Báo cáo nhân một trường hợp điều trị tiểu máu dai dẳng do ung thư tuyến tiền liệt bằng phương pháp nút mạch chọn lọc
lượt xem 2
download
Tiểu máu do ung thư tuyến tiền liệt là tình huống lâm sàng đầy thử thách cho bác sĩ niệu khoa. Bài viết trình bày đánh giá tính an toàn và hiệu quả của phương pháp nút mạch (PAE) trong điều trị tiểu máu dai dẳng do ung thư tuyến tiền liệt (TLT).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Báo cáo nhân một trường hợp điều trị tiểu máu dai dẳng do ung thư tuyến tiền liệt bằng phương pháp nút mạch chọn lọc
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÁO CÁO NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP ĐIỀU TRỊ TIỂU MÁU DAI DẲNG DO UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÚT MẠCH CHỌN LỌC Đỗ Anh Toàn1,2, Nguyễn Văn Khoa1 TÓM TẮT 5 Từ khóa: tiểu máu dai dẳng do ung thư Đặt vấn đề: Tiểu máu do ung thư tuyến tiền tuyến tiền liệt, nút mạch chọn lọc động mạch liệt là tình huống lâm sàng đầy thử thách cho bác tuyến tiền liệt. sĩ niệu khoa. Qua báo cáo này chúng tôi sẽ đánh giá tính an toàn và hiệu quả của phương pháp nút SUMMARY mạch (PAE) trong điều trị tiểu máu dai dẳng do PROSTATIC ARTERIAL ung thư tuyến tiền liệt (TLT). EMBOLIZATION FOR CONTROL OF Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: REFRACTORY HEMATURIA IN Báo cáo một trường hợp được can thiệp nút động PATIENTS WITH ADVANCED mạch tuyến tiền liệt 2 bên sau khi điều trị tiểu PROSTATE CANCER: CASE REPORT máu thất bại bằng phương pháp cắt đốt nội soi Background: Hematuria due to prostate qua ngã niệu đạo. Đánh giá thành công về mặt kỹ cancer is a challenging clinical situation for the thuật, lâm sàng cũng như các biến chứng sau can urologist. Through this research we want to thiệp. estimate the safety and efficacy of prostatic Kết quả: Bệnh nhân hết tiểu máu sau 24h arterial embolization (PAE) in the treatment of can thiệp, ra viện sau 2 ngày, không có biến refractory hematuria of prostate cancer. chứng. Thời điểm tái khám 3 tháng sau can thiệp, Subjects and Methods: Report a case of không xuất hiện tình trạng tiểu máu tái phát. bilateral prostatic artery embolization after failed Kết luận: Phương pháp nút mạch chọn lọc treatment of hematuria by transurethral resection an toàn và hiệu quả trong điều trị tiểu máu dai of the prostate. Evaluate technical and clinical dẳng do ung thư tuyến tiền liệt, khi không thể success as well as complications after kiểm soát bằng các phương pháp nội khoa cũng intervention. như cắt đốt cầm máu ngã niệu đạo. Results: The patient stopped hematuria after 24 hours of intervention and was discharged after 2 days with no complications. At follow-up examination 3 months after intervention, there 1 was no recurrence of hematuria. Bệnh viện Bình Dân Conclusion: PAE is a safe and 2 Bộ môn Tiết niệu học – ĐHYD TP. HCM effective minimally invasive technique for Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Khoa treating patients with refractory hematuria of ĐT: 0947582333 prostate cancer. Email: drnguyenvankhoa@gmail.com Keywords: refractory hematuria of prostate Ngày nhận bài: 30/01/2024 cancer; prostatic arterial embolization. Ngày phản biện khoa học: 29/03/2024 Ngày duyệt bài: 05/04/2024 32
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ đến thiếu máu cục bộ niêm mạc, loét và chảy Tiểu máu là một trong những triệu chứng máu khó chữa đối với nhiều hình thức điều về tiết niệu phổ biến nhất, với 9,6% số ca đến trị: Nội khoa, nội soi ngả niệu đạo đốt cầm cấp cứu chuyên khoa tiết niệu do tiểu máu từ máu, nút mạch chọn lọc [5]. đường tiết niệu dưới [1]. Tiểu máu nguyên nhân từ tuyến tiền liệt là một vấn đề lâm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sàng đầy thách thức đối với bác sĩ điều trị, 2.1. Đối tượng nghiên cứu các nguyên nhân phổ biến nhất của tiểu máu Bệnh nhân nam, sinh năm 1941, vào viện liên quan tuyến tiền liệt bao gồm tăng sinh vì tiểu máu đại thể, tiền căn: ung thư tuyến lành tính tuyến tiền liệt, chấn thương niệu tiền liệt được điều trị xạ trị tại Hoa Kỳ. Bệnh đạo tuyến tiền liệt do điều trị, ung thư tuyến nhân được truyền máu, điều trị nội khoa, tiền liệt và xạ trị [2]. Đặc biệt, xạ trị có liên ròng nước liên tục sau 24h tình trạng tiểu quan đến tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng máu không cải thiện, tiếp tục được nội soi hơn gây ra tiểu máu [3,4], nguyên nhân do ngả niệu đạo đốt cầm máu. Theo dõi sau 48h, phù niêm mạc cấp tính, giãn mạch và viêm lâm sàng tiểu máu tái diễn, quyết định can nội mạc tắc nghẽn; những thay đổi này dẫn thiệp nút mạch tuyến tiền liệt cầm máu. a b Hình 1. Chọn lọc động mạch tuyến tiền liệt 2 bên a. động mạch TLT trái. b. động mạch TLT phải Hình 2. Hình ảnh động mạch 2 bên của TLT sau nút mạch bằng keo Histoacryl + Lipiodol 33
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.2. Phương pháp nghiên cứu lọc và rất hiếm khi xảy ra với phương pháp Mô tả trường hợp lâm sàng siêu chọn lọc [13,14]. Các biến chứng nhỏ 2.3. Vấn đề y đức liên quan đến hội chứng sau nút mạch là phổ Phương pháp điều trị đúng theo hướng biến, bao gồm đau vùng mông, sốt, buồn nôn dẫn điều trị hội tiết niệu thận học Việt Nam, và nôn, xảy ra ở 68,5% bệnh nhân được điều cũng như hội tiết niệu châu Âu. trị bằng phương pháp chọn lọc [10,11,12]. Phẫu thuật được phê duyệt trong danh Việc sử dụng kỹ thuật siêu chọn lọc làm mục kỹ thuật của Bộ y tế, kèm theo sự cấp giảm đáng kể tỷ lệ biến chứng nhỏ, với tỷ lệ phép của Sở y tế TP Hồ Chí Minh 0–31% và hầu như loại bỏ các trường hợp thiếu máu cục bộ cơ mông và đau [6, 7, 8, 9]. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Sau can thiệp 24 giờ, tình trạng tiểu máu IV. BÀN LUẬN cải thiện rõ, thông niệu đạo và thông bàng Điều trị tiểu máu do ung thư TLT rất khó quang ra da trong, còn cặn máu cũ. Sau 48 khăn. Các phương pháp điều trị khác nhau đã giờ, xét nghiệm công thức máu ổn định, bệnh được đề xuất bao gồm nội khoa, bơm rửa nhân được ra viện và theo dõi 1 tuần, 1 bàng quang, cắt đốt nội soi ngả niệu đạo, nút tháng, 3 tháng. Ở giai đoạn tái khám, bệnh mạch [15]. Phẫu thuật cột 2 động mạch chậu nhân không ghi nhân tiểu máu tái phát. trong kèm mở 2 niệu quản ra da được xem Thành công về mặt kỹ thuật của PAE xét nếu thật bại với các can thiệp trên [16]. được định nghĩa là siêu chọn lọc và nút động Trong nghiên cứu của ON Gofrit và cộng mạch tuyến tiền liệt hai bên. Các báo cáo về sự trong vòng 20 năm từ 1991 đến 2011 [17]. thành công về mặt kỹ thuật dao động từ 88 Người ta nhận thấy rằng nguyên nhân của đến 100%. Thất bại chủ yếu là do không tiếp tiểu máu và tiên lượng của bệnh nhân có thể cận được các nhánh của động mạch chậu được suy ra từ phương pháp điều trị ban đầu trong do bệnh xơ vữa động mạch nặng hoặc của ung thư TLT. Trong khi chính ung thư bệnh lý mạch máu sau xạ trị [6-9]. Mặc TLT gây ra 60% tiểu máu ở những bệnh dù không có tiêu chí xác định, nhưng thành nhân không được phẫu thuật . Việc tránh công lâm sàng trong hầu hết loạt nghiên cứu được triệu chứng nghiêm trọng này có thể được xác định là kiểm soát hoặc ngừng tiểu được coi là một lợi ích đáng chú ý của việc máu đến mức không cần can thiệp thêm điều trị bằng phẫu thuật triệt để so với các trong vòng 1-3 ngày kể từ khi nút mạch. Tỷ liệu pháp không phẫu thuật trong điều trị ung lệ thành công lâm sàng chung sau khi nút thư TLT. mạch, dao động từ 70 đến 100% trong số tất PAE được Pisco và cộng sự báo cáo [18] cả các loạt nghiên cứu [6, 7, 10, 11, 12]. vào năm 1989, liên quan đến việc nút mạch ở PAE là một kỹ thuật an toàn. Trước đây, mức nhánh trước của động mạch chậu trong. các biến chứng lớn như hội chứng Brown Mặc dù phương pháp này thành công trong Sequard và hoại tử bàng quang đã được báo việc kiểm soát tiểu máu nhưng nó cũng liên cáo, nguyên nhân là do nút mạch không chọn quan đến tỷ lệ biến chứng cao. Do đó, một 34
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 kỹ thuật 'siêu chọn lọc' đã xuất hiện, sử dụng phát [24]. CT chùm tia hình nón ‘cone-beam CT’ để Bên cạnh điều trị tiểu máu, PAE cũng nút mạch có chọn lọc động mạch tuyến tiền góp phần cải thiện triệu chứng đường tiết liệt [19]. niệu dưới [25]. Một số trường hợp chỉ có thể Tiểu máu do ung thư tuyến tiền liệt nếu tiếp cận được động mạch TLT một bên vẫn không thể kiểm soát bằng điều trị nội khoa mang lại hiệu quả điều trị nếu chúng ta nút hoặc đốt nội soi qua ngả niệu đạo thì phải đối mạch thông qua đường nối quanh/trong diện với phẫu thuật. Tuy nhiên, hầu hết bệnh tuyến tiền liệt [26]. nhân là người cao tuổi và có nhiều bệnh mạn Trong trường hợp bệnh nhân của chúng tính kèm theo khiến họ không phù hợp để tôi, bệnh nhân được chẩn đoán xác định tiểu phẫu thuật. Trong thập kỷ qua, TAE đã được máu trên bệnh nhân ung thư TLT đã điều trị áp dụng để kiểm soát tiểu máu tuyến tiền liệt xạ trị, thất bại với điều trị nội khoa cũng như với tỷ lệ thành công kỹ thuật và lâm sàng lần nội soi cầm máu, việc áp dụng PAE là phù lượt lên đến 88–100% và 70–100% [6-12]. hợp và mang lại hiệu quả cao cho bệnh nhân. Việc lựa chọn vật liệu gây nút mạch là rất Việc theo dõi cần được tiếp tục, để điều trị quan trọng. Cho đến nay, các loại và kích cỡ kịp thời khi tiểu máu tái phát cũng như phải khác nhau của vật liệu gây nút mạch đã được tiếp tục theo dõi điều trị ung thư TLT cho sử dụng để PAE, chẳng hạn như hạt PVA bệnh nhân. 50–700 μm, Embosphere 300–700 μm, hạt xốp gelatin, cuộn dây 0,035 inch, cuộn dây V. KẾT LUẬN bạch kim 0,018 inch và hỗn hợp N-butyl PAE an toàn và hiệu quả trong điều trị cyanoacrylate (NBCA) và lipiodol [20-23]. tiểu máu liên quan ung thư TLT. Việc sử Việc lựa chọn vật liệu gây tắc mạch chủ yếu dụng phương pháp siêu chọn lọc sẽ tối ưu phụ thuộc vào đường kính động mạch gây hóa thành công lâm sàng đồng thời giảm nút mạch, tốc độ dòng máu, động mạch bàng thiểu các biến chứng. PAE giúp bệnh nhân hệ và vị trí đầu ống thông. tránh phẫu thuật xâm lấn, nó nên được xem Đối với những bệnh nhân tiểu máu do xét cho tất cả các bệnh nhân tiểu máu kháng ung thư tuyến tiền liệt tiến triển, nhiều động trị đã thất bại trong điều trị nội soi. Phương mạch thường cung cấp máu cho khối u, bao pháp xâm lấn tối thiểu này giúp cải thiện gồm động mạch tuyến tiền liệt, động mạch những bệnh nhân có huyết động không ổn chậu trong, mạc treo tràng dưới, động mạch định, đóng vai trò là cầu nối cho phẫu thuật chậu ngoài và động mạch cùng giữa. Vì vậy, và là phương pháp điều trị hiệu quả cao. điều quan trọng là xác định và nút hoàn toàn tất cả các động mạch liên quan. Hơn nữa, đối TÀI LIỆU THAM KHẢO với những bệnh nhân mắc chứng rối loạn 1. Roghmann F, Ghani KR, Kowalczyk KJ đông máu, điều quan trọng là phải điều chỉnh et al. Incidence and treatment patterns in các bất thường về cầm máu sau khi nút động males presenting with lower urinary tract mạch tuyến tiền liệt để giảm tiểu máu tái symptoms to the emergency department in 35
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH the United States. J Urol 2013; 190: 1798– hemorrhage from pelvic neoplasms. 804 Radiology 1989; 172: 337–9 2. Rastinehad AR, Ost MC, VanderBrink 11. Nabi G, Sheikh N, Greene D, Marsh R. BA, Siegel DN, Kavoussi LR. Persistent Therapeutic transcatheter arterial prostatic hematuria. Nat Clin Pract Urol embolization in the management of 2008; 5: 159–65 intractable haemorrhage from pelvic 3. Thompson I, Thrasher JB, Aus G et al. urological malignancies: preliminary Guideline for the management of clinically experience and long-term follow-up. BJU Int localized prostate cancer: 2007 update. J 2003; 92: 245–7 Urol 2007; 177: 2106–31 12. Nabi G, Sheikh N, Greene D, Marsh R. 4. Storey MR, Landgren RC, Cottone JL et Therapeutic transcatheter arterial al. Transperineal 125iodine implantation for embolization in the management of treatment of clinically localized prostate intractable haemorrhage from pelvic cancer: 5-year tumor control and morbidity. urological malignancies: preliminary Int J Radiat Oncol Biol Phys 1999; 43: 565– experience and long-term follow-up. BJU Int 70 2003; 92: 245–7 5. Capelli-Schellpfeffer M, Gerber GS. The 13. Lang EK, Deutsch JS, Goodman JR, use of hyperbaric oxygen in urology. J Urol Barnett TF, Lanasa JA Jr, Duplessis GH. 1999; 162: 647–54 Transcatheter embolization of hypogastric 6. Rastinehad AR, Caplin DM, Ost MC et al. branch arteries in the management of Selective arterial prostatic embolization intractable bladder hemorrhage. J Urol 1979; (SAPE) for refractory hematuria of prostatic 121:30–6 origin. Urology 2008; 71: 181–4 14. Carmignani G, Belgrano E, Puppo P, 7. Prasad V, Sacks BA, Kraus S, Clouse ME. Cichero A, Giuliani L. Transcatheter Embolotherapy for lower urinary tract embilization of the hypogastric arteries in hemorrhage. J Vasc Interv Radiol 2009; 20: cases of bladder hemorrhage from advanced 965–70 pelvic cancers: followup in 9 cases. J Urol 8. Korkmaz M, Sßanal B, Aras B et al. The 1980; 124: 196–200 short- and long-term effectiveness of 15. Barrass BJR, Thurairaja R, McFarlane J, transcatheter arterial embolization in patients Persad RA. Haematuria in prostate cancer: with intractable hematuria. Diagn Interv new solutions for an old problem. BJU Imaging 2016; 97: 197–201 International. 2006;97(5):900–902. 9. Kably I, Pereira K, Chong W, Bhatia S. 16. Leibovici D, Pagliaro L, Rosser CJ, Pisters Prostate Artery Embolization (PAE) in the LL. Salvage surgery for bulky local Management of Refractory Hematuria of recurrence of prostate cancer following Prostatic Origin Secondary to Iatrogenic radical prostatectomy. Journal of Urological Trauma: a Safe and Effective Urology. 2005;173(3):781–783. Technique. Urology 2016; 88: 218–21 17. Gofrit, O. N., Katz, R., Shapiro, A., 10. Pisco JM, Martins JM, Correia MG. Yutkin, V., Pizov, G., Zorn, K. C., ... & Internal iliac artery: embolization to control Pode, D. (2013). Gross hematuria in patients with prostate cancer: etiology and 36
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 management. International Scholarly patients with intractable hematuria Diagn Research Notices, 2013. Interv Imaging, 97 (2016), pp. 197-201 18. Pisco JM, Martins JM, Correia MG. 23. L. Cui, Y. Bai, J. Zhang, et al. Prostatic Internal iliac artery: embolization to control artery embolization: progress and prospect hemorrhage from pelvic neoplasms. J Interv Med, 3 (2020), pp. 77-79 Radiology 1989; 172: 337–9 24. Zhang, J., Wang, Q., Zhao, H., Yuan, B., 19. Bagla S, Martin CP, van Breda A et al. Sun, X., Guan, Y.,... & Wang, M. (2022). Early results from a United States trial of Safety and efficacy of transcatheter arterial prostatic artery embolization in the treatment embolization for management of refractory of benign prostatic hyperplasia. J Vasc Interv hematuria of prostatic origin. Journal of Radiol 2014; 25: 47–52 Interventional Medicine, 5(2), 84-88. R. Loffroy, P. Pottecher, V. Cherblanc, et al. 25. Trần Văn Giang và cs (2020). Nghiên cứu 20. Current role of transcatheter arterial kết quả điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền embolization for bladder and prostate liệt thể lồi vào bàng quang bằng phương hemorrhage Diagn Interv pháp nút mạch. Tạp chí điện quang Việt Imaging, 95 (2014), pp. 1027-1034 Nam, số 39, 81-86. 21. R. Loffroy, P. Pottecher, V. Cherblanc, et 26. Amouyal, G., Pellerin, O., Del Giudice, C., al. Current role of transcatheter arterial Déan, C., Thiounn, N., & Sapoval, M. embolization for bladder and prostate (2017). Bilateral arterial embolization of the hemorrhage Diagn Interv prostate through a single prostatic artery: a Imaging, 95 (2014), pp. 1027-1034 case series. Cardiovascular and M. Korkmaz, B. Şanal, B. Aras, et al. interventional radiology, 40, 780-787. 22. The short- and long-term effectiveness of transcatheter arterial embolization in 37
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo nhân một trường hợp: Bệnh lý Moya Moya
3 p | 35 | 6
-
Báo cáo nhân một trường hợp thoát vị lỗ bịt nghẹt được phẫu thuật tại Bệnh viện Quân y 103
7 p | 99 | 3
-
Nhân một trường hợp lymphôm xâm nhập tủy, có biểu hiện tăng bạch cầu phản ứng với đầy đủ các giai đoạn
7 p | 43 | 3
-
Nhân một trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch trên bệnh nhân bạch cầu cấp dòng tủy đã hoàn tất hóa trị liệu
4 p | 62 | 3
-
Cải thiện oxy máu trong thông khí một phổi: Nhân một trường hợp rách phế quản gốc trái
4 p | 57 | 3
-
Nhân một trường hợp nhiễm candida niệu trên bệnh nhân đái tháo đường
5 p | 53 | 3
-
Phẫu thuật nội soi trong ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm: Báo cáo nhân một trường hợp
4 p | 17 | 3
-
Bất thường tĩnh mạch phổi bán phần bên trái đổ về tĩnh mạch vô danh: Nhân một trường hợp lâm sàng và nhìn lại y văn
5 p | 37 | 3
-
Báo cáo nhân 1 trường hợp u cơ trơn bàng quang được phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo
5 p | 7 | 2
-
Tăng sản xương vô căn lan tỏa kết hợp cốt hóa dây chằng dọc sau gây chèn ép tủy cổ: Báo cáo nhân một trường hợp
7 p | 13 | 2
-
Bất đồng nhóm máu mẹ - con hệ Rh hiếm gặp được điều trị thành công tại Bệnh viện Nhi Trung ương - nhân một trường hợp
5 p | 5 | 2
-
Nhân một trường hợp: Xuất huyết não tự phát do ung thư nguyên bào nuôi di căn ở một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
5 p | 70 | 2
-
Nhân một trường hợp túi thừa bàng quang ở nữ
4 p | 61 | 2
-
Nhân một trường hợp hamartoma của lách được điều trị tại Bệnh viện Bình Dân
7 p | 63 | 2
-
Nhân một trường hợp bướu nguyên bào võng mạc ở trẻ sinh đôi
6 p | 52 | 1
-
Báo cáo nhân một trường hợp phẫu thuật cắt đoạn tá tràng do ung thư D IV tế bào nhẫn tại Bệnh viện Quân y 103
6 p | 49 | 1
-
Báo cáo nhân một trường hợp rau bong non
5 p | 3 | 1
-
Báo cáo nhân một trường hợp bệnh xơ hóa củ phát hiện tại Bệnh viện Nhi Hải Dương (Tuberous sclerosis-TS)
4 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn