháng 7 (đặc trưng Định. Mức độ tăng mạnh của các trạm này cho mùa hè), tháng 4 và tháng 10 (đặc trưng thường xảy ra vào thời kỳ mùa hè (tháng 7), cho thời kỳ chuyển tiếp) và đồng thời đó cũng điều này có nghĩa là cường độ mưa cực đại vào là các thời kỳ mùa mưa hay ít mưa ở các vùng các tháng mùa mưa ở những trạm này có xu thế khí hậu. tăng lên. Tại khu vực Bắc Trung Bộ, trạm Nhìn chung, đối với vùng khí hậu Tây Bắc Tương Dương có sự tăng mạnh nhất, các trạm và Đông Bắc thể hiện xu thế tăng của lượng còn lại mức độ biến động không nhiều. Sự tăng mưa ngày cực đại nhiều hơn và mạnh hơn tại giảm của lượng mưa ở vùng B4 chủ yếu xảy ra các trạm. Ngược lại, vùng khí hậu Đồng Bằng vào mùa mưa khu vực này là thời kỳ tháng 10. Trà My Kon Tum Xu thế tuyến tính của lượng m ưa cực đạ i Xu thế tuyến tính của lượng m ưa cực đạ i Playcu Quảng Ngãi tại các trạm vùng Nam Trung Bộ tại các trạm vùng Tây Nguyên 2 Ayunpa Ba Tơ 3 1.5 Buôn Mê Thu ật Tuy Hòa 1 Đắc Nông Phú Quý 2 0.5 Hệ s ố A1 Hệ s ố A1 0 1 -0.5 -1 0 -1.5 T1 T4 T7 T10 -2 -1 T1 T4 T7 T10 th ời gian Th ời gian Vũng Tàu Xu thế tuyến tính của lượng m ưa cực đại tại các trạm vùng Nam Bộ Cần Thơ 4 Rạch Giá 3 Trường Sa 2 Hệ s ố A1 Phú Quốc 1 0 -1 -2 T1 T4 T7 T10 thời gian Hình 4. Xu thế tuyến tính của lượng mưa ngày cực đại tại một số trạm điển hình ở các vùng khí hậu phía nam.
  6. 428 V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 3S (2009) 423‐430 Hình 4 là biểu diễn xu thế tuyến tính của Phân tích chi tiết hơn xu thế tăng/giảm của lượng mưa ngày cực đại tại 3 vùng khí hậu phía lượng mưa ngày cực đại qua từng thời kỳ tại nam. Nhìn chung ta có thể nhận thấy ở cả 3 các vùng khí hậu được biểu diễn trên Hình 5 và vùng khí hậu phía nam đều có xu thế tăng của Hình 6. Trong hình này lượng mưa ngày cực lượng mưa ngày cực đại ở hầu hết các trạm đại là giá trị cực đại năm trung bình của các cũng như các tháng được xem xét, điều này thể trạm trong từng vùng khí hậu. hiện rõ qua giá trị dương của hệ số A 1 trong Trên Hình 5 ta thấy trong thời kỳ từ năm phương trình hồi qui tuyến tính một biến. Đối 1961 đến năm 1990 (phương trình y1), ở các với khu vực Nam Trung Bộ, xu thế tăng mạnh ở vùng khí hậu phía bắc lượng mưa ngày cực đại hầu hết các trạm xảy ra chủ yếu vào tháng 10, có xu thế tăng lên ngoại trừ vùng B1, tăng tăng mạnh nhất là trạm Tuy Hòa, Trà My, mạnh nhất là vùng B4. Giai đoạn 1991-2000 Quảng Ngãi. Đối với khu vực Tây Nguyên thì (phương trình y2), xu thế giảm lượng mưa ngày có xu thế tăng mạnh tại trạm Đắc Nông vào cực đại thể hiện ở B1 và B2 trong khi đó vùng tháng 7 và xu thế giảm mạnh tại trạm Ayunpa B3 và B4 có xu thế tăng lên. Trong những năm vào tháng 4 và tháng 10. Ở vùng khí hậu Nam gần đây, từ 2001-2007 (phương trình y3) xu thế Bộ ta thấy trạm Vũng Tàu có xu thế tăng mạnh tăng lên của lượng mưa ngày cực đại thể hiện nhất vào các tháng 4, 7 và 10. Riêng thời kỳ rõ, tăng khá mạnh ở vùng B4, B1, B2. Xét trong tháng 10 các trạm ở Nam Bộ có xu thế giảm cả thời kỳ dài từ 1961-2007 (phương trình y4), nhiều hơn so với các thời gian khác trong năm, các vùng khí hậu phía bắc đều có lượng mưa tuy nhiên xu thế giảm của lượng mưa không lớn ngày cực đại tăng lên rõ rệt, ngoại trừ vùng B3. lắm. Xu thế tuyế n tính củ a Rx vùng Tây Bắ c Xu thế tuyến tính của Rx vùng Đ ông Bắc 200 200 y2 = -0.6015x + 1334.2 y3 = 4.1349x - 8140.7 150 150 y3 = 5.6529x - 11223 y2 = -0.045x + 186.88 y4 = 0.2951x - 450.41 100 Rx Rx 100 y4 = 0.0973x - 95.136 y1 = 0.2587x - 378.18 50 50 y1 = -0.2784x + 646.34 1961-2007 1961-2007 0 0 1961-1990 1961-1990 1960 1970 1980 1990 2000 2010 1960 1970 1980 1990 2000 2010 1991-2000 1991-2000 Nă m 2001-2007 N ăm 2001-2007 Xu thế tuyế n tính của Rx vùng Đ B Bắ c Bộ Xu thế tuyến tính của Rx vùng Bắc Trung Bộ 200 y2 = 0.4811x - 759.47 300 y3 = 9.1124x - 18059 y2 = 0.2911x - 454.17 150 y4 = -0.2144x + 548.42 200 y4 = 0.6685x - 1130.9 Rx 100 Rx y3 = 0.9888x - 1871.9 100 y1 = 0.0075x + 110.06 50 y1 = 1.4381x - 2648.7 1961-2007 1961-2007 0 0 1961-1990 1961-1990 19 60 1970 1980 1990 2000 2010 1960 1970 1980 1990 2000 2010 1991-2000 1991-2000 N ăm 2001-2007 Năm 2001-2007 Hình 5. Xu thế tuyến tính của lượng mưa ngày cực đại (mm) ở các vùng khí hậu phía bắc qua các giai đoạn.
  7. 429 V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 3S (2009) 423‐430 Xu thế tuyế n tính củ a Rx vùng Tây Nguyên Xu thế tuyế n tính củ a Rx vùng Nam Trung Bộ y2 = 0.4125x - 656.8 150 200 y4 = 1.4384x - 2712.8 y2 = 1.2061x - 2318.3 y3 = 1.3745x - 2659.7 150 100 y3 = 2.8887x - 5636.1 Rx Rx 100 y4 = 0.3158x - 539.32 50 50 y1 = 0.3529x - 612.22 y1 = 2.1872x - 4190.9 1961-2007 1961-2007 0 0 1961-1990 1961-1990 1960 1970 1980 1990 2000 2010 1960 1970 1980 1990 2000 2010 1991-2000 1991-2000 Năm Năm 2001-2007 2001-2007 Xu th ế tuyế n tính của Rx vùng Nam Bộ y3 = 6.5694x - 13058 150 y2 = 0.8661x - 1618.8 100 y4 = 0.3201x - 532.55 Rx 50 y1 = 0.1198x - 137.43 1961-2007 0 1961-1990 1 960 1970 1980 1990 2000 2010 1991-2000 N ăm 2001-2007 Hình 6. Xu thế tuyến tính của lượng mưa ngày cực đại (mm) ở các vùng khí hậu phía nam qua các giai đoạn. Ở các vùng khí hậu phía nam từ năm 1961 B1-B3 và N3, các trị số trên 200 mm/ngày đến 1991 cũng thể hiện xu thế tăng lên của thường rơi vào các tháng mùa hè, còn ở vùng lượng mưa ngày cực đại, tăng mạnh nhất là B4 và N1 thì rơi vào các tháng mùa đông, phù vùng khí hậu N1. Trong những năm từ 1991- hợp với mùa mưa tương ứng của các vùng này. 2000, xu thế tăng lên của lượng mưa ngày cực Riêng vùng N2 lượng mưa cực đại ngày hầu đại vẫn tiếp diễn, vùng N2 có sự tăng mạnh như chỉ dao động xung quanh trị số 100 nhất. Những năm 2001-2007, vùng N3 có xu mm/ngày. thế tăng mạnh hơn so với hai vùng còn lại. Mặc - Trong giai đoạn 1961-1990, xu thế tăng dù trong các thời đoạn ngắn, sự tăng/giảm về của lượng mưa ngày cực đại biểu hiện rõ ở hầu lượng mưa ngày cực đại ở các vùng khí hậu có hết các vùng khí hậu, ngoại trừ vùng B1, tăng xu thế khác nhau nhưng xét trong cả thời kỳ từ mạnh nhất là vùng B4 và N1. 1961-2007 hầu hết thể hiện xu thế tăng lên của - Trong thời đoạn 1991-2000, ở các vùng lượng mưa ngày cực đại. khí hậu B1 và B2 lượng mưa ngày cực đại có xu thế giảm, các vùng khí hậu khác có xu thế 4. Kết luận ngược lại. - Những năm 2001-2007 là thời kỳ có lượng Từ những kết quả phân tích trên đây, ta có mưa ngày cực đại tăng mạnh ở tất cả các vùng thể rút ra một số nhận xét như sau: khí hậu trên cả nước. - Lượng mưa ngày cực đại đạt giá trị lớn - Xét trong cả thời kỳ 1961-2007, lượng đáng kể tại một vài trạm. Ở các vùng khí hậu mưa ngày cực đại có xu thế tăng hầu như trên
  8. 430 V.T. Hằng và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự Nhiên và Công nghệ 25, Số 3S (2009) 423‐430 mọi vùng khí hậu, ngoại trừ vùng B3. Để có thể changes in daily climate extremes of temperature and precipitation, J Geophys Res 111 (2005) kết luận đầy đủ hơn cần thiết phải có những D05109, doi: 10.1029/2005JD006290. nghiên cứu tiếp theo. [3] Haylock MR et al., Trends in total and extreme south American rainfall 1960-2000 and links Lời cảm ơn with sea surface temperature, Journal of Climate 19 (2006) 1490.  Nghiên cứu này được hỗ trợ bởi đề tài [4] Barros V, Castaneda ME, Doyle M, “Recent nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, mã số precipitation trends in southern South America KC.08.29/06-10. Tập thể tác giả xin chân thành east of the Andes: an indication of climatic cảm ơn. variability", in Smolka PP, Volkheimer W (eds) Southern Hemisphere paleo and neo-climates, Springer 2000. [5] Rusticucci M, Penalba O, Interdecadal changes Tài liệu tham khảo in the precipitation seasonal cycle over southern South America and their relationship with [1] Intergovernmental Panel on Climate Change, surface temperature, Climate Res 16 (2000) 1. Climate Change 2001 – The Scientific Basis. [6] Minetti JL, Vargas WM, Poblete AG, Acuna LR, Contribution of Working Group I to the Third Casagrande G, Non-linear trends and low Assessment Report of the IPCC, Cambridge frequency oscillations in annual precipitation University Press, Cambridge, 2001. over Argentina and Chile, 1931-1999, Atmosfera [2] Alexander LV, Zhang X, Peterson TC, Caesar J, 16 (2003) 119. Gleason B, Klein Tank AMG, Haylock M, [7] Liebmann B, Vera CS, Carvalho LMV, Collins D, Trewin B, Rahimzadeh F, Tagipour Camilloni I, Hoerling MP, Barros VL, Baez J, A, Rupa Kuma K, Revadekar J, Griffiths G, Bidegain M, An observed trend in central south Vincent L, Stephenson DB, Burn J, Aguilar E, American precipitation, J Climate 17 (2004) Brunet M, Taylor M, New M, Zhai P, Rusticucci 4357. M, Vazquez-Aguirre JL, Global observed Trend of maximum daily rainfall in Vietnam during 1961-2007 Vu Thanh Hang1, Chu Thi Thu Huong 2, Phan Van Tan1 Faculty of Hydro-Meteorology & Oceanography, College of Science, VNU 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam 2 Hanoi Natural Resources and Environment College, 41A K1, Cau Dien, Tu Liem, Hanoi Station daily rainfall in seven Vietnam climate subregions from 1961 to 2007 are used to determine the trend of maximum daily rainfall. The results show that during 1961-2007 the maximum daily rainfall trend increase in almost subregions especially in the recent years, however, the trends increase or decrease in the short periods in each climate subregion. Keywords: trend, maximum daily rainfall, climate subregions.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2