Báo cáo: Nhà máy hạt nhân, nhà máy điện hạt nhân và các tác động môi trường
lượt xem 27
download
Bài báo cáo trình bày nội dung tổng quan về năng lượng hạt nhân, vòng nhiên liệu hạt nhân, nhà máy hạt nhân, nhà máy điện hạt nhân; các sự cố nhà máy điện hạt nhân trên thế giới; dự án nhà máy điện hạt nhân ở Việt Nam; những khó khăn khi phát triển điện hạt nhân ở các nước và Việt Nam và tác động môi trường trong khai thác và sử dụng năng lượng hạt nhân. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo: Nhà máy hạt nhân, nhà máy điện hạt nhân và các tác động môi trường
- BÔ TAI NGUYÊN & MÔI TR ̣ ̀ ƯƠNG ̀ ĐAI HOC TAI NGUYÊN & MÔI TR ̣ ̣ ̀ ƯƠNG TP.HCM ̀ KHOA MÔI TRƯƠNG ̀ BÁO CÁO Chủ đề: NHÀ MÁY HẠT NHÂN, NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN VÀ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG GVHD: TS. NGUYỄN LỮ PHƯƠNG Lớp: 02QLMT01 Thành viên: Nguyễn Kiều Anh 0250020151 Hoàng Thị Thúy An 0250020002 Nguyễn Thị Kim Chinh 0250020107 Trương Hoài Dung 0250020108 Đinh Thị Kim Dung 0250020109 Trần Thị Hiền 0250020159 Tháng 02/2017
- Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TPHCM Lớp 02_QLMT01 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... TPHCM, ngày tháng 11 năm 2016 Giảng viên nhận xét (Kí, ghi rõ họ tên) Trang 2
- Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TPHCM Lớp 02_QLMT01 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG – BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Tỷ lệ các loại LPƯ đang vận hành............................................................34 Biểu đồ 2: Phân bố lò LPƯ theo khu vực địa lý..........................................................35 Biểu đồ 3: Phân bố LPƯ theo tuổi vận hành...............................................................35 Biểu đồ 4: Số LPƯ đang xây dựng và có kế hoạch xây dựng....................................36 Biểu đồ 5: Số LPƯ được khởi công xây dựng hàng năm, giai đoạn 2007 – 2016......37 Biểu đồ 6: Số LPƯ mới được hòa vào lưới điện hàng năm, giai đoạn 2007 – 2016. .38 Biểu đồ 7: Tổng công suất ĐHN hàng năm, giai đoạn 1995 – 2014............................38 Biểu đồ 8: Sản lượng ĐHN hàng năm, giai đoạn 1995 – 2014....................................39 Bảng 4.1 Kế hoạch triển khai dự án nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1...............56 Trang 3
- Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TPHCM Lớp 02_QLMT01 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1: Phản ứng phân hạch........................................................................................9 Hình 1.2: Phản ứng dây chuyền......................................................................................9 Hình 1.3: Phản ứng nhiệt hạch.....................................................................................10 Hình 1.4: Phân rã phóng xạ............................................................................................13 Hình 1.5 : Vòng nhiên liệu hạt nhân .............................................................................14 Hình 2.1. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của một nhà máy điện hạt nhân.......................24 Trang 4
- Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TPHCM Lớp 02_QLMT01 Hình 2.2. Cấu tạo lò phản ứng hạt nhân .....................................................................25 Hình 2.3. Các giai đoạn phát triển của lò phản ứng hạt nhân......................................26 Hình 2.4. Các dạng thanh nhiên liệu sử dụng trong lò phản ứng hạt nhân..................28 Hình 2.5. Cấu tạo lò phản ứng graphite – PƂMK – 1000.............................................30 Hình 2.6. Lò phản ứng sử dụng notron kích họat năng lượng lớn...............................31 Hình 2.7. Lò phản ứng áp lực, dùng nước nhẹ làm chất truyền nhiệt........................32 Hình 3.1 Nhà máy điện hạt nhân Chalk River ..............................................................40 Hình 3.2 Nhà máy điện hạt nhân Three Mile Island ...................................................41 Hình 3.3 Nhà máy điện hạt nhân Chernoby .................................................................42 Hình 3.4 Nhà máy điện hạt nhân Fukushima Daiichi ....................................................47 Hình 5.1 Sơ đồ chu trình khai thác – sử dụng nhiên liệu hạt nhân..............................63 Hình 5.2: Khu mỏ uranium, nơi phát tán khí radon ......................................................65 I. TỔNG QUAN 1.1. Năng lượng hạt nhân Năng lượng hạt nhân là năng lượng hữu ích từ hạt nhân nguyên tử thu được nhờ các lò phản ứng hạt nhân có kiểm soát. Theo một cách đơn giản, năng lượng hạt nhân là năng lượng thu được từ các hạt nhân nguyên tử. Có ba loại phản ứng hạt nhân: phản ứng phân hạch, phản ứng tổng hợp (nhiệt hạch) và phân rã phóng xạ. Trang 5
- Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TPHCM Lớp 02_QLMT01 Năm 2005, năng lượng hạt nhân cung cấp 2,1% nhu cầu năng lượng của thế giới và chiếm khoảng 15% sản lượng điện thế giới, trong khi đó chỉ tính riêng Hoa Kỳ, Pháp, và Nhật Bản sản lượng điện từ hạt nhân chiếm 56,5% tổng nhu cầu điện của ba nước này. Đến năm 2007, theo báo cáo của Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA) có 439 lò phản ứng hạt nhân đang hoạt động trên thế giới, thuộc 31 quốc gia. Năm 2007, sản lượng điện hạt nhân trên thế giới giảm xuống còn 14%. Theo IAEA, nguyên nhân chính của sự sụt giảm này là do một trận động đất xảy ra vào ngày 16 tháng 7 năm 2007 ở phía tây Nhật Bản, làm cho nước này ngưng tất cả 7 lò phản ứng của nhà máy điện hạt nhân KashiwazakiKariwa. Một vài nguyên nhân khác như "ngưng hoạt động bất thường" do thiếu nhiên liệu đã xảy ra ở Hàn Quốc và Đức. Thêm vào đó là sự gia tăng hệ số tải của các lò phản ứng để đáp ứng nhu cầu sử dụng chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn. Hoa Kỳ sản xuất nhiều năng lượng hạt nhân nhất cung cấp 19% lượng điện tiêu thụ, trong khi đó tỷ lệ điện hạt nhân của Pháp là cao nhất trong sản lượng điện của nước này đạt 78% vào năm 2006. Trong toàn Liên minh châu Âu, năng lượng hạt nhân cung cấp 30% nhu cầu điện.Một số tàu quân sự và dân dụng (như tàu phá băng) ở Hoa Kỳ sử dụng động cơ đẩy hạt nhân biển, một dạng của động cơ đẩy hạt nhân. Một vài động cơ đẩy không gian được phóng lên sử dụng các lò phản ứng hạt nhân có đầy đủ chức năng: loạt tên lửa của Liên Xô RORSAT và SNAP10A của Hoa Kỳ. Trên phạm vi toàn cầu, việc hợp tác nghiên cứu quốc tế đang tiếp tục triển khai để nâng cao độ an toàn của việc sản xuất và sử dụng năng lượng hạt nhân như các nhà máy an toàn bị động, sử dụng phản ứng tổng hợp hạt nhân, và sử dụng nhiệt của quá trình như trong sản xuất hydro để lọc nước biển, và trong hệ thống sưởi khu vực. 1.1.1. Phản ứng phân hạch Phản ứng phân hạch – còn gọi là phản ứng phân rã nguyên tử là một quá trình vật lý hạt nhân và hoá học hạt nhân mà trong đó hạt nhân nguyên tử bị phân chia thành Trang 6
- Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TPHCM Lớp 02_QLMT01 hai hoặc nhiều hạt nhân nhỏ hơn và vài sản phẩm phụ khác. Các sản phẩm phụ bao gồm các hạt neutron, photon tồn tại dưới dạng các tia gamma, tia beta và tia alpha. Sự phân hạch của các nguyên tố nặng là một phản ứng toả nhiệt và có thể giải phóng một lượng năng lượng đáng kể dưới dạng tia gama và động năng của các hạt được giải phóng Được Enrico Fermi thực hiện hành công vào năm 1934 khi nhóm của ông dùng nơtron bắn phá hạt nhân Uranium. Năm 1938, các nhà hóa học khác đã thực hiện các thí nghiệm tạo ra các sản phẩm của Uranium sau khi bị nơtron bắn phá. Họ xác định rằng các nơtron tương đối nhỏ có thể cắt các hạt nhân của các nguyên tử Urani lớn thành hai phần khá bằng nhau. Phân hạch hạt nhân là phương pháp duy nhất hiện đang được sử dụng bởi các nhà máy hạt nhân để tạo ra điện. Về phân hạch, uranium là nặng nhất của 92 nguyên tố tự nhiên. Vì nó cũng là một trong số ít những nguyên tố mà có thể dễ dàng phân hạch, nó là nhiên liệu của sự lựa chọn sử dụng bởi các nhà máy điện hạt nhân hiện nay. Nguyên tố này được hình thành khi trái đất được tạo ra và thường được tìm thấy trong đá. Đá có chứa một lượng đáng kể uranium được gọi là quặng uranium, hoặc uranit. Hai hình thức (đồng vị) của uranium được tìm thấy trong những khối đá: uranium235 và uranium238. Những hằng số này tham chiếu số neutron và proton trong mỗi nguyên tử. Uranium 235 là dạng thường được sử dụng để sản xuất năng lượng vì không giống như urani 238, hạt nhân tách một cách dễ dàng hơn khi bị bắn phá bởi một neutron. Trong suốt phản ứng phân hạch, các nguyên tử uranium235 hấp thụ một neutron bắn phá, dẫn đến hạt nhân của nó tách ra thành hai nguyên tử có trọng lượng nhẹ hơn. (Xem hình 1.1.) Phản ứng phân hạch đồng thời giải phóng năng lượng như cả nhiệt và bức xạ. Nó cũng phát ra nhiều neutron. Những neutron phát ra tiếp tục bắn phá các nguyên tử uranium khác, và quá trình này sẽ lặp lại. Quá trình lặp đi lặp lại này được gọi là một phản ứng dây chuyền. Trang 7
- Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TPHCM Lớp 02_QLMT01 Hình 1.1: Phản ứng phân hạch Hình 1.2: Phản ứng dây chuyền Khi một nguyên tử uranium được tách ra (phân hạch), khối lượng của các mảnh vỡ nhỏ hơn khối lượng của nguyên tử ban đầu. Năng lượng tương ứng với sự mất mát này của khối lượng được định nghĩa là năng lượng phân hạch. Nó được biểu diễn dưới dạng phương trình bằng phương trình của Einstein [1]: E = mc2 Trang 8
- Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TPHCM Lớp 02_QLMT01 Trong hệ SI: E= jun (J) m= kilogram (kg) c=m/s, vận tốc ánh sáng: 3.108 m/s 1.1.2. Phản ứng nhiệt hạch Phản ứng tổng hợp hạt nhân hay phản ứng nhiệt hạch, trong vật lý học, là quá trình 2 hạt nhân hợp lại với nhau để tạo nên một nhân mới nặng hơn. Cùng với quá trình này là sự phóng thích năng lượng hay hấp thụ năng lượng tùy vào khối lượng của hạt nhân tham gia. Hình 1.3: Phản ứng nhiệt hạch a. Tổng hợp trong tự nhiên Trong tự nhiên, tổng hợp hạt nhân tồn tại trong các môi trường có nhiệt độ cực cao ở các ngôi sao, ví dụ như mặt trời. Bên trong mặt trời, nhiệt độ lên tới hàng chục triệu độ cho phép xảy ra sự tổng hợp các hạt nhân nhẹ như hạt nhân hyđrô thành hạt nhân hêli. Những phản ứng nhiệt hạch này giải phóng rất nhiều năng lượng, điều này giải thích vì sao nhiệt độ mặt trời rất cao. Một phần nhỏ của năng lượng bức xạ từ mặt trời đi đến trái đất b. Tổng hợp trên trái đất Con người tìm cách làm chủ các phản ứng tổng hợp trên trái đất nhằm khai thác nguồn năng lượng cực lớn đó. Người ta đã làm chủ được những phản ứng này trong Trang 9
- Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TPHCM Lớp 02_QLMT01 bom H (bom hyđrô), nhưng chưa thể chế ngự chúng để sản xuất điện năng. Phản ứng được nghiên cứu nhiều nhất cho mục đích dân sự là phản ứng tổng hợp hai hạt nhân đồng vị của hyđro là đơteri và triti kết hợp lại thành một hạt nhân nặng hơn là hạt nhân của nguyên tử hêli. Như đã nêu ở trên, một lượng lớn năng lượng được tạo thành khi các hạt nhân nhẹ hợp lại với nhau. Ví dụ, các quá trình phản ứng nhiệt hạch sau đây được kèm theo tỏa ra năng lượng: 2D+3T→ 4He+n+17.6 MeV (6.13) 2D+2D→ 3He+n+4 MeV (6.14) 2D+3He→ 4He+p+18.3 MeV (6.15) Tổng khối lượng của các hạt nhân mà hợp lại (phía bên tay trái của phương trình) là không chính xác tổng khối lượng của các hạt nhân hợp nhất cộng với khối lượng của neutron bị đẩy ra hoặc proton (phía bên tay phải của các phương trình ). Các "lượng hao hụt" xuất hiện như là năng lượng tỏa ra. Các neutron hoặc proton đẩy ra va chạm với vật chất xung quanh do đó động năng của nó được chuyển thành động nhiệt. Phản ứng nhiệt hạch như là năng lượng mặt trời và các ngôi sao tự phát sáng khác, cũng như quả bom nhiệt hạch, cũng được gọi là bom hydro. Nó sẽ được mong muốn để thực hiện phản ứng nhiệt hạch trong điều kiện kiểm soát, do đó năng lượng nhiệt tỏa ra có thể được chuyển thành một chất lỏng làm việc làm mát, mà sẽ làm quay tua bin. Những lợi thế của các nhà máy điện nhiệt hạch trên là ba điểm: (a) Các nguyên liệu "thô" hoặc nhiên liệu có sẵn cho các lò phản ứng nhiệt hạch là gần như vô hạn, bởi vì đơteri là một đồng vị tự nhiên của hydro trong phạm vi nguyên tử deuterium 1 trong 6500 nguyên tử hydro.17Tritium không được tìm thấy trong tự nhiên, nhưng có thể được sản xuất từ một đồng vị của lithium trong các phản ứng sau: 6Li+n→ 3T+4He+4.8 MeV (6.16) Trang 10
- Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TPHCM Lớp 02_QLMT01 (b) Các phản ứng nhiệt hạch sẽ sản xuất một số lượng tối thiểu của các chất phóng xạ. Một số đồng vị phóng xạ có thể được tạo ra do sự hấp thụ neutron trong các vật liệu xung quanh lò phản ứng nhiệt hạch. Ngoài ra, tritium là hơi phóng xạ, phát ra tia βnăng lượng thấp với một nửa chu kì bán rã khoảng 12 năm. (c) Không có chất thải nhiên liệu đã qua sử dụng mà từ đó các thành phần có thể được chiết xuất để chế tạo phân hạch vũ khí hạt nhân Khó khăn của việc thực hiện phản ứng nhiệt hạch được kiểm soát là trong việc khắc phục lực đẩy tĩnh điện của các hạt nhân mang điện tích dương. Để khắc phục những lực đẩy, va chạm các hạt nhân phải có một động năng tương đương với nhiệt độ của hàng chục triệu độ. Tại nhiệt độ như vậy, các nguyên tử điện ly hoàn toàn vào nhân tế bào tích điện dương và các electron tự do, đươc gọi là plasma. Những nỗ lực của các quá trình kiểm soát phản ứng nhiệt hạch đã được thực hiện từ những năm 1950. Vì vậy, đến nay chỉ đạt được thành công hạn chế; ở đây, thành công có nghĩa là năng lượng được tỏa ra bằng hoặc lớn hơn đã được tiêu thụ trong thí nghiệm phản ứng nhiệt hạch, được gọi là điểm "hòa vốn”. Dự đoán lạc quan rằng các nhà máy điện thương mại dựa trên phản ứng nhiệt hạch sẽ hoạt động trong 40 50 năm tiếp theo. Uớc tính bi quan cho rằng các nhà máy điện nhiệt hạch loại sẽ không bao giờ có thực hiện, hoặc chúng sẽ là quá đắt so với các nhà máy điện dựa trên các lò phản ứng phân hạch hoặc năng lượng tái tạo, không nói đến năng lượng hóa thạch. 1.1.3. Phân rã phóng xạ Phóng xạ là hiện tượng một số hạt nhân nguyên tử không bền tự biến đổi và phát ra các bức xạ hạt nhân (thường được gọi là các tia phóng xạ). Tia phóng xạ có thể là chùm các hạt mang điện dương như hạt anpha, hạt proton; mang điện âm như chùm electron (phóng xạ beta); không mang điện như hạt nơtron, tia gamma (có bản chất giống như ánh sáng nhưng năng lượng lớn hơn nhiều). Trang 11
- Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TPHCM Lớp 02_QLMT01 Sự tự biến đổi như vậy của hạt nhân nguyên tử, thường được gọi là sự phân rã phóng xạ hay phân rã hạt nhân. Tự phân hạch là quá trình hạt nhân của các nguyên tử phóng xạ có số khối lớn. Ví dụ uranium tự vỡ ra thành các mảnh hạt nhân kèm theo sự thoát ra nơtron và một số hạt cơ bản khác, cũng là một dạng của sự phân rã hạt nhân. Trong tự phân hạch và phân rã hạt nhân đều có sự hụt khối lượng, tức là tổng khối lượng của các hạt tạo thành nhỏ hơn khối lượng hạt nhân ban đầu. Khối lượng bị hao hụt này chuyển hóa thành năng lượng khổng lồ được tính theo công thức nổi tiếng của Albert Einstein Hình 1.4: Phân rã phóng xạ 1.2 Vòng nhiên liệu hạt nhân Uranium là một nguyên tố tự nhiên có trong vỏ Trái đất, được sử dụng làm nhiên liệu cho ngành điện hạt nhân (và một số ngành khác). Quá trình tách chiết Urani và sử dụng nó để sản xuất điện được gọi là chu trình nhiên liệu hạt nhân. Có hai dạng chu trình nhiên liệu hạt nhân đang sử dụng trên thế giới: Trang 12
- Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TPHCM Lớp 02_QLMT01 chu trình mở (dùng một lần) chu trình kín (tái chế). Tại Hoa Kỳ hiện đang sử dụng chu trình mở, nghĩa là nhiên liệu được dùng chỉ một lần trong lò và sau đó cất trữ. Tại các nước khác như Nga hay châu Âu, chu trình nhiên liệu kín hơn, và nhiên liệu đã qua sử dụng được tái chế một phần (nhỏ). Chu trình nhiên liệu hạt nhân bắt đầu từ khai thác mỏ quặng uranium (orthorium), thông qua khai thác các quặng uranium đã làm giàu hữu ích, sự khí hóa UF 6, làm giàu 235 U, chuyển đổi uranium kim loại hoặc oxit của uranium, chế tạo thanh nhiên liệu, tải của một lò phản ứng, thu hồi nhiên liệu đã qua sử dụng, tái chế nhiên liệu đã qua sử dụng, và cuối cùng xử lý chất thải nhiên liệu. Sơ đồ khối của chu trình nhiên liệu hạt nhân được trình bày trong hình 6.6 Trang 13
- Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TPHCM Lớp 02_QLMT01 Hình 1.5 : Vòng nhiên liệu hạt nhân 1.2.1. Khai thác và Chế biến Quặng Uranium có chứa nồng độ biến của uranium được tìm thấy ở nhiều nơi trên thế giới. Những quặng giàu có thể chứa lên đến 2% uranium, quặng trung cấp 0,51%, và ở mức độ thấp hơn 0,5%. Tại Hoa Kỳ, quặng được tìm thấy tại Wyoming, Texas, Colorado, New Mexico, và Utah. Các mỏ lớn được tìm thấy ở Australia, Kazakhstan, Canada, Nam Phi, Namibia, Brazil và Nga. Cách kinh tế nhất của việc khai thác quặng từ các mỏ lộ thiên. Bởi vì mỏ uranium luôn được gắn liền với các sản phẩm phân rã (hạt nhân con) của uranium, Trang 14
- Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TPHCM Lớp 02_QLMT01 như radi và radon, các quặng này có thể phóng xạ và việc bảo vệ người lao động phải được bắt đầu ở giai đoạn khai thác. Các mỏ hàm lò được thông gió tốt, vì vậy hầu hết bức xạ, đặc biệt là liên quan đến radon, một loại khí, thoát vào khí quyển. Tuy nhiên, mặt nạ phải được đeo để tránh hít phải bụi khai thác mỏ có thể chứa các nguyên tố phóng xạ. Quặng được ép vụn và nghiền nát. Quặng nghiền nát được lọc qua với acid sulfuric. Uranium, cùng với một số kim loại khác, hòa tan.Uranium oxit với thành phần gần đúng U3O8, gọi là bánh vàng, được kết tủa, sấy khô và đóng gói trong các thùng 200 lít cho lô hàng. Bức xạ từ những thùng này là không đáng kể.Tuy nhiên, các chất rắn còn lại sau khi ngâm chiết với axit có thể chứa đồng vị phóng xạ của radi, bismuth, và chì.Những chất rắn này được bơm như bùn vào đống chất thải, còn được gọi là bể chất thải .Chất thải phải được che phủ bằng đất sét hoặc chất liệu không thấm khác để bảo vệ con người và động vật từ sự phơi nhiễm phóng xạ. 1.2.2. Khí hóa và làm giàu Tinh quặng U3O8 được vận chuyển từ mỏ đến cơ sở làm giàu.Tinh quặng có sự phân bố đồng vị bình thường, khoảng 99,3% 238U và 0,7% 235 U. Với ngoại lệ của CANDUloại lò phản ứng nước nặnglàm chậm, tất cả các lò phản ứng khác cần urani đã làm giàu với 235 U. Để làm giàu, một hợp chất khí uranium là cần thiết. Tinh quặng được xử lý bằng khí hydro fluoride và oxit uranium được chuyển thành uranium Hexa fluoride UF6. Đây là một chất rắn màu trắng mà thăng hoa đến dạng hơi ở áp suất 1 atm tại 56◦C. Các khí UF6 được làm giàu bằng một trong những quá trình sau. Màng với lỗ rỗng nhỏ cho phép sự khuếch tán khí xảy ra.Tốc độ khuếch tán là một chức năng của áp suất và nhiệt độ và cũng là một chức năng của đường kính phân tử của khí khuếch tán. 235UF6 có đường kính nhỏ hơn một chút so với 238UF6. Vì vậy, các đồng vị nhẹ hơn khuếch tán hơi nhanh hơn thông qua các lỗ rỗng hơn đồng vị nặng hơn. Trong một quá trình, các yếu tố làm giàu là rất nhỏ, nhưng bằng cách buộc các khí để vượt qua nhiều màng ("giai đoạn"), hầu như bất kỳ mức độ làm giàu có thể Trang 15
- Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TPHCM Lớp 02_QLMT01 đạt được. Đối với các lò phản ứng hạt nhân nước nhẹ làm chậm, làm giàu mong muốn là 34%. Nếu các yếu tố làm giàu là một phần nhỏ của một phần trăm mỗi giai đoạn, hàng trăm đến hàng ngàn các giai đoạn được yêu cầu cho cấp độ làm giàu mong muốn. Điều này đòi hỏi các thiết bị lớn và đắt tiền với mức tiêu thụ điện năng rất lớn cho các máy bơm chân không và máy thổi rằng buộc các khí qua màng. Do đó, các thiết bị khuếch tán khí thường được đặt gần nguồn điện dồi dào và giá rẻ. Tại Hoa Kỳ, các nhà máy khuếch tán khí được đặt tại Oak Ridge, Tennessee, và Hanford, Washington, nơi đập thủy điện lớn đang nằm gần đó. Trong quá trình khuếch tán khí khoảng 85% uranium cung cấp bị từ chối như uranium nghèo. Hiện nay, những "phế liệu" được dự trữ để sử dụng trong tương lai cuối cùng trong các lò phản ứng tái sinh nhanh. Các cở sở khuếch tán khí được thành lập trong thời gian chiến tranh thế giới thứ hai để sản xuất vũ khímức uranium làm giàu cao. Các uranium được làm giàu tương đối thấp sử dụng cho các lò phản ứng nhà máy điện là một sản phẩm phụ của các nỗ lực chiến tranh. Những người chỉ trích các nhà máy điện hạt nhân thường tính rằng uranium giàu không có sẵn từ các nhà máy khuếch tán được xây dựng và điều hành bởi chính phủ, điện hạt nhân sẽ thêm rất nhiều tốn kém, hoặc không có sẵn ở tất cả. Gần đây, tại Hoa Kỳ và châu Âu, các nhà máy làm giàu đã được xây dựng làm việc trên nguyên tắc của một máy ly tâm khí. Khi khí uranium được quay rất nhanh trong một máy ly tâm, 238UF6 nặng hơn phân tán về phía các cạnh của máy ly tâm trong khi 235UF6 nhẹ tập trung về hướng trung tâm. Ở đây, sự làm giàu phụ thuộc vào tốc độ của vòng quay và thời gian sử dụng trong các máy ly tâm. máy ly tâm khí ít tiêu thụ năng lượng so với các nhà máy khuếch tán và đòi hỏi vốn đầu tư thấp hơn. Sự phát triển đang tiếp diễn ở các nước khác nhau trong việc làm giàu uranium bằng laser. Trong quá trình này, urani kim loại được bay hơi trong lò đốt. Dòng của các nguyên tử uranium bay hơi thoát ra khỏi cổng lò. Một chùm tia laser với một dải bước Trang 16
- Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TPHCM Lớp 02_QLMT01 sóng rất hẹp được chiếu cho đến dòng nguyên tử để theo kiểu khác kích thích đến một trạng thái điện tử cao hơn chỉ 235U, nhưng không phải là đồng vị nặng hơn. sau đó các nguyên tử kích thích được ion hóa với ánh sáng cực tím. Các ion hóa 235U được thu thập trên một tấm tích điện âm. Sau khi làm giàu, khí hoặc kim loại uranium UF6 được chuyển thành UO2 urani dioxit. Đây là một loại vật liệu gốm như thế được chế tạo thành dạng viên. Các viên được nạp vào các thanh nhiên liệu. Một nhà máy điện 1000 MW cần khoảng 75 tấn bột viên uranium dioxide mỗi tải. 1.2.3. Tái chế nhiên liệu đã qua sử dụng và lưu trữ chất thải tạm thời Trong lò nước sôi và lò phản ứng nước áp lực nhiên liệu nằm trong các lò phản ứng trong 23 năm, tạo ra điện. Sau thời hạn đó, mức độ của sản phẩm phân hạch và vật liệu hấp thụ neutron khác đã xây dựng, và các phản ứng phân hạch đã bị chậm lại, với một sự suy giảm đồng thời trong sản xuất hơi nước và điện. Tại thời điểm đó, các thanh nhiên liệu phải được thay thế bằng những thanh nhiên liệu mới. Trong lò phản ứng loại CANDU, thanh nhiên liệu phải được thay thế mỗi 18 tháng. Việc lấy thanh nhiên liệu phát ra một bức xạ hoạt độ cao do các sản phẩm phân hạch phóng xạ và đồng vị neutron kích hoạt khác đã tích lũy trong các thanh nhiên liệu đã qua sử dụng. Nói chung, các thanh nhiên liệu rút ra được lưu trữ trong bình chứa của các nhà máy điện, thép và các hồ nước bê tông làm tường ngăn hoặc thùng gỗ khô. Một khi mức độ phóng xạ của nhiên liệu đã qua sử dụng đủ giới hạn phải được xử lý bằng cách điều khiển từ xa và che chắn thích hợp, cần được mang đến nơi thải bỏ lâu dài. Không may, ở Hoa Kỳ điều này không xảy ra vì một nơi thải bỏ lâu dài chưa được tán thành. Ngoại trừ việc tái chế trước đó của nhiên liệu đã qua sử dụng (bây giờ bị cấm ở Hoa Kỳ), mỗi thanh nhiên liệu đã qua sử dụng vẫn còn được lưu giữ trong hồ nước hoặc thùng khô tại các nhà máy điện, nơi họ đã rút ra từ các lò phản ứng. Tại một số nhà máy điện không gian lưu trữ không còn nhiều, và các lò phản ứng của họ có thể sẽ phải đóng cửa. Trang 17
- Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TPHCM Lớp 02_QLMT01 Ở các nước khác, sau khi giảm độ phóng xạ, nhiên liệu đã qua sử dụng được tái chế. Khoảng 96% số uranium gốc trong nhiên liệu vẫn còn hiện diện, mặc dù nó chứa ít hơn 1% 235U. 1% khác của uranium đã được chuyển đổi thành 239Pu. Các thanh đã qua sử dụng được băm nhỏ và được lọc trong axit. Uranium và plutonium hòa tan và được tách hóa học từ phần còn lại của phân tử hòa tan. Uranium tái sinh được gửi trở lại các cơ sở làm giàu. Plutonium tái sinh được trộn với urani tự nhiên và làm thành nhiên liệu sạch được gọi là hỗn hợp oxit (MOX). Pháp tái xử lý khoảng 2.000 tấn mỗi năm của nhiên liệu đã qua sử dụng, Vương quốc Anh 2700 tấn, Nga 400 tấn, Ấn Độ 200 tấn, và Nhật Bản 90 tấn, nhưng Nhật Bản sẽ gửi nhiên liệu qua sử dụng ra nước ngoài để tái chế. Những con số này không bao gồm plutoni tái chế từ các lò phản ứng cơ sở quốc phòng để chế tạo vũ khí. Các chất thải lỏng phát sinh tại nhà máy tái chế được lưu trữ tạm thời trong các thùng thép không gỉ làm mát được bao quanh bằng bê tông cốt thép. Sau một thời gian làm mát, các chất thải lỏng được nung (bốc hơi thành bột khô) và tráng men (bọc trong thủy tinh nóng chảy). Các thủy tinh nóng chảy được đổ vào các hộp kim loại thép không gỉ. Tại Vương quốc Anh, Pháp, Bỉ, Thụy Điển và các thùng được lưu trữ trong các hầm chứa sâu, trong khi chờ thải bỏ vĩnh viễn. 1.2.4. Loại bỏ chất thải lâu dài Có lẽ vấn đề lớn nhất phải đối mặt với các nhà máy điện hạt nhân là việc thải bỏ lâu dài của nhiên liệu đã qua sử dụng, hoặc các chất thải còn lại sau khi chiết xuất nhiên liệu vẫn còn hữu ích từ nhiên liệu đã qua sử dụng.Mức độ phóng xạ của các thanh nhiên liệu đã qua sử dụng giảm khoảng mười lần mỗi một trăm năm. Cách thiết thực chỉ nhằm đào thải các chất thải sẽ là thành hệ địa chất ổn định được biết đến không bị động đất định kỳ và nơi mực nước ngầm hoặc là không có hoặc rất sâu dưới sự hính thành. Tại Hoa Kỳ hình thành tại núi Yucca, Nevada, đã được lựa chọn để thải bỏ vĩnh viễn. kế hoạch hiện nay kêu gọi các cơ sở kho được khai quật từ túp núi lửa ở Trang 18
- Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TPHCM Lớp 02_QLMT01 độ sâu khoảng 300 mét dưới đỉnh Yucca, 300 mét so với mực nước ở địa phương. Khi chứa đầy, các kho dự kiến lưu trữ 70.000 tấn nhiên liệu đã qua sử dụng và 8000 tấn chất thải quân sự cấp cao. Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để mô hình sự phá hủy của các chất thải thải bỏ. Hầu hết các nghiên cứu đã kết luận rằng các chất thải sẽ không bị phá hủy trong thời gian từ 10 ngàn đến hàng triệu năm. Tuy nhiên, một vài sự không chắc chắn vẫn còn trong những đánh giá mà cần phải được làm rõ trước sự chấp nhận của chính quyền ở núi Yucca như nơi thải bỏ nhiên liệu đã qua sử dụng lâu dài ở hoa kỳ. Kế hoạch hiện tại là năm 2010 sẽ mở nơi này.16 Thiếu hệ thống xử lý chất thải vĩnh viễn và kinh tế không thuận lợi đã cản trở, cá nhân và công đồng tài trợ cho các nhà sản xuất điện từ việc xây dựng các nhà máy điện hạt nhân mới ở Hoa Kỳ. Không có quốc gia khác vẫn chưa giải quyết được vấn đề xử lý lâu dài của chất thải phóng xạ từ nhà máy điện hạt nhân. 1.3. Nhà máy điện hạt nhân. Nhà máy điện hạt nhân là một hệ thống thiết bị điều kiển kiểm soát phản ứng hạt nhân dây truyền ở trạng thái dừng nhằm sản sinh ra năng lượng dưới dạng nhiệt năng, sau đó năng lượng nhiệt này được các chất tải nhiệt trong lò (nước, nước nặng, khí, kim loại lỏng...) truyền tới thiết bị sinh điện năng như turbin để sản xuất điện năng. 1.3.1. Lịch sử Năm 1948, I. V. Kurchatov người đi đầu trong lĩnh vực hạt nhân của Liên Xô đã dẫn đầu nhóm nghiên cứu của mình bắt đầu những nghiên cứu đầu tiên về việc áp dụng thực tế năng lượng hạt nhân để thu được nguồn năng lượng điện . Năm 1950 1954, ở gần ngôi làng Obninsk thuộc tỉnh Kaluga (Liên Xô cũ) nhà máy điện nguyên tử đầu tiên được bắt đầu xây dựng với công suất 5 MW. Tới năm 1958 thì lần lượt các nhà máy khác đi vào hoạt động, đầu tiên là tổ máy số 1 nhà máy điện nguyên tử Sibirskaya với công suất 100 MW, và về sau toàn bộ dự án được hoàn thành thì công suất lên tới 600 MW. Cũng trong năm đó nhà máy điện Trang 19
- Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường TPHCM Lớp 02_QLMT01 nguyên tử Beloyarskaya cũng được triển khai xây dựng, nhưng mãi tới năm 1964 thì tổ máy phát điện đầu tiên mới đi vào hoạt động. Năm 1964 thì khối 1 của nhà máy điện nguyên tử Novovoronezhskaya với công xuất 210 MW mới được khởi công.Khối 2 với công suất 365 MW được khởi công năm 1969. Năm 1973 người ta khởi công nhà máy điện nguyên tử Leningradskaya. Sau Liên Xô thì các nhà máy điện hạt nhân khác cũng được xây dựng, với nhà máy điện hạt nhân Calder Hall ban đầu cũng chỉ có công suất 46 MW được đưa vào vận hành ngày 27 tháng 8 năm 1956 tại Anh. Sau đó 1 năm, tại Mỹ nhà máy điện hạt nhân Beaver Valley với công suất 60 MW cũng được bắt đầu xây dựng tại Shippingport, Pennsylvania. Năm 1979 xảy ra một sự cố rất nghiêm trọng tại Mỹ tại nhà máy điện hạt nhân Three Mile Island. Sau sự kiện đó Hoa Kỳ đã ngừng xây dựng các lò phản ứng, trong dự kiến tới năm 2017 sẽ xây dựng xong 2 lò phản ứng mới trong khu nhà máy cũ. Vào năm 1986 xảy ra một thảm họa hạt nhân là sự cố nổ nhà máy điện hạt nhân Chernobyl.Ngoài những hậu quả trực tiếp như gây ô nhiễm phóng xạ các vùng lân cận, nó còn ảnh hưởng tới sự phát triển năng lượng hạt nhân. Điều này khiến toàn bộ các chuyên gia trên thế giới phải xem xét lại các vấn đề an toàn hạt nhân và suy nghĩ về sự hợp tác quốc tế với mục đích nâng cao an toàn trong khai thác, sử dụng năng lượng hạt nhân. Ngày 15 tháng 5 năm 1989 tại cuộc họp sáng lập tổ chức tại Moskva, người ta đã thành lập Hiệp hội Thế giới các nhà vận hành nhà máy điện hạt nhân (WANO), một hiệp hội chuyên nghiệp quốc tế liên kết các tổ chức vận hành các nhà máy điện hạt nhân trên toàn thế giới. Hiệp hội đã đề ra nhiệm vụ soạn thảo và đưa ra kế hoạch phát triển, vận hành an toàn cho ngành điện hạt nhân trên toàn thế giới. Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp "Báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy chế biến măng thực phẩm"
88 p | 459 | 147
-
Nhà máy điện hạt nhân
30 p | 367 | 98
-
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU ĐỊA ĐIỂM NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN TẠI VIỆT NAM
53 p | 269 | 75
-
Báo cáo về ý nghĩa và giá trị của tư tưởng phân chia quyền lực, cũng như cách thức vận dụng những hạt nhân hợp lý của nó trong công cuộc xây dựng Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay
76 p | 220 | 74
-
Báo cáo chuyên đề nhà máy điện nguyên tử: Nhà máy điện hạt nhân
68 p | 266 | 59
-
XỬ LÝ CHẤT THẢI HẠT NHÂN SAU KHI NHÀ MÁY THÁO DỞ
17 p | 148 | 23
-
Tạp chí Khoa học và Công nghệ hạt nhân số 35 tháng 6 năm 2013
43 p | 82 | 11
-
Báo cáo " Khái quát về luật môi trường Cộng hoà liên bang Đức "
5 p | 117 | 11
-
Báo cáo khoa học " CÁC VẤN ĐỀ AN TOÀN MÔI TRƯỜNG KHI XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN NGUYÊN TỬ (NMĐNT) Ở VIỆT NAM "
8 p | 66 | 6
-
Báo cáo "ổn định từ biến của mizet và bài toán mở rộng "
6 p | 55 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn