intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÁO CÁO " PHÂN TÍCH TỪ VỰNG VÀ NGỮ NGHĨA TRONG CÁC MẪU QUẢNG CÁO TIẾNG PHÁP "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

153
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Liên quan đến ngôn ngữ quảng cáo, đã có những công trình nghiên cứu liên quan đến văn phong, cú pháp, hình thức diễn đạt trong thông điệp quảng cáo…Điều khiến mọi người quan tâm hơn hết đó là những ngôn từ có khả năng thuyết phục được quý độc khán thính giả hay không? Một văn bản quảng cáo thành công là tác phẩm thu hút được khách hàng quan tâm đến sản phẩm dù chỉ là bằng ý nghĩ. Và để được mọi người ghi nhớ, các văn bản thường được biên soạn rất ngắn gọn nhưng súc...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÁO CÁO " PHÂN TÍCH TỪ VỰNG VÀ NGỮ NGHĨA TRONG CÁC MẪU QUẢNG CÁO TIẾNG PHÁP "

  1. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 PHÂN TÍCH TỪ VỰNG VÀ NGỮ NGHĨA TRONG CÁC MẪU QUẢNG CÁO TIẾNG PHÁP THE LEXICAL AND SEMANTIC ANALYSIS OF FRENCH ADVERTISEMENTS SVTH: Võ Thị Minh Nho, Nguyễn Xuân Mai Lựu Lớp 08CNP02, Khoa Tiếng Pháp, Trường Đại học Ngoại ngữ , Đại học Đà Nẵng GVHD: ThS. Đào Thị Thanh Phượng Khoa tiếng Pháp Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Liên quan đến ngôn ngữ quảng cáo, đã có những công trình nghiên cứu liên quan đến văn phong, cú pháp, hình thức diễn đạt trong thông điệp quảng cáo…Điều khiến mọi người quan tâm hơn hết đó là những ngôn từ có khả năng thuyết phục được quý độc khán thính giả hay không? Một văn bản quảng cáo thành công là tác phẩm thu hút được khách hàng quan tâm đến sản phẩm dù chỉ là bằng ý nghĩ. Và để được mọi người ghi nhớ, các văn bả n thường được biên soạn rất ngắn gọn nhưng súc tích, gợi hình ảnh mạnh mẽ. Các từ ngữ được sử dụng thường được chọn lọc rất kĩ để chúng có thể đảm nhận vai trò là mang ý nghĩa tượng trưng cho sản phẩm mà các nhà quảng cáo muốn nhắm đến. ABSTRACT Concerning the language of advertisement, there have been many studies about its style, syntax and forms of expressions in order to persuade a large number of the customers. A successful advertising work is the work that can give customers a deep expression, make th em to be interested in the advertised product, and make it as their first choice. It will be easy for customers to remember the advertised product if the advertising words are compiled very brief, concise and powerful image. The advertising term is carefully selected, and it plays an important role to symbolize the product that advertiser wants to reach. 1. Đặt vấn đề 1.1. Lý do chọn đề tài Quảng cáo – một hình thức giới thiệu sản phẩm vô cùng quen thuộc trong cuộc sống của chúng ta. Đó là một dịch vụ đã có từ rất lâu, tồn tại qua nhiều thập niên, đổi mới theo từng bước đi của xã hội. Thật vậy, hẳn không ai trong chúng ta phủ nhận vai trò của quảng cáo đối với cuộc sống hằng ngày cũng như trong công việc. Với đủ mọi hình thức, quảng cáo len lỏi vào từng ngóc ngách xã hội, báo đài, truyền hình, và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Vì vậy chúng ta cần công bằng mà nhận định rằng quảng cáo chính là một trong những nhân tố thúc đẩy sự phát triển của xã hội, bởi nó tác động một phần không nhỏ đến đời sống của con người. Tuy nhiên để hiểu rõ những yếu tố chứa đựng trong tác phẩm, khách hàng phải hiểu nắm được cấu trúc và ý nghĩa về tất cả các mặt giá trị của một văn bản quảng cáo. Một văn bản quảng cáo thường được được cấu thành bởi hai thành tố đó là hình ảnh và chữ viết , vì vậy để nắm bắt được ý nghĩa của văn bản quảng cáo, người đọc cần hiểu được nguyên lý, cách cấu thành, trật tự từ vựng trong quảng cáo. Nhằm giúp khách hàng có những cách thức nắm bắt được ý nghĩa của từ vựng học trong các văn bản quảng cáo, chúng tôi xin 1
  2. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 phép được đưa ra một số phương pháp phân tích cấu trúc từ vựng quảng cáo. Đó cũng chính là lý do chúng tôi thực hiện bài nghiên cứu này. Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi chỉ có thể đưa ra những phân tích hạn hẹp do kinh nghiệm còn non kém nhưng có thể giúp người đọc hiểu rõ phần nào ngôn từ trong quảng cáo. 1.2. Đối tượng nghiên cứu Từ vựng trong các bài quảng cáo tiếng Pháp. 1.3. Phạm vi nghiên cứu Các bài quảng cáo bằng tiếng Pháp. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp đọc tài liệu: thu thập tìm kiếm qua sách báo, các kênh thông tin, qua - bài giảng, mạng internet. Thu thập, tổng hợp các mẫu quảng cáo bằng tiếng Pháp trong nhiều lĩnh vực. - Phân tích những yếu tố từ vựng và ngữ nghĩa qua các mẫu quảng cáo bằng tiếng - Pháp. Phân loại theo mối quan hệ tương quan giữa các luận điểm trên. - Tổng kết và đưa ra kết luận. - 2. Nội dung 2.1. Cơ sở lí luận 2.1.1. Đặc điểm quảng cáo 2.1.1.1. Định nghĩa Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn bản quảng cáo, trên nhiều góc độ như ngữ nghĩa, xã hội học, văn hóa… Trong phạm vi đề tài này chúng tôi muốn đưa ra định nghĩa của quảng cáo xét trên góc độ văn bản “thông điệp quảng cáo là phần văn bản mô tả các đặc tính của dịch vụ, hàng hóa trên báo chí hay tiếp thị trực tiếp trên các sản phẩm. Văn bản quảng cáo thường có dạng là một đoạn văn vắn hay một mẩu tin đi kèm với hình ảnh minh họa của sản phẩm” [17]. Theo Lý Tùng Hiếu [2, 52] “quảng cáo là hoạt động của các cá nhân và các tổ chức sản xuất và dịch vụ, sử dụng các phương tiện và phương thức truyền thông để thông báo cho công chúng về nhu cầu, khả năng của mình hoặc về lợi ích của những hàng hóa và dịch vụ nhất định nhằm gia tăng số lượng người tiêu dung, sử dụng các hàng hóa và dịch vụ đó” 2.1.1.2. Phân loại Có nhiều loại quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng, theo cách phân loại của Lý Tùng Hiếu [2] thì các phương tiện quảng cáo gồm: quảng các trên các phương tiện truyền thông đại chúng, các phương tiện truyền tin, các loại ấn phẩm, các loại bảng biểu, các pa-nô, áp phích, các phương tiện quảng các thương mại khác. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi chỉ đề cập đến quảng cáo trên các ấn phẩm báo chí Pháp. 2
  3. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 2.1.1.3. Đặc điểm của quảng cáo Từ định nghĩa trên, chúng ta nhận thấy rằng văn bản quảng có những đặc tính sau đây: - Tính sáng tạo: là khả năng sản sinh những tư tưởng và cách thức áp dụng các ý tưởng này vào hoạt động quảng cáo. Sáng tạo còn được định nghĩa là khả năng thu hút sự chú ý của khán giả vào một ý tưởng mới từ các ý tưởng vụn vặt [2]. - Sao chép trong quảng cáo: là việc chuyển đổi các bản sao giữa các sản phẩm nghệ thuật và khoa học, hay sáng chế cho các sản phẩm kinh tế và kỹ thuật [23]. - Tính phóng đại: quảng cáo luôn luôn phóng đại những thuận lợi của sản phẩm và rất ít sản phẩm thể hiện được đúng như quảng cáo thổi phồng lên [8]. - Tính hài hước: được các nhà quảng cáo tận dụng với hy vọng gây sự chú ý, hướng dẫn các nhận thức về tiêu dùng sản phẩm, tác động đến thái độ và tạo ra hành vi mua sắm. Trong điều kiện cuộc sống ngày càng tất bật, căng thẳng, nhất là tại các đô thị, việc tạo ra nụ cười thoải mái cho người tiêu dùng nhiều khi đem lại hiệu quả đáng kể trong cách tiếp nhận thông điệp quảng cáo [1]. - Tính thẩm mỹ: những nhân tố thẩm mỹ đã xác nhận sự tin cậy của sản phẩm hơn chính bản thân sản phẩm đó [8]. 2.1.2. Đặc điểm của từ vựng và ngữ nghĩa trong quảng cáo Về từ vựng và ngữ nghĩa, văn bản quảng cáo thường được xét trên 4 phương thức cơ bản, đó là từ mới, từ vay mượn, sự chuyển nghĩa, mối quan hệ về nghĩa. 2.1.2.1. Cách dùng từ mới Cách thức dùng từ mới trong văn bản quảng cáo được rất nhiều nhà quảng cáo sử dụng, một trong những cách phổ biến đó là: - Ghép chữ (mot-valise) là một sự chơi chữ hai từ với một phần chung và xáo trộn để tạo ra một từ ngữ mới. [8]. - Sự thay đổi chính tả là những thay đổi chính tả cho phép ta hiểu nghĩa của từ này trong một từ khác [8]. - Sự thay đổi lớp nghĩa: nhiều văn bản quảng cáo sử dụng danh từ thay vì một tính từ, trạng từ hay động từ. Danh từ này thường là tên của thương hiệu hoặc sản phẩm [8]. - Từ viết tắt: Thông thường không có viết tắt tên riêng mà có viết tắt một số yếu tố trong cả cụm từ tạo nên tên tổ chức. Các chữ viết tắt thường là tổ hợp chữ cái đầu của các âm tiết, nhằm đảm bảo tính liên thông về mặt nội dung [4]. 2.1.2.2. Từ vay mượn Là hình thức vay mượn từ vựng của nước khác, và có 2 hình thức vay mượn từ vựng: vay mượn hoàn toàn (cả về nghĩa lẫn mặt chữ) hoặc vay mượn thành phần hoặc là mặt chữ hoặc là nghĩa [11]. Trong nghiên cứu về tiếng Việt và ngoại ngữ trong quảng cáo, Nguyễn Kiên Trường [4] cho rằng “có 6 hình thức biến đổi từ vay mượn dẫn đến sự tồn tại của chúng trong khẩu ngữ đó là dịch âm; giữ nguyên âm, biến đổi nghĩa và khả năng kết hợp; biến đổi âm, chính tả và chuyên đổi cả về nghĩa; rút gọn bằng cách giữ lại một yếu tố; mở rộng 3
  4. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 phong cách của từ vốn”. 2.1.2.3. Sự chuyển nghĩa Đây là một hình thức rất da dạng trong văn bản quảng cáo, sự chuyển nghĩa ở đây được thể hiện qua những biện pháp tu từ “là cách sử dụng và diễn đạt các phương tiện ngôn ngữ giàu hình tượng” [4]. Các biện pháp tu từ phổ biến trong quảng cáo là ẩn dụ, hoán dụ, thậm xưng và từ đa nghĩa. - Ẩn dụ: là cách mô tả một cái gì đó, một đối tượng nào đó bằng cách tưởng tượng, bằng cách quy chiếu đến một cái gì khác mà cái khác đó có những phẩm chất của đối tượng mà chúng ta muốn diễn đạt [4]. - Hoán dụ là phương thức rất phổ biến dùng để thay thế thuật ngữ thích hợp khác mà gần gũi với chúng hoặc đại diện cho một chất lượng và có mối quan hệ logic với nhau [24]. - Từ đa nghĩa là hình thức đặc trưng của các từ có nhiều ý nghĩa [8]. - Thậm xưng là hình thức phóng đại một ý tưởng hay một sự thật nào đó để tạo nên vẻ nổi bật [8]. 2.1.2.4. Mối quan hệ về nghĩa Mối quan hệ này được thể hiện qua phương thức từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, trường từ vựng và từ đồng âm. - Từ đồng nghĩa là mối quan hệ giữa hai hay nhiều từ có cùng một mối quan hệ về nghĩa [8]. - Từ trái nghĩa là mối quan hệ loại trừ ngữ nghĩa với nhau giữa nhiều từ có ý nghĩa trái ngược nhau [8]. - Trường từ vựng là những từ thuộc chung nhóm cùng nhau diễn đạt một kinh nghiệm, một hoạt động hay một sự thay đổi nào đó…[8]. - Từ đồng âm tương tự với từ khác về mặt phát âm nhưng không tương tự về nghĩa [3]. 2.2. Phân tích dữ liệu 2.2.1. Cách dùng từ mới 2.2.1.1. Mot-valise « REVOLVOLUTION » là hình thức chơi chữ được cấu thành thống nhất từ 2 từ : Révolution + Volvo. Với hình ảnh này ta có thể dễ dàng hiểu được cách diễn đạt của mot-valise “révolvolution”. Cũng như “RENAULT”, “CITROEN”, thì « VOLVO » là nhãn hiệu Hình 1 (Nguồn www.experiencelorespress) xe hơi được nhiều người biết đến, bởi nó đã xuất hiện trên thế giới từ rất lâu (1927) « Révolution » có nguồn gốc từ cuộc cách mạng tư sản Pháp vào ngày 14 tháng 7 năm 1789. Sau cuộc Cách mạng này một chế độ xã hội mới ra đời, mang lại một lối sống hoàn toàn khác cho người dân Pháp. 4
  5. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 Từ đó, chúng ta dễ dàng hiểu rõ hơn về thông điệp của nhà quảng cáo : Không giống như những dòng Volvo trước lần này xuất hiện, « révolution de Volvo » đã mang lại cho khách hàng những thiết kế mới mẻ nhất từ động cơ, thiết kế…đến các chế độ an toàn cho người sử dụng. Cũng có thể hiểu đây là một cuộc cách mạng trong khoa học và công nghệ xe ô tô, chính cuộc cách mạng này đã cho ra đời mẫu xe thế hệ mới vượt trội hơn Volvo S60 đó là Revolvolution. 2.2.1.2. Sự thay đổi lớp nghĩa « Goûtez un espresso 100% arabica à l’arôme unique » Mỗi danh từ được sử dụng trong thông điệp quảng cáo đều được chọn lọc kĩ càng cùng ý nghĩa của chính những từ đó. Trong slogan này, tác giả đã sử dụng những danh từ chung rất đặc biệt. Espresso bắt nguồn từ tiếng Ý “espressivo”, từ diễn tả một Hình 2 (nguồn: GÉO, thức ăn uống được pha chế đặc biệt dành cho thực khách, bắt nguồn 2011, no 384) từ lúc đầu tiên khi chỉ có cà phê espresso trong các quán bar. Trong quảng cáo này expresso được hiểu như một tên riêng , một thương hiệu riêng. Tác giả vừa dùng từ vay mượn và cả sự thay đổi từ loại từ một danh từ chung sang một danh từ riêng. Arabica là loại cây ca phê chè có lá nhỏ của xứ sở Brazil và Colombia. Ở đây không chỉ đơn thuần là tên gọi chung của cây cà phê nữa, mà trong đoạn thông điệp quảng cáo này nhà quảng cáo đã kết hợp nó với « Espresso » để tạo khác biệt cho thương hiệu của mình. Sản phẩm là sự kết hợp với các tinh chất giữa vùng đất Châu Mỹ cuồng nhiệt và sự lãng mạn đằm thắm của Châu Âu tạo ra một “l’arôme unique ”mang hương vị duy nhất . Nhằm gửi đến khách hàng một loại sản phẩm đúng với tên gọi của nó. 2.2.2. Từ vay mượn Trong từ “ Safaris”, ta dễ dàng nhận ra từ Afris – Châu Phi. Nên không cần đắn đo gì thêm nữa ta hiểu ngay dụng ý của các nhà quảng cáo muốn nhắm đến vùng đất Châu Phi khi sử dụng từ vay mượn này. Safari là từ có nguồn gốc từ tiếng Anh, có nghĩa là Hình 3 (Nguồn : những chuyển đi săn bắn động vật hoang dã. Nhưng ngày http://stangbangers.com) nay nó đã thay đổi, nghĩa của từ SAFARI cũng được dùng để chỉ những cuộc hành trình đến với động vật hoang dã, nhưng chỉ để ngắm và quan sát mà thôi. Nghĩa là «Safaris » ngày nay là một danh từ để chỉ các chuyến tham quan tại nơi có động vật hoang dã. Hơn nữa, tại một số trang web người ta còn sử dụng nó để chỉ thế giới động vật hoang dã tại Châu Phi. Chúng ta hiểu ngay đây là quảng cáo của một hãng du lịch với sản phẩm chính của mình là hành trình khám phá châu Phi, đặc biệt là ngắm động vật hoang dã. 2.2.3. Sự chuyển nghĩa 2.2.3.1. Ẩn dụ « Je voulais toucher du bois pour réussir » “ Je toucher du bois » là một câu thành ngữ của người Pháp để chỉ một hành động chạm tay vào gỗ thánh với mong muốn tìm kiếm niềm tin và may mắn trong cuộc sống. 5
  6. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 Nhà quảng cáo đã dùng phép ẩn dụ cây thánh giá biểu thị chương trình Office 2010 để nói lên tính năng quan trọng của phần mềm này. Khi bạn chọn chương trình này có nghĩa là bạn đã sở hữu những tính năng hỗ trợ bạn làm việc hiệu quả tại cơ quan, ở nhà hay Hình 4 (Nguồn : GÉO, tại trường học một cách linh hoạt. Và điều đó cũng khẳng định o 2011, n 384) rằng, bạn sẽ dễ dàng đạt đến thành công như mình mong muốn. 2.2.3.2. Hoán dụ Grands Rouges de Loire. Les vins qui ont un fleuve pour terroir Hoán dụ là biện pháp tu từ thường hay gặp trong quảng cáo. Phép hoán dụ tác giả sử dụng ở đây là địa danh Loire (Pays de la Loire), thành phố nơi có dòng sông Loire chảy qua lại là thành phố nổi tiếng về rượu nho. Nhắc đến Loire là người ta nghĩ ngay đến sản Hình 5 ( nguồn: Le Point, phẩm rượu vang. Bởi vì các cánh đồng nho và nghề làm rượu vang o 2011 n 2034) đã có ở thung lũng sông Loire từ thời La Mã. Với một diện tích o n 2034 rộng lớn và nhiều loại đất, địa hình khác nhau, thung lũng sông Loire có nhiều loại rượu vang đặc trưng. Ngày nay, rượu vang từ Loire vẫn là loại rượu sang trọng và ngon vào bậc nhất nước Pháp.Bài quảng cáo muốn tận dụng điều này để nhấn mạnh thương hiệu rượu Vin có xuất xứ từ vùng Loire một cách rất tự nhiên. Để rồi khi nhắc tới những tinh hoa của vùng nay người ta sẽ nghĩ đến Vin De Loire cũng đã tồn tại từ rất lâu cùng với những sắc màu văn hóa khác. Bên cạnh đó, quan hệ nghĩa của từ được sử dụng trong quảng cáo nay cũng rất đặc sắc. Khi nói đến rượu vang, người ta sẽ nghĩ ngay đến hai chủng loại là vang đỏ và vang trắng. Ở đây chúng ta có thể hiểu rouge đồng nghĩa với vin, và cũng có thể hiểu là một bộ phận nghĩa của vin. 2.2.3.3. Thậm xưng Quan sát mẫu quảng cáo này, chúng ta nhận thấy tác giả đã dùng cụm từ « À 2 pas de Lyon… » , đây là cụm trạng từ chỉ cách thức thể hiện sự nhanh chóng. Chỉ với 2 bước chân ta có thể đến được Lyon bất kể từ đâu. Đây chính là phép tu từ thậm xưng để nhấn mạnh tính nhanh chóng và đúng giờ của TGV – một loại tàu cao tốc của Hình 6. (Nguồn : Pháp. http://jpdubs.hautetfort) 2.2.4. Mối quan hệ về nghĩa 2.2.4.1. Từ trái nghĩa Un téléphone que vous pouvez faire sonner même en mode silencieux Cách dùng từ của tác giả trong quảng cáo này thật đặc biệt sonner có nghĩa là reo vang và silencieux là im lặng, hai chế độ riêng biệt trong một chiếc điện thoại. Mang hai ý nghĩa hoàn toàn đối nghịch với nhau nhưng lại được sắp xếp trong cùng một câu, dụng ý của tác giả đã được Hình 7 (Nguồn: Auto Plus, no 1194) 6
  7. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 thấy rõ qua sự tương phản âm thanh này. Người đọc sẽ tò mò tự đặt ra câu hỏi thôi thúc mình tự tìm câu trả lời bằng cách tìm hiểu sản phẩm : « Vì sao ta có thể làm cho chiếc điện thoại reo lên khi đã kích hoạt chế độ im lặng ? », « Công nghệ mới nào đã được ứng dụng vào chiếc điện thoại này ? » … 2.2.4.2. Từ đồng âm Cet été, restez connectés avec tous vos amis Như trong bài quảng cáo này nguyên âm « ê » gây ra hiệu hứng rất đặc biệt, ban đầu chỉ là sự trùng lặp nghe vui tai. Bởi đây là nguyên âm mở, mang lại âm thanh dễ chịu cho người phát âm cũng như người nghe. Hình 8 (Nguồn: Auto Plus, no Tiếp đến người đọc sẽ tìm hiểu điều gì hàm ẩn phía sau 1194) thông điệp này, kết nối nào khiến người ta chỉ cần ở nhà mà vẫn biết được tin tức của người thân, bạn bè ? Hình ảnh của mùa hè năng động như được lồng vào âm thanh khi người ta đọc câu slogan này. 3. Kết luận Trong các văn bản quảng cáo ta bắt gặp rất nhiều biện pháp tu từ nhằm mục đích đưa sản phẩm tiếp cận khách hàng dễ dàng nhất. Từ những cách thức nhẹ nhàng đến những phương pháp ấn tượng mạnh mẽ. Do đó, để diễn đạt được hết được ý nghĩa của mình, nhà quảng cáo phải vận dụng từ vựng một cách tinh tế nhất. Người ta có thể bắt gặp một cú pháp lỏng lẻo trong văn bản quảng cáo nhưng ý nghĩa liên kết của mỗi từ thì hết sức chặt chẽ, đó chính là điểm mạnh của ngôn từ quảng cáo. Trong bài nghiên cứu trên chúng tôi muốn đóng góp một phần nhỏ cho việc tìm hiểu cấu trúc từ vựng, phân tích ý nghĩa của một số biện pháp tu từ thường được sử dụng trong các văn bản quảng cáo. Qua đó góp một phần nhỏ vào việc giúp người đọc dễ dàng hiểu rõ dụng ý của những nhà làm quảng cáo. TÀI LIỆU THAM KHẢO  TIẾNG VIỆT [1] Bùi Văn Danh, 2007, Thị hiếu và quảng cáo, Nxb Văn hóa Sài Gòn. [2] Lê Hoàng Quân, 1999, Nghiệp vụ quảng cáo và tiếp thị, Nxb Khoa học và Kỹ thuật. [3] Lưu Trọng Tuấn, 2011, Ngôn ngữ quảng cáo, Nxb Khoa học Xã hội. [4] Nguyễn Kiên Trường, 2004, Quảng cáo và ngôn ngữ quảng cáo, Nxb Khoa học Xã hội. [5] Nguyễn Như Ý, 1996, Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học, Nxb Giáo dục. [6] Võ Thanh Hương, 2004, ‘Văn bản quảng cáo xét trên bình diện cấu trúc’, Quảng cáo và ngôn ngữ quảng cáo, Nxb Khoa học Xã hội.  TIẾNG PHÁP [7] Alise L, Françoise M, 2008, Introduction à la lexicologie, Paris, ARMAND COLIN. 7
  8. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà Nẵng năm 2012 [8] Nguyễn Thị Thanh Tuyền, 2006, Analyse linguistique de la publicité, Mémoire de master. [9] Buckby M. & Gruneberg A., 1998, Le français de la publicité, Paris, Didier [10] Cathelat.B, 1987, Publicité et société, Paris, Payot. [11] Christiane L, 2011, De l’usage de l’emprunt linguistique, Office québécois de la langue française, Québec. [12] Dubois J. et ALI, 1984 : Dictionnaire de linguistique, Larousse. [13] Durand J, 1986, « Rhétorique et publicité », Bulletin des Recherches de Publicis, no 4. [14] Durand J, 1998, « Rhétorique et image publicitaire », Revue communication, no 5. [15] Graby F., 2001, Humour et Comique en Publicité, Caen, Éd. EMS. [16] Lemann H, Bienvenue chez l’hyperprésident de l’Est, no 384, GÉO, 2011, BIÉLORUSSIE [17] Herman T. & LUGRIN G., 2001, « La rhétorique publicitaire, ou l'art de la persuasion » [18] Le magazine d'information des professionnels de la communication ComAnalysis, no13. [19] Le Point, 2011, SPÉCIAL VINS, no 2034.  ĐỊA CHỈ WEBSITE [20] http://www.definitions-marketing.com/Definition-Texte-publicitaire [21] http://www.comanalysis.ch/ComAnalysis/Publication73.htm [22] http://fr.wikipedia.org/wiki/M%C3%A9tonymie 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2